Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Lời cam đoan
Em xin cam đoan luận văn “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh” là
công trình nghiên cứu của riêng em dựa trên số liệu thực tế của công ty dưới sự
giúp đỡ của cô giáo TS Bùi Thị Thu Hương.
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Minh Lụa
SV: Ngô Thị Minh Lụa 1 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Danh mục từ viết tắt
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
5 KPCĐ Kinh phí công đoàn
6 TK Tài khoản
7 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
9 CPSXC Chi phí sản xuất chung
10 TSCĐ Tài sản cố định
11 GTGT Giá trị gia tăng
12 KKTX Kê khai thường xuyên
13 KKĐK Kiểm kê định kỳ
SV: Ngô Thị Minh Lụa 2 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Mục lục
SV: Ngô Thị Minh Lụa 3 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Lời mở đầu


Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển không ngừng,
từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Dưới sự quản lý của Nhà nước, các
doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức
lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh
nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Để đạt được những mục tiêu trên, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới
đỉnh cao của tiết kiệm nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải lựa chọn
phương án có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý,
đúng đắn và khoa học để cung cấp những thông tin hữu ích, cần thiết và kịp thời
cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Là một sinh viên của Học viện Tài chính, sau thời gian thực tập, được tìm
hiểu bộ máy kế toán, công tác kế toán của Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh,
em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá
thành tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh”
làm luận văn cuối khóa.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh.
Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dược phẩm
Hoa Linh.
SV: Ngô Thị Minh Lụa 4 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ

nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kế toán, đặc biệt được sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Bùi Thị Thu Hương nhưng do thời gian và trình độ kiến thức
của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên còn nhiều thiếu sót
và hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề tài
nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Bùi Thị Thu Hương
cũng như các chị trong phòng Kế toán của công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
đã giúp em hoàn thiện đề tài này.
SV: Ngô Thị Minh Lụa 5 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp sản xuất để tiến hành sản xuất thì phải có đủ 3
yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này tạo ra các chi phí tương
ứng.
* Khái niệm CPSXKD
- Trong kế toán tài chính: CPSXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 1
kỳ nhất định.
- Trong kế toán quản trị: CPSXKD của doanh nghiệp là toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ

* Khái niệm chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc
cung cấp lao vụ, dịch vụ trong 1 kỳ nhất định.
* Bản chất của chi phí là:
- Những phí tổn ( hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
SV: Ngô Thị Minh Lụa 6 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí
- Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định
trong một khoảng thời gian xác định.
* Khái niệm giá thành : Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được
tính trên một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định
* Bản chất của giá thành là : giá trị của các yếu tố chi phí được chuyển
dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm
vi và mặt lượng.
- Về mặt phạm vi : nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một
thời kỳ nhất định, không phân biệt loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa
còn nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất
định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định
Ví dụ : khoản chi phí trả trước là khoản chi phí đã chi ra trong kỳ, có tác
dụng trong nhiều kỳ và để giá thành ổn định và hợp lý thì chỉ 1 phần chi phí

này được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ, còn lại phân bổ cho kỳ sau
- Về mặt lượng : giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ :
SV: Ngô Thị Minh Lụa 7 Lớp CQ46/21.09
Giá thành sản
xuất
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá
thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tuỳ thuộc vào quan điểm tính toán xác
định chi phí, doanh thu và kết quả cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế -
tài chính, chế độ kế toán hiện hành.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra,
giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện
pháp kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành doanh nghiệp có
thể xem xét tình hình sản xuất, chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực
hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra nguyên nhân
dẫn đến phát sinh các chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Bên cạnh đó
giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm.

Các doanh nghiệp có thể tồn tại và thực hiện được mục tiêu lợi nhuận hay
không phụ thuộc vào việc họ có tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành hay
không. Vì vậy công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải được
đề cao và giữ vị trí then chốt trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Yêu cầu trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tổ
chức kế toán chi phí, giá thành một cách khoa học, hợp lý. Kế toán phải xác định
rõ vai trò và nhiệm vụ của mình như sau :
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí theo các phương pháp phù hợp điều kiện doanh nghiệp.
- Xác định đối tượng tính giá thành và tổ chức áp dụng phương pháp tính
giá thành phù hợp và khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hoá thông tin về chi phí giá thành
của doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Minh Lụa 8 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán liên quan và của bộ phận kế toán chi phí, giá thành
sản phẩm
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành, cung
cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra quyết định nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo
khoản mục)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 3 loại :
- CPNVLTT : là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.

- CPNCTT : bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN.
- CPSXC : là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. CPSXC bao gồm
các yếu tố : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố
chi phí)
Theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản
xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố sau :
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu : gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác
SV: Ngô Thị Minh Lụa 9 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Chi phí nhân công : Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người
lao động, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tiền lương của
người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí và phương
pháp tập hợp chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại :
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt

hàng ), chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp : là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí sau đó
quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng hoạt động
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành :
- Chi phí khả biến (biến phí) : là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp
- Chi phí bất biến (định phí) : là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp
- Chi phí hỗn hợp : là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí
1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí
với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
SV: Ngô Thị Minh Lụa 10 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại :
- Chi phí cơ bản : là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm
- Chi phí chung : là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như : chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí
quản lý doanh nghiệp
1.3. Các loại giá thành sản phẩm
1.3.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau :

- Giá thành sản phẩm kế hoạch : là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ
sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh
doanh của 1 doanh nghiệp trong 1 thời kỳ :
- Giá thành sản phẩm định mức : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chi phí tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Giá
thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Giá thành sản phẩm thực tế : là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được
trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ tính toán được khi kết thúc quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm
1.3.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại sau :
- Giá thành sản xuất sản phẩm : bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm như : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
SV: Ngô Thị Minh Lụa 11 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : bao gồm giá thành sản xuất tính cho
số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này
1.3.3. Phân loại giá thành trong kế toán quản trị
Trong công tác kế toán quản trị còn phân loại giá thành chi tiết hơn theo phạm
vi chi phí
- Giá thành sản xuất toàn bộ : là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản
phẩm hoàn thành

- Giá thành sản xuất theo biến phí : là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất : là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và 1 phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động
thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế
- Giá thành toàn bộ theo biến phí : là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý
doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ
1.4. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.4.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi, giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ ) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng )
SV: Ngô Thị Minh Lụa 12 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất các nhà quản trị phải căn cứ
vào :
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh
- Quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là :
- Từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng

- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong 1 kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp
chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách
thích hợp. Thông thường ở các doanh nghiệp hiện nay có 2 phương pháp như
sau :
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp : phương pháp này được
sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên
quan đến đối tượng nào có thể xác định trực tiếp cho đối tượng đó
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp : phương pháp này
được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không
thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó
Theo phương pháp này trước tiên kế toán tiến hành tập hợp chung các
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung
chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn tiêu thức
SV: Ngô Thị Minh Lụa 13 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
phân bổ hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên
quan. Việc phân bổ được tiến hành theo các bước sau :
+ Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
+ Bước 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể

Phần chi phí phân bổ Hệ số phân bổ Đại lượng tiêu chuẩn phân
cho đối tượng i chi phí bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i
1.4.2. Tổ chức chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán được sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các chứng từ liên quan khác
1.4.3. Tổ chức tài khoản kế toán
Kế toán chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản như :
- TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : tài khoản này được sử dụng để
tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ,
được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp : tài khoản này được sử dụng để tập
hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ, được mở
chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
- TK 627 – chi phí sản xuất chung : tài khoản này được sử dụng để tập hợp,
phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
SV: Ngô Thị Minh Lụa 14 Lớp CQ46/21.09
= x
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : tài khoản này được sử dụng
để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính ra tổng giá trị sản phẩm
hoàn thành trong kỳ, được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
- TK 631 – giá thành sản xuất : tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ

- Các TK khác như : TK111, TK 112, TK 152, TK 334
1.4.4. Trình tự hạch toán
* Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp
KKTX
SV: Ngô Thị Minh Lụa 15 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
* Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK
SV: Ngô Thị Minh Lụa 16 Lớp CQ46/21.09
TK 621
TK 155
TK 622 TK 157
TK 627
TK 632
Phân bổ, KC CP NVLTT
Phân bổ, KC CP NCTT
Phân bổ, KC CP SXC
KC các khoản làm giảm Z
Z thực tế SP nhập kho
Z thực tế SP gửi bán
Z thực tế SP bán ngay
không qua kho
TK 138, 152
TK 632
CP NVLTT
vượt
mức bình
thường
CP NCTT vượt
mức bình
thường

CPSXC dưới mức công suất không được tính vào Zsp
TK 154
TK 152,153,…
TK
111,112,331
TK 133
TK 133,338
TK
152,214…
TK 133
Tập hợp chi phí
sản xuất chung
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Ngô Thị Minh Lụa 17 Lớp CQ46/21.09
Kết chuyển
CPSXC cuối kỳ
Kết chuyển CP
NCTT cuối kỳ
CP NCTT vượt
mức bình thường
TK 627
Kết chuyển CPSXC
không được phân bổ
TK 111,
214,152
Tập hợp
CP NCTT
Tập hợp
CP SXC
TK 138, 811,111

KC CPSX DD ĐK
KC các khoản làm
giảm Z
Z thực tế SP hoàn thành
KC CPSX DD CK
TK 621
Kết chuyển CP NVLTT
cuối kỳ
TK 632
CP NVLTT vượt
mức bình thường
TK 622
TK 632
CP NVLTT PS
trong kỳ
TK 611
TK 334,338
TK 154 TK 631
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.5. Tổ chức kế toán giá thành
1.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị
* Khi xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Khả năng, yêu cầu quản lý
- Tính chất từng loại sản phẩm cụ thể
* Kỳ tính giá thành

- Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cụ thể mà kế toán giá thành phải xác định
giá thành cho từng sản phẩm
- Kỳ tính giá thành do kế toán ấn định theo tuần, tháng, quý, năm. Trường hợp tính
giá thành theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là lúc đơn đặt hàng hoàn thành
1.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.5.2.1. Công tác kiểm kê
- Kiểm kê là kiểm tra tại chỗ các loại tài sản hiện có nhằm xác định tính
chính xác của số thực có của tài sản, từ đó phát hiện ra chênh lệch giữa số thực có
và số liệu trên sổ sách
- Ý nghĩa của công tác kiểm kê:
+ Để đảm bảo số liệu kế toán được chính xác, ngoài việc tổ chức tốt chứng
từ còn phải thực hiện tốt công tác kiểm kê để kiểm tra tài sản. Từ việc so sánh đối
chiếu giúp phát hiện ra nguyên nhân chênh lệch (nếu có)
+ Đối với những đơn vị đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất
định mức thì thì công tác kiểm kê rất cần thiết, giúp việc tính toán chi phí và giá
thành chính xác hơn
SV: Ngô Thị Minh Lụa 18 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Về sản phẩm dở dang cuối kỳ có những cách đánh giá như sau:
1.5.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí vật liệu chính trực tiếp
hoặc vật liệu trực tiếp
Theo cách đánh giá này thì chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên
liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp), còn các
chi phí sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Trường hợp
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì
chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành
nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang
Công thức:
* Theo phương pháp bình quân
D

đk
+ C
v
D
ck
= x Q
dck
Q
ht
+Q
dck
Trong đó: D
đk,
D
ck
là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C
v
là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ
Q
dck
là khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Q
ht
là khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
- Nếu như quy trình công nghệ chế biến liên tục có n giai đoạn thì tính chi phí sản
phẩm dở dang từng giai đoạn theo công thức:
Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 1:
D

đk1
+ C
v
D
ck1
= x Q
dck1
Q
ht1
+ Q
dck1
Chi phí từ giai đoạn 2 đến n:
D
đki
+ Z
Ni-1
chuyển sang
D
cki
= x Q
dcki
Q
hti
+ Q
dcki
( Trong đó Z
Ni-1
chuyển sang là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển
sang)
SV: Ngô Thị Minh Lụa 19 Lớp CQ46/21.09

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
* Theo phương pháp nhập trước – xuất trước
C
v
D
ck
= x Q
dck
Q
bht
+ Q
dck
(Trong đó Q
bht
là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ)
- Nếu quy trình công nghệ chế biến liên tục có n giai đoạn thì tính chi phí sản
phẩm dở dang từng giai đoạn theo dang công thức :
Chi phí sản xuất dở giai đoạn 1 :
C
v
D
ck1
= x Q
dck1
Q
bht1
+ Q
dck1
Chi phí từ giai đoạn 2 đến n :
Z

Ni-1
chuyển sang
D
cki
= x Q
dcki
Q
bhti
+ Q
dcki
( Trong đó Z
Ni-1
là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)
1.5.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng dở dang cuối kỳ được quy
đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành
của sản phẩm dở dang
Công thức :
* Phương pháp bình quân :
Theo phương pháp này khối lượng tương đương bao gồm :
- Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Q
ht
)
- Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Q
dck
x m
c
với m

c

mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
D
đk
+ C
D
ck
= x (Q
dck
x m
c
)
Q
ht
+ Q
dck
x m
c
SV: Ngô Thị Minh Lụa 20 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
* Phương pháp nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này khối lượng tương đương bao gồm :
- Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ : = Q
dđk
x(1-m
đ
)
(Trong đó m

đ
là mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu kỳ)
- Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Q
bht
=Q
ht

Q
dđk
)
- Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
C
D
ck
=
Q
dđk
x(1-m
đ
) + Q
bht
+ Q
dck
x m
c
Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo đặc
điểm của từng khoản mục chi phí, đối với chi phí bỏ 1 lần từ đầu quy trình sản
xuất (thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nửa thành phẩm bước
trước chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn thành là 100%

1.5.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang,
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở
dang theo chi phí định mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ và của cả quy trình công nghệ
Công thức : D
cki
= Q
dcki
x m
c
x Đ
mi
1.5.3. Phương pháp tính giá thành
Có rất nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm như : tính giá thành theo
công việc ( đơn đặt hàng), tính giá thành giản đơn, tính giá thành theo hệ số, tính
giá thành theo tỷ lệ, tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ, tính giá thành phân
bước. Sau đây em xin trình bày về phương pháp tính giá thành giản đơn và phương
pháp tính giá thành phân bước
SV: Ngô Thị Minh Lụa 21 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Công thức :
Z = D
đk
+ C - D
ck
Z

z =
Q
ht
( Trong đó Z là tổng giá thành
z là giá thành đơn vị)
1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
* Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho từng giai đoạn sản xuất,
lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn
trước và kết chuyển tuần tự sang giai đoạn sau để tiếp tục tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sau, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính
được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng
Trình tự tính :
- Căn cứ vào chi phí đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn 1 :
Z
NTP1
= D
đk1
+ C
1
– D
ck1
Z
NTP1
z
1
=
Q
1

- Căn cứ vào giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang và các chi phí
khác tập hợp được ở giai đoạn 2 để tính tổng giá thành và giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn 2 :
Z
NTP2
= Z
NTP1
+ D
đk2
+ C
2
– D
ck2
Z
NTP2
z
2
=
Q
2
- Cứ tiến hành như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng (giai đoạn n)
Z
TP
= Z
NTP(n-1)
+D
đkn
+C
n
- D

ckn
Z
TP
z
tp
=
Q
TP
SV: Ngô Thị Minh Lụa 22 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sơ đồ tính giá thành theo phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí
* Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Căn cứ vào chi phí sản xuất tổng hợp từng giai đoạn, xác định chi phí sản
xuất từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí,
sau đó tổng cộng song song từng khoản mục chi phí sản xuất của từng giai đoạn
nằm trong giá thành thành phẩm thì sẽ tính được giá thành thành phẩm
Trình tự tính toán
- Bước 1 : Xác định chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong giá thành
thành phẩm
D
đki
+ C
i
C
i TP
= x Q
i TP
Q
i
Trong đó :

+ C
i TP
: là chi phí giai đoạn i tính trong giá thành thành phẩm
+ D
đk
: là chi phí dở dang đầu kỳ của giai đoạn i
+ C
i
: là chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn i
+ Q
i
: là khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí
+ Q
i TP
: là khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i
( Q
i TP
= Q
TP
x H
i
)
SV: Ngô Thị Minh Lụa 23 Lớp CQ46/21.09
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Giai đoạn n
Giá thành nửa thành phẩm
gđ 1 chuyển sang
Giá thành nửa thành phẩm
gđ n-1 chuyển sang
Các chi phí sản xuất khác

của giai đoạn 2
Các chi phí sản xuất khác
của giai đoạn n
Giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn 2
+ + +
Giá thành thành phẩm
Chi phí nguyên vật liệu
chính (bỏ vào 1 lần)
Các chi phí sản xuất khác
của giai đoạn 1
Giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn 1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Bước 2: Kết chuyển song song từng khoản mục của các giai đoạn để tính
tổng chi phí và giá thành thành phẩm


=
=
n
i
iTP
TP
C
Z
1

Z
TP

z
TP
=
Q
TP
1.6. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện áp dụng kế toán máy
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện áp dụng kế toán
máy có đặc điểm nổi bật sau:
- Mã hoá đối tượng cần quản lý, cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách
nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin
tự động.
- Xây dựng một hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối
tượng
- Xây dựng một hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu
phân tích cơ bản thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích
- Việc tổng hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự tổng hợp dữ liệu, từ
các phần hành kế toán có liên quan và từ chương trình có thể tập hợp tính
toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ theo từng khoản mục chi phí
- Sau khi kế toán nhập dữ liệu về số lượng thành phẩm, giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ, chương trình có thể tính toán xác định chi phí phát sinh trong
kỳ tính cho thành phẩm hoàn thành.
Đối với các phần mềm kế toán nói chung, để phục vụ cho việc quản lý chi
phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành thì ở ngay khâu nhập dữ liệu
người dùng cần chú ý: các chi phí phát sinh phải chỉ ra khoản mục chi phí để tập
hợp chi phí chi tiết theo khoản mục bao gồm 3 khoản mục chính: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
SV: Ngô Thị Minh Lụa 24 Lớp CQ46/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Đối với khoản mục chi phí này có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí cho nên khi phát sinh phải chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí
Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp thường phải sử dụng đến các chứng từ xuất
nguyên vật liệu. Khi nhập phiếu xuất kho người dùng thường chỉ nhập số lượng
xuất còn trị giá xuất do máy tự động tính theo công thức đã đặt của hệ thống
Với khoản mục CPNVL yêu cầu kết xuất thông tin ra các sổ sách báo cáo
như: bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ, sổ chi tiết và sổ cái TK 621, sổ nhật
ký chung…
* Chi phí nhân công trực tiếp
Với khoản mục chi phí này, tuỳ thuộc vào cách thức tính lương trong doanh
nghiệp mà có thể tập hợp cho từng đối tượng hoặc nếu không thực hiện được thì
phải phân bổ.
Với các phần mềm cho phép người dùng tự tạo ra bảng tính lương theo ý
muốn và thực hiện việc tính lương, định khoản bút toán phản ánh chi phí nhân
công một cách tự động thì xây dựng hình thức tính lương tuỳ thuộc yêu cầu của
doanh nghiệp và tiện ích của phần mềm.
Sau khi nhập phương thức tính lương thì chỉ cần nhập vài mục như: ngày
công, giờ công, lương cơ bản lập tức máy sẽ tự động tính toán
Với khoản mục CPNCTT yêu cầu kết xuất thông tin trên các sổ sách, báo
cáo như: bảng tính lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ tiền lương,
sổ chi tiết và sổ cái TK 622, nhật ký chung…
* Chi phí sản xuất chung
Các khoản mục chi phí thuộc về chi phí sản xuất chung đều có liên quan đến
các nghiệp vụ khác trong chương trình. Vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất chung
liên quan đến phần hành kế toán khác do chương trình sẽ tự động liên kết và tập
hợp dữ liệu từ phân hệ khác như: tiền mặt, tiền gửi, vật tư, TSCĐ…
Khi tập hợp chi phí sản xuất chung theo địa điểm hoặc đối tượng tính giá
thành thì chương trình cho phép kết chuyển trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho
các đối tượng tập hợp chi phí. Với các chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều
sản phẩm mà trong quá trình nhập liệu chưa chỉ ra trực tiếp cho đối tượng tập hợp

SV: Ngô Thị Minh Lụa 25 Lớp CQ46/21.09

×