Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN KHUNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐỒNG BỘ VỚI CÁC LUẬT VÀ CÁC VĂN BẢN DƯỚI LUẬT, SỬA ĐỔI VÀ HOÀN THIỆN CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.64 KB, 31 trang )

VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM TƯ VẤN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA
TỈNH HÀ TĨNH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN KHUNG CÁC VĂN BẢN
PHÁP LUẬT ĐỒNG BỘ VỚI CÁC LUẬT VÀ CÁC VĂN
BẢN DƯỚI LUẬT, SỬA ĐỔI VÀ HOÀN THIỆN CÁC CƠ
CHẾ, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN

HÀ NỘI, THÁNG 11/2009
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH SÁCH CÁC BẢNG ii
DANH SÁCH CÁC HÌNH iii
MỞ ĐẦU iv
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH5
1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 5
1.1.1.Vị trí địa lý 5
1.1.2.Địa hình 6
1.1.3.Khi tượng, Khí hậu 6
1.1.4.Thủy văn 7
1.2.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 7
1.1.5.Dân số và lao động 7
1.1.6.Đặc điểm về kinh tế 8
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN KHUNG CÁC VĂN BẢN PHÁP
LUẬT ĐỒNG BỘ 12
1.3.TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH
HÀ TĨNH 12
1.3.1.Các tác động biến đổi khí hậu ở Việt Nam 12


1.3.2.Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước LVS Cả 17
1.4.HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TÀI NGUYÊN
NƯỚC TỈNH HÀ TĨNH 23
2.1.1.Khung luật pháp và thể chế trong quản lý tài nguyên nước 23
2.1.2.Một số văn bản quy phạm pháp luật chính liên quan đến quản lý tài nguyên
nước 24
1.5.CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC 24
2.1.3.Hướng dẫn nghiên cứu về Quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực
sông: 25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 28
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
i
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diễn biến đàn gia súc, gia cầm tỉnh Hà Tĩnh 9
Bảng 2.2. Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả đến cửa biển khi có điều tiết
hồ chứa 19
Bảng 2.3. Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả đến cửa biển khi không có
điều tiết 20
Bảng 2.4. Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả ứng với độ mặn 40/00 và
10/00đến cửa biển theo các kịch bản 21
ii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh 5
Hình 1.2. Diễn biến tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn 8
Hình 1.3. Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 10
Hình 2.4. Lượng mưa, Bốc hơi, dòng chảy trung bình năm ứng với các kịch bản lưu
vực trạm Yên Thượng 18
Hình 2.5. Nhu cầu nước và lượng nước tưới thiệu hụt hệ thống sông Cả tính toán theo

kịch bản dùng nước hiện tại 22
Hình 2.6. Biến đổi lượng nước tưới thiếu hụt tháng theo 3 theo các kịch bản 22
iii
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH. Biến
đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển toàn cầu hay
khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm (IPCC,2007 [6]) Những
biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và gần
đây có thêm hoạt động của con người. BĐKH trong thời gian thế kỷ 20 đến nay được
gây ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ BĐKH (hoặc còn được gọi là sự ấm lên
toàn cầu-global warming) được coi là đồng nghĩa với BĐKH hiện đai.
Thưc hiện Quyết định 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ Tướng
Chính Phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tỉnh Hà Tĩnh đã triển khai các công việc, nhiệm vụ đưa ra các kế hoạch hành động
nhằm thích ứng, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực kinh tế, tài
nguyên thiên nhiên tỉnh Hà Tĩnh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, cần hoàn thiện khung thể chế chính sách, văn
bản pháp đồng bộ với các luật và các văn bản dưới luật, sửa đổi và hoàn thiện các cơ
chế, chính sách liên quan. Coi đây là bộ công cụ cho các hoạt động quản lý ứng phó
với biến đổi khí hậu của cơ quan quản lý.
iv
CHƯƠNG 1.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Hà tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, diện tích tự nhiên 602649,96 ha, tọa độ địa
lý 17
0
54


– 18
0
38

vĩ độ Bắc, 105
0
11

– 106
0
36

kinh độ Đông. Ranh giới phía Bắc giáp
với tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp với tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp với tỉnh
Boolikhamxay và KhămMuộn của Lào (với 170km biên giới Quốc gia) và phía Đông
giáp với biển Đông với chiều dài bờ biển hơn 137km.
Hà Tĩnh có vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ với cả nước, mà còn với nước
bạn Lào và vùng Đông Bắc của Thái Lan. Trong tương lai, Hà Tĩnh có điều kiện trở
thành cầu nối của hai miền Nam, Bắc và là nút giao thông quan trọng trên trục hành
lang Đông, Tây của khu vực, với các tuyến giao thông huyết mạch đi qua: Quốc lộ 1A,
đường sắt, đường Hồ Chí Minh, đường biển (trục giao thông Bắc, Nam); Quốc lộ 8 với
cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo và Quốc lộ 12 với cửa khẩu Cha Lo Quảng Bình (trục
hành lang Đông - Tây), nối với hệ thống cảng biển nước sâu Vũng Áng đã và đang đầu
tư xây dựng.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện với 262 phường xã, thị trấn, gồm
10 đơn vị huyện, 2 thị xã. Thị xã Hà Tĩnh là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá
của tỉnh nằm cách Hà Nội 341 km và cách thành phố Vinh 50 km về phía Nam theo
Quốc lộ 1A.
Xét về vị trí địa lý cho thấy tỉnh Hà Tĩnh có điều kiện thuận lợi để phát triển

kinh tế, giao lưu vận chuyển hàng hoá, vì có lợi thế nằm tiếp giáp với các đô thị lớn và
5
cửa khẩu Quốc tế quan trọng, có nhiều thế mạnh cả về giao thông đường thuỷ và
đường bộ.
1.1.2. Địa hình
Lãnh thổ Hà Tĩnh chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, địa hình dốc
nghiêng từ Tây sang Đông  !"#$  và bị chia cắt mạnh
bởi các sông suối nhỏ của dãy Trường Sơn, có nhiều dạng địa hình chuyển tiếp, xen kẻ
lẫn nhau. Phía Tây là sườn Đông của dãy trường Sơn có độ cao trung bình 1500m, kế
tiếp là đồi bát úp và một dãy đồng bằng hẹp, có độ cao trung bình 5m, thường bị núi
cắt ngang và sau cùng là dãy cát ven biển bị nhiều cửa lạch chia cắt. Về tổng thể, địa
hình Hà Tĩnh được chia thành 4 vùng sinh thái như sau:
- Vùng núi cao: Địa hình vùng núi cao thuộc phía Đông của dãy Trường Sơn
bao gồm các xã phía Tây của huyện Hương Sơn, Hương Khê, Kỳ Anh. Địa hình dốc bị
chia cắt mạnh, gồm các núi cao từ 1000m trở lên, trong đó có đỉnh Rào Cỏ cao 2.335
m, đồng thời hình thành các thung lũng nhỏ hẹp chạy dọc theo các triền sông lớn của
hệ thống sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Rào Trổ.
- Vùng trung du và bán sơn địa: Đây là vùng chuyển từ vùng núi cao xuống
vùng đồng bằng. Vùng này chạy dọc phía Tây Nam đường Hồ Chí Minh bao gồm các
xã vùng thấp của huyện Hương Sơn, các xã thượng Đức Thọ, thượng Can Lộc, ven
Trà Sơn của các huyện Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Địa hình có dạng xen lẫn giữa
các đồi trung bình và thấp với đất ruộng. Đất đai không bằng phẳng, hệ thực vật chủ
yếu là cây lùm bụi, cây công nghiệp, rừng trồng và thảm cỏ.
- Vùng đồng bằng: là vùng chạy dọc hai bên Quốc lộ 1A theo chân núi Trà Sơn
và dải ven biển, bao gồm các xã vùng giữa của huyện Đức Thọ, Can Lộc, thị xã Hồng
Lĩnh, Thạch Hà, thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Địa hình vùng này tương
đối bằng phẳng do quá trình bồi tụ phù sa của các sông, phù sa biển trên các vỏ phong
hoá Feralit hay trầm tích biển.
- Vùng ven biển nằm ở phía Đông đường Quốc lộ 1A chạy dọc theo bờ biển
gồm các xã của huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Địa hình

được tạo bởi những đụn cát chạy dài ngăn cách bãi biển. Ngoài ra vùng này còn xuất
hiện các dãy đồi núi sót chạy dọc ven biển do kiến tạo của dãy Trường Sơn Bắc. Do
nhiều cửa sông, lạch tạo nên nhiều bãi triều ngập mặn.
1.1.3. Khi tượng, Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm đạt 23,8
0
C. Nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất đạt
17
0
C. Các tháng chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, nhiệt độ trung bình tháng đạt
28,7 ÷ 29,8
0
C vào tháng VII. Số giờ nắng đạt từ 1.400 ÷ 1.600 giờ.
Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 85%. Độ ẩm thấp nhất xảy ra vào các
tháng có gió Tây khô nóng - tháng VII và đạt 70%. Độ ẩm cao nhất xảy ra vào các
tháng cuối mùa đông, khi có mưa phùn hoặc các tháng mùa mưa và đạt 90 ÷ 92%.
Bốc hơi Piche trung bình năm đạt 800mm. Lượng bốc hơi lớn xảy ra vào tháng
VII với lượng bốc hơi trung bình tháng đạt từ 180 ÷ 200mm. Tháng II có lượng bốc
hơi nhỏ nhất đạt từ 27 ÷ 34mm.
6
Tốc độ gió trung bình năm 1,7 m/s- 2,3 m/s . Tốc độ gió lớn nhất khi có bão đạt
>40 m/s. Hướng gió mùa đông là hướng Đông Bắc, mùa khô thịnh hành gió Tây Nam
hoặc gió Đông Nam.
Hà Tĩnh có lượng mưa năm khá phong phú, trung bình năm đạt từ 2.300 ÷
3.000mm. Những vùng mưa lớn như Kỳ Lạc (Kỳ Anh) lượng mưa đạt 3.220mm.
Những tâm mưa lớn thượng nguồn sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Rào Trổ, Hoành Sơn có
năm lượng mưa năm đạt 4.586 mm năm 1978 ở Bàu Nước, 4.386mm tại Kỳ Anh năm
1990, 4.450 mm năm 1990 tại Kỳ Lạc.
Mùa mưa bắt đầu từ thỏng VIII tới tháng XI. Tuy nhiên tháng V, VI có mưa
Tiểu mãn gây ra lũ Tiểu mãn. Lượng mưa mùa mưa đạt 65 - 70% lượng mưa năm, còn

lại là mùa khô.
1.1.4. Thủy văn
Hà Tĩnh có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, nhưng có đặc điểm chung là chiều
dài ngắn, lưu vực nhỏ, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn, nhất là về mùa mưa lũ.
Sự phân bố dòng chảy đối với các sông suối ở Hà Tĩnh theo mùa rõ rệt, hầu hết
các con sông chịu ảnh hưởng của mưa lũ ở thượng nguồn, những vùng thấp trũng ở hạ
lưu đất thường bị nhiễm mặn do chế độ thuỷ triều ảnh hưởng xấu đến sản xuất, tuy
nhiên có thể tận dụng đặc điểm này để quy hoạch phát triển vùng nuôi trồng thuỷ sản
nước lợ.
Hà Tĩnh có nguồn nước mặt phong phú nhờ hệ thống sông suối hồ đập khá dày
đặc. Theo số liệu của chi cục Quản lý nước và Công trình thuỷ lợi: Hà Tĩnh có 266 hồ
chứa có dung tích trữ trên 600.10
6
m
3
, 282 trạm bơm có tổng lưu lượng 338.000m
3
/s,
15 đập dâng tổng lưu lượng cơ bản 6,9m
3
/s với trữ lượng này hiện tại Hà Tĩnh đã phục
vụ tưới được 47.737 ha/vụ. Tuy nhiên việc sử dụng nước phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt còn bị hạn chế do bị nhiễm mặn ở hạ lưu vào mùa khô và lũ lụt
mùa mưa.
Nước ngầm ở Hà Tĩnh tuy chưa có số liệu điều tra toàn diện nhưng qua các số
liệu đã thu thập được cho thấy mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc địa hình và lượng
mưa trong mùa. Thông thường vùng đồng bằng ven biển có mực nước ngầm nông,
miền trung du và miền núi nước ngầm thường sâu và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô, ảnh
hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Về chất lượng nước ở Hà
Tĩnh nhìn chung khá tốt, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng

như sinh hoạt. Riêng đối với vùng đồng bằng ven biển thường bị nhiễm mặn do thuỷ
triều, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân, vì vậy cần kiểm tra độ mặn
nước sông trước khi bơm tưới cho cây trồng. Đặc biệt, Hà Tĩnh có mỏ nước khoáng ở
Sơn Kim huyện Hương Sơn, vị trí thuận lợi cạnh đường Quốc lộ 8 và gần cửa khẩu
Quốc tế Cầu Treo rất có điều kiện để phát triển thành một khu du lịch dưỡng bệnh.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.5. Dân số và lao động
Dân số tỉnh Hà Tĩnh tính đến 31/12/2007 có 1.280.549người, trong đó dân số
nông thôn chiếm 89,03%, (cả nước là 74%). Mật độ dân số trung bình là 214
7
người/km
2
, cao hơn trung bình toàn vùng Bắc Trung bộ (203 người/km
2
), nhưng thấp
hơn trung bình cả nước (246 người / km
2
).
Năm 2007, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh là 6,99%, trong đó thành thị
là 8,98%, nông thôn là 6,71%. Với tốc độ tăng dân số nêu trên kết hợp với tăng dân số
cơ học tại các đô thị của Hà Tĩnh, hiện nay mật độ dân số đang có sự chênh lệch đáng
kể giữa thành thị và nông thôn. Cụ thể: mật độ dân số cao nhất tại thành phố Hà Tĩnh
là 1.399 người/km2, mật độ dân số thấp nhất tại huyện Hương Khê là 84 người/km2.
Sự chênh lệch mật độ dân số quá cao đã gây nên các áp lực tại các đô thị, nhất là thành
phố Hà Tĩnh, đó là vấn đề nhà ở, đất sản xuất, lưu lượng phương tiện giao thông, chất
thải sinh hoạt, Sau đây là diễn biến dân số thành thị và nông thôn trong năm 2002
đến 2007.
Hình 1.2. Diễn biến tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn
Theo dự kiến dân số toàn tỉnh đến năm 2020 là 1,6 triệu người (bao gồm tăng
dân số tự nhiên và cơ học), trong đó dân số đô thị là 650 nghìn người, chiếm 40% dân

số toàn tỉnh. Để có sự phát triển hài hoà trong tương lai, cần phải cải thiện đáng kể cơ
sở hạ tầng như: nhà ở, đường giao thông và các công trình phúc lợi khác nhằm giảm
thiểu các tác động do sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.6. Đặc điểm về kinh tế
Thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, trong năm 2007 tình hình tăng trưởng
kinh tế của tỉnh có bước tăng trưởng khá so với năm 2006: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) đạt 8,7%, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 21,5%, nông - lâm - ngư
nghiệp giảm 1,3%, thương mại - dịch vụ tăng 11,1%. Thu nhập bình quân đầu người
đạt 5,25 triệu đồng/năm, tăng so với năm 2006 (4,99 triệu đồng/năm). Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cũng thể hiện rõ nét thể hiện ở ba khu vực kinh tế sau:
- Ngành công nghiệp - xây dựng: 27,06%.
- Ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ sản: 38,65%.
- Các ngành khác: 34,09%.
Nông nghiệp
Trong năm 2007, giá trị sản xuất lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đạt 2.526 tỷ
đồng, bằng 94,2% kế hoạch và bằng 98,5% so với năm 2006; giá trị gia tăng lĩnh vực
8
nông, lâm, ngư nghiệp đạt 96,31% kế hoạch và bằng 98,7% so với năm 2006. Thời tiết
diễn biến bất thuận nên diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chủ yếu đều
đạt thấp, trong đó sản lượng lương thực đạt 40,1 vạn tấn, bằng 78,6% kế hoạch và
bằng 80,5% năm 2006. Diện tích lạc đạt 20.880 ha, sản lượng đạt 37.097 tấn, giảm
0,7% so năm 2006.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng: tổng số đàn trâu bò
tăng 0,5%, đàn lợn tăng 4,3%, đàn gia cầm tăng 5,3% so với năm 2006; tỷ trọng bò
Zêbu đạt 12% tổng đàn, tỷ lệ lợn nái ngoại 12%. Tỷ trọng chăn nuôi đạt 36,6% trong
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Bảng 1.1. Diễn biến đàn gia súc, gia cầm tỉnh Hà Tĩnh
%&'(

Trâu -

Buffaloes
Bò -
Cattles
Lợn -
Pigs
Ngựa -
Horses
Dê -
Goats
Hơu -
Deer
Gia cầm -
Poultry
2002 101.0 146.5 400.2 0.2 13.6 4.2 3571
2003 104.8 156.9 473.3 0.1 14.6 8.5 4631
2004 109.0 167.6 466.4 0.1 17.4 10.2 4829
2005 115.0 186.2 452.9 0.1 20.4 11.5 4976
2006 109.2 210.7 405.0 0.2 21.4 12.1 4158
2007 109.7 210.1 422.6 0.2 23.9 14.8 4379
)'#*#+,-*./&011$
Công tác bảo vệ, khoanh nuôi, trồng và tái sinh rừng đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra;
diện tích rừng trồng mới đạt 6.300 ha, trong đó rừng phòng hộ 900 ha, rừng sản xuất
5.400 ha. Độ che phủ rừng đạt 44,5% (giảm 1,5% so với năm 2006 do thiệt hại bão số
5).
Tổng sản lượng thuỷ sản đạt 34.300 tấn, bằng 95,2% kế hoạch và tăng 0,3% so
với năm 2006; Trong đó: nuôi trồng và đánh bắt nội địa đạt 12.000 tấn, bằng 85,7% kế
hoạch và tăng 5,2% so với năm 2006; Khai thác hải sản 22.300 tấn, bằng 101,3% kế
hoạch.
Trong 6 tháng đầu năm 2008, tổng diện tích gieo trồng đạt 106.500 ha, bằng
99,5% so với cùng kỳ năm 2007, trong đó: diện tích Lúa 53.343 ha, sản lượng đạt

26,67 vạn tấn, tăng 12,7% so với cùng kỳ; diện tích Lạc 20.013 ha, sản lượng đạt
42.408 tấn, tăng 14,5% so với cùng kỳ. Công tác quản lý, bảo vệ, trồng, khoanh nuôi
và tái sinh rừng được triển khai theo kế hoạch, đã trồng được 80 vạn cây phân tán, đạt
80% kế hoạch. Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản đạt 18.500 tấn, bằng 51,1%
kế hoạch năm; diện tích nuôi trồng đạt 1.340 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 10 triệu USD.
Với mục tiêu đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp 6 - 6,5%/năm giai
đoạn 2008 - 2010, 6 - 7%/năm giai đoạn 2011 - 2020; lâm nghiệp 6 - 8%/năm giai
9
đoạn 2008 - 2010, 9 - 10%/năm giai đoạn 2011 - 2020. Để đạt được những mục tiêu
trên, Tỉnh uỷ Hà Tĩnh đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp chính, trong đó tăng cường
chỉ đạo cuộc vận động chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp, tạo đà cho phát triển sản
xuất hàng hoá quy mô lớn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh, chú trọng phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại.
Trong chiến lược phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh, nguồn lực lao động
cũng được chú trọng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Với trình độ khoa học,
kỹ thuật được nâng cao sẽ có tác động rất lớn đến ý thức sử dụng các hoá chất bảo vệ
thực vật và phân bón trong sản xuất, giảm thiểu đáng kể dư lượng hoá chất trong thực
phẩm cũng như trong nguồn nước.
Thực tế hiện nay, trong quá trình sản xuất nông nghiệp người dân đang sử dụng
tràn lan các hoá chất bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đồng thời
làm suy giảm hệ sinh thái và chất lượng môi trường nước. Mặt khác, chất lượng môi
trường đang bị tác động lớn bởi dịch bệnh ở các động vật nuôi, như: dịch cúm gia
cầm; dịch bệnh tai xanh ở lợn; dịch bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò.
Công nghiệp
Hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển. Năm 2007, giá
trị sản xuất công nghiệp đạt 1.390 tỷ đồng, đạt 99% kế hoạch và tăng 22% so với năm
2006. Trong đó, khu vực kinh tế Nhà nước tăng 40%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước
tăng 7% và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 70% so với năm 2006. Giá
trị tăng thêm đạt 746 tỷ đồng, tăng 16,5%. Các ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, ngành luyện kim đang được chú ý phát triển như: chế biến thuỷ sản, sản xuất

bia và nước giải khát, khai thác mỏ sắt và luyện cán thép, Sau đây là biểu đồ thể hiện
giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh) trong các năm từ 2003 đến 2007.
Hình 1.3. Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh.
(234/5#67-4#+-(+89'
Năm 2007, giá trị sản xuất của ngành công nghiệp khai thác đạt 588.540 triệu
đồng, tăng 178.072 triệu đồng so với năm 2006, đây là mức tăng rất lớn của ngành này
trong nhiều năm qua. Trong đó, ngành khai thác quặng kim loại có tăng trưởng khá,
10
702112
885664
1054021
1203493
1415791
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
N¨m 2003 N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007
đạt 446.792 triệu đồng tăng 124.774 triệu đồng so với năm 2006. Đáng chú ý trong
lĩnh vực khai thác đá và các mỏ khác, giá trị sản xuất đạt được 137.190 triệu đồng, gấp
1,55 lần giá trị sản xuất năm 2006.
Trong những năm tới, ngành khai thác khoáng sản của tỉnh sẽ phát triển mạnh
mẽ bằng những hoạt động cụ thể như: động thổ dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê vào
tháng 5/2007; đang xây dựng nhà máy phôi thép 500 nghìn tấn/năm do Công ty Cổ
phần Sắt thép Hà Tĩnh là chủ đầu tư; cấp phép đầu tư cho Tập đoàn Formosa xây dựng

khu luyện gang thép quy mô 15 triệu tấn/năm. Cùng với đó tạo nên những thách thức
rất lớn trong việc quản lý môi trường tại địa phương. Khi các dự án đi vào hoạt động
sẽ tác động rất lớn đến môi trường nước biển ven bờ, nước dưới đất, nước mặt và môi
trường không khí.
(234/5#67:#:'
Nhìn chung, hoạt động của ngành công nghiệp chế biến trong năm 2007 có tốc
độ phát triển không cao. Tuy nhiên, có một số lĩnh vực sản xuất có mức tăng trưởng
khá như: lĩnh vực chế biến thuỷ sản đông lạnh, gạch nung, Emenite, Quần áo may sẵn.
Cùng với sự lớn mạnh của ngành khai thác mỏ, ngành chế biến cũng sẽ phát triển theo
với sự đa dạng về các sản phẩm, ngành nghề. Điều này góp phần tạo nên những áp lực
đến các thành phần môi trường trong tương lai.
11
CHƯƠNG 2.
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN KHUNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
ĐỒNG BỘ
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ
TĨNH
1.3.1. Các tác động biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Các nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam thực sự được bắt đầu từ những năm
1990 của Viện KTTV. Hầu hết các công trình nghiên cứu về BĐKH vào trước năm
2002 đã được tổng kết trong TBQG-I của Việt Nam cho Công ước khung của LHQ về
BĐKH, năm 2003. Có thể tóm tắt các biểu hiện chính của BĐKH ở Việt Nam trong
hơn 100 năm qua như sau: (1) Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,1°C m²i thập
kỷ, nhiệt độ trung bình một số tháng mùa h³ tăng khoảng 0,1-0,3°C m²i thập kỷ. Về
mùa đông, nhiệt độ giảm đi trong các tháng đầu mùa và tăng lên trong các tháng cuối
mùa; (2) Xu thế biến đổi của lượng mưa không nhất quán giữa các khu vực và các thời
kỳ. Tuy vậy, có thể thấy trên phần lớn lãnh thổ lượng mưa mùa giảm đi trong tháng 7,
8 và tăng lên trong các tháng 9, 10, 11. Mưa phùn giảm đi rõ rệt ở Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ; (3) Quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía Nam và mùa bão lùi dần
về cuối năm. Sự biến đổi của gió mùa mùa đông không thể hiện rõ rệt thành xu thế; (4)

Mực nước biển dâng lên cao trung bình là 2,5 đến 3,0cm m²i thập kỷ; (5) Trong 5 thập
kỷ gần đây hiện tượng ENSO ngày càng có tác động mạnh mẽ đến chế độ thời tiết và
đặc trưng khí hậu trên nhiều khu vực của Việt Nam; (6) Biểu hiện của BĐKH ở Việt
Nam về cơ bản phù hợp với xu thế BĐKH đã và đang xảy ra trên toàn cầu cũng như
trong khu vực.
Các kịch bản BĐKH cho Việt Nam và các khu vực của Việt Nam đã được xây
dựng với các nội dung chủ yếu sau: (1) Nhiệt độ sẽ tăng khoảng 0,3 – 0,5°C vào năm
2010; 1,0 – 2,0°C vào năm 2050 và 1,5 – 2,5°C vào năm 2070. Những khu vực có
mức độ tăng nhiệt độ cao nhất là Tây Bắc và Việt Bắc; (2) Lượng mưa mùa mưa biến
động vào khoảng 0 – 10% vào các năm nói trên. Nơi có mức độ biến động lớn nhất về
lượng mưa là Trung Bộ (Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ và phần bắc của Nam Trung
Bộ); (3) Nước biển dâng khoảng 5cm/thập kỷ và sẽ dâng 33 – 45cm vào các năm
2050, 2070; (4) Gần đây, một số kịch bản BĐKH cho các vùng khí hậu ở Việt Nam
đưa ra nhận định là : Đến năm 2100, nhiệt độ trung bình năm tăng trên toàn bộ các
vùng khí hậu, với mức trung bình từ 2,3 đến 2,8°C. Các tháng mùa lạnh có mức độ
biến đổi và tăng dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam.
Các tác động của BĐKH ở Việt Nam đã được nhiều các cơ quan và chuyên gia
đánh giá. Những tác động của BĐKH được tổng kết trong TBQG-I của Việt Nam cho
UBFCCC có thể được tóm tắt như sau:
&+34;<:/#=*>?
- Trên hai hệ thống sông lớn nhất của nước ta là sông Hồng và sông Mê Công
dòng chảy năm biến đổi từ +4% đến -19%, dòng chảy kiệt biến đổi lớn hơn, từ -2%
đến -24%.
12
- Do lượng mưa ngày tăng lên từ 12-19%, lưu lượng đỉnh lũ tăng lên đáng kể và
chu kỳ tái diễn cũng giảm đi. Với đỉnh lũ trước đây tương ứng chu kỳ tái diễn 100 năm
thì nay còn 20 năm. Với đỉnh lũ trước đây có chu kỳ tái diễn 20 năm thì nay còn 5
năm tức là tần suất xuất hiện lũ sẽ lớn hơn.
- Các sông vừa và nhỏ, vào năm 2070 dòng chảy năm giảm nhiều nhất ở vùng
Đông Nam Bộ (29-33%), khu vực Trung Bộ từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi (23-

40,5%), Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ (2-11,5%) và tăng nhiều nhất ở cực Nam Trung Bộ
(49%), Tây Nguyên (6-16%).
- Khi nhiệt độ tăng lên 1 đến 2,50C, tiềm năng bốc thoát hơi (PET) lần lượt
tăng lên 3%, 8%.
&+34;<#@?#A=)@/89BC5#67
- Ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía vùng núi cao hơn và
các vĩ độ phía Bắc. Mặt khác, phạm vi thích nghi của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp.
Vào những năm 2070, cây nhiệt đới ở vùng núi có thể sinh trưởng lên cao hơn 100-
550 m và tiến xa hơn 100-200 km về phía Bắc so với hiện nay.
- Dao động thất thường về cường độ mưa, ngập úng và hạn hán đối với cây
trồng sẽ xảy ra thường xuyên hơn.
- Một phần đáng kể diện tích trồng trọt vùng châu thổ sông Mê Công và sông
Hồng bị ngập mặn do nước biển dâng.
&+34;<:68#+#D
Thảm thực vật rừng là sản phẩm của sự tương tác và tiến hóa lâu dài giữa các
yếu tố tự nhiên, trong đó khí hậu đóng vai trò chủ đạo. BĐKH với sự tăng nhiệt độ,
thay đổi lượng mưa và nước biển dâng ảnh hưởng đến thảm thực vật rừng và hệ sinh
thái rừng theo nhiều chiều hướng khác nhau:
- Nước biển dâng làm thu hẹp diện tích rừng ngập mặn, mặt khác có tác động
xấu đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm ph³n ở các tỉnh Nam Bộ;
- Phân bố ranh giới các kiểu rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể
dịch chuyển. Chẳng hạn, rừng cây g² họ dầu sẽ mở rộng lên phía Bắc và lên các đai
cao hơn. Rừng rụng lá với nhiều cây chịu hạn sẽ phát triển mạnh do độ ẩm đất giảm và
bốc thoát hơn cây trồng tăng;
- Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp dẫn
đến tăng cường quá trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy, do độ bốc thoát hơi tăng
lên nên độ ẩm đất sẽ giảm, kết quả là chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể
sẽ giảm đi;
- Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài thực vật
quan trọng như trầm hương, hoàng đàn, pơ mu, gõ đỏ, lát hoa, gụ mật sẽ có thể bị

suy kiệt;
- Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển
sâu bệnh, dịch bệnh phá hoại cây rừng.
&+34;<#@?#)EF#989@/G+
- Mực nước biển dâng làm cho chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi. Kết
quả là các quần xã sinh vật hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng bổ
13
sung giảm sút nghiêm trọng. Dự báo trữ lượng các loài hải sản kinh tế bị giảm sút ít
nhất 1/3 so với hiện nay.
- Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới
(vốn kém giá trị kinh tế trừ cá ngừ) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (có giá trị kinh tế
cao) giảm đi hoặc mất hẳn. Cá ở các rạn san hô đa phần bị tiêu diệt.
- Các loại thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chu²i thức ăn cho động vật nổi bị
hủy diệt hoặc làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn chủ yếu của
các động vật tầng giữa và tầng trên. Hậu quả là: (1) Cá di cư đến vùng biển khác (di cư
thụ động); (2) Giảm khối lượng thân của cá.
- Mối liên hệ hữu cơ trong quần xã sinh vật bị phá vỡ, đặc biệt đối với vùng
biển nông hoặc ven bờ.
&+34;<#@?#/HE>F#4(5@I9#
- Tác động của nước biển dâng: Hoạt động của các dàn khoan dầu được xây
dựng trên biển, hệ thống vận chuyển dầu và khí và các nhà máy điện chạy khí được
xây dựng ven biển sẽ bị ảnh hưởng, làm tăng chi phí bảo dưỡng, duy tu, vận hành các
máy móc, phương tiện
- Các hải cảng bao gồm cầu tàu, bến bãi, nhà kho được thiết kế theo mực nước
biển hiện tại sẽ phải cải tạo lại, thậm chí phải di chuyển đến nơi khác. Tuyến đường sắt
Bắc – Nam và các tuyến giao thông nằm sát biển sẽ bị ảnh hưởng.
- Nước biển dâng ảnh hưởng đến các trạm, hệ thống đường dây phân phối điện
trên các vùng ven biển. Gia tăng năng lượng tiêu hao cho bơm tiêu nước các vùng thấp
ven biển. Mặt khác, dòng chảy các sông lớn có công trình thủy điện cũng thay đổi làm
cho cơ chế điều tiết nước của các công trình thủy điện cũng chịu ảnh hưởng đáng kể.

- Ảnh hưởng của nhiệt độ tăng: Nhiệt độ tăng ảnh hưởng đến chi phí thông gió
và làm mát hầm lò khai thác than, tăng chi phí làm mát và giảm hiệu suất, sản lượng
của các nhà máy điện.
- Khi nhiệt độ tăng, tiêu thụ điện cho sinh hoạt cũng tăng do phải sử dụng nhiều
thiết bị làm mát như quạt điện, điều hòa nhiệt độ Trong các ngành công nghiệp,
thương mại, chi phí làm mát cũng tăng lên đáng kể.
- Nhiệt độ tăng lên k³m theo lượng bốc hơi tăng, kết hợp với sự thất thường
trong chế độ mưa, dẫn đến thay đổi lượng dự trữ và lưu lượng của các hồ thủy điện,
ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và điều tiết kế hoạch sản xuất thủy điện. Đồng thời,
các yếu tố trên cũng ảnh hưởng đến chi phí tưới tiêu cho nông nghiệp tăng lên.
- Ảnh hưởng của mưa bão: BĐKH dẫn đến sự thay đổi một vài tính chất của
bão và mùa bão: mùa bão có xu hướng chậm hơn, xảy ra nhiều hơn trên các vĩ độ thấp
và đặc biệt là cường độ bão mạnh hơn và đường đi của bão thất thường hơn.
- Sự thay đổi trong tính chất của mùa bão có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành
năng lượng, trước hết đến hệ thống dàn khoan ngoài khơi, hệ thống vận chuyển dầu và
khí vào bờ, hệ thống truyền tải và phân phối điện. Hàng trăm cột điện cao thế và hàng
ngàn cột điện hạ thế sẽ bị đe dọa.
- Cường độ mưa quá lớn ảnh hưởng đến quá trình điều tiết hồ chứa, gây lũ lụt
và đe dọa an toàn cho vùng hạ lưu, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và sông
Cửu Long.
14
- Mưa nhiều trong bão gây ngập úng, làm tăng chi phí bơm tiêu. Mưa nhiều có
thể gây lũ quét, sạt lở đất, phá hủy các công trình đập và hệ thống thủy điện lớn nhỏ
dẫn đến tăng chi phí duy trì bảo dưỡng và sửa chữa. Lũ, lụt cũng là nguyên nhân tiềm
tàng phá hủy hệ thống hạ tầng cơ sở và hệ thống phân phối năng lượng.
&+34;<#@?#=:@/8J-KL(>M#
- Tác động trực tiếp: Khí hậu nóng lên làm tăng tác động tiêu cực đối với sức
khỏe con người. Thời tiết cực đoan dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già,
người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh. Khí hậu nóng lên làm thay đổi cấu trúc
mùa hàng năm. Mùa đông ở miền Bắc sẽ ấm dần lên dẫn tới thay đổi đặc tính trong

nhịp sinh học của con người.
- Sự tăng lên của thiên tai như bão, nước dâng do bão, gió mạnh, mưa lớn đe
dọa đời sống của người dân trên nhiều vùng nhất là vùng ven biển, vùng núi.
- Tác động gián tiếp: Tác động qua các nguồn mang và truyền bệnh: Nhiều
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chịu ảnh hưởng của BĐKH: bệnh sốt rét, bệnh “giun chỉ
bạch huyết”, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, các bệnh vi rút hình cây vốn được coi
là thịnh hành ở vùng nhiệt đới ẩm.
- Nhiệt độ tăng dẫn tới tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn
và côn trùng, vật chủ mang bệnh. Các loại bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan như các bệnh
thuộc đường tiêu hóa, hô hấp, hay các bệnh vi rút, có xu thế tăng lên về số lượng
người bị nhiễm bệnh cũng như tử vong.
- Tác động đối với sản xuất và đời sống: Trước hết phải kể đến sản xuất lương
thực, thực phẩm. Vùng sản xuất bị thu hẹp hoặc phải đắp đê bảo vệ đồng ruộng do
nước biển dâng, nhất là đồng bằng Nam Bộ dẫn tới việc cung cấp lương thực khó khăn
hơn, giá thành cao hơn do tăng chi phí sản xuất, tác động đến thu nhập của một bộ
phận dân cư thuộc lĩnh vực này.
- Khi nước biển dâng, vấn đề giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp trên
các vùng ven biển sẽ có nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới việc làm, thu nhập và tiêu dùng
của người dân, điểm này ảnh hưởng gián tiếp tới mức sống, sức khỏe của nhân dân
trên cả một vùng rộng lớn của đất nước.
- TBQG-I của Việt Nam cũng đã kiến nghị được nhiều phương án giảm KNK,
góp phần giảm nhẹ BĐKH và đặc biệt là đã đưa ra được một bộ giải pháp thích ứng
với BĐKH cho các ngành chủ yếu nói trên: Tài nguyên nước, nông nghiệp, thủy sản,
năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, y tế và sức khỏe con người.
&+34>?#NA:I7EO
- Với mực nước biển dâng 1m sẽ gây nên ngập lụt đặc biệt là đồng bằng sông
Cửu Long.
- Nước biển dâng sẽ ảnh hưởng tới vùng đất ngập nước của bờ biển Việt Nam,
nghiêm trọng nhất là các khu vực rừng đước của Cà Mau, thành phố Hồ Chí Minh,
Vũng Tàu và khu vực biển Giao Thủy (Xuân Thủy) thuộc tỉnh Nam Định.

- Dân cư vùng ven biển sẽ chịu hậu quả của lũ lụt hàng năm, đặc biệt là dân cư
các tỉnh ở châu thổ sông Cửu Long.
&+34>?#NA#@?#DI7,P
15
- Nước biển dâng có thể làm cho hàng loạt khu rừng hiện nay bị chìm ngập hẳn.
- Những đặc trưng khác về BĐKH cũng có tác động đến đặc điểm và cấu trúc
của rừng ngập mặn. Mùa đông ấm hơn tạo điều kiện thuận lợi phát triển rừng ngập
mặn thuộc ven biển Bắc Bộ song ở ven biển Trung Bộ, sự gia tăng thời tiết khô nóng
và hạn hán có ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của cây rừng ngập mặn. Hiện
tượng bồi tụ và xói lở trên nhiều khu vực bờ biển sẽ gia tăng và cường độ sóng mạnh
lên, tác động xấu đến các khu rừng ngập mặn.
&+34>?#NA:+5Q@/5
- Đối với quy hoạch khu dân cư và đô thị: Do nước biển dâng làm một diện tích
lớn vùng châu thổ sông Cửu Long, sông Hồng và ven biển Trung Bộ, nơi tập trung dân
cư và đô thị bị thu hẹp nếu không có hệ thống đê đảm bảo. Mặt khác, nước dâng trong
bão sẽ lớn hơn, uy hiếp mạnh hơn các công trình xây dựng vùng ven biển và đất thấp.
- Đối với thiết kế và xây dựng các công trình: Nước biển dâng sẽ đe dọa các
công trình công nghiệp, giao thông vận tải, quốc phòng được thiết kế theo mức nước
hiện tại. Lũ úng tăng lên có tác động tiêu cực đến nền móng công trình. Bão lốc tăng
đòi hỏi tăng khả năng chịu lực của công trình dẫn tới tăng giá thành xây dựng.
&+34;<E*+68#+#R#*@/428#S
- Các hệ sinh thái trên trái đất cùng với muôn loài khác nhau (ta thường gọi là
đa dạng sinh học) là nguồn giá trị kinh tế, môi trường và văn hóa của loài người. Biến
đổi khí hậu sẽ làm dịch chuyển các vùng khí hậu. Các loài sẽ phải phản ứng thích nghi
với các điều kiện khí hậu mới. Sự thay đổi của các loài sẽ làm thay đổi thành phần và
phân bố địa lý của các hệ sinh thái này.
- Trước hết, do nóng lên toàn cầu, các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục
địa và nước ngọt sẽ dịch chuyển về phía cực, đồng thời cũng dịch chuyển lên độ cao
cao hơn. Khi ấy các loài thực vật, động vật nhiệt đới có thể phát triển ở các vĩ độ cao
hơn hoặc trên những vùng núi và cao nguyên cao hơn trước. Trái lại, các loài ưa lạnh

bị thu hẹp lại, hoặc phải di cư đi nơi khác. Một điều đáng chú ý là sự dịch chuyển
ranh giới khí hậu được ghi nhận là đã xảy ra ở một số nơi trên thế giới. Vùng Bình
nguyên lớn ở Mỹ chính là một ví dụ về nơi chịu ảnh hưởng điển hình của sự dịch
chuyển ranh giới khí hậu đã xảy ra trong 30 năm cuối thế kỷ XX. Người ta cũng
nhận thấy một số loài chim ở châu Âu mùa xuân di cư muộn hơn.
- Một số loài sẽ thích ứng tốt hơn với sự biến đổi khí hậu trong khi một số khác
không thích ứng nổi sẽ bị suy thoái dần. Khả năng của các loài dịch chuyển theo các
vùng khí hậu sẽ phụ thuộc vào nhiều điều kiện như sự phát dục và sinh trưởng trong
các điều kiện khí hậu mới, những điều kiện dinh dưỡng v.v Nhìn chung, nhiều loài
sinh vật vốn rất nhạy cảm với các điều kiện khí hậu, hoặc đã ở trong tình trạng nguy
cơ cao, biến đổi khí hậu sẽ là mối nguy hại lớn đối với chúng. Một đánh giá cho
thấy, nếu nhiệt độ tăng lên 1°C, khu rừng nhiệt đới ẩm Queensland, một di sản thiên
nhiên thế giới ở ·c có thể bị giảm tới 50%, còn số loài cây bị mất có thể tới 40%.
- Các nhà khoa học cho biết cho đến nay trên trái đất có khoảng 300.000 loài
thực vật, 60.000 loài thân mềm (nhuyễn thể), 30.000 loài tôm cua (giáp xác), trên
1.000.000 loài côn trùng (!), 22.000 loài cá, 4.300 loài ếch nhái (lưỡng cư), 6.000 loài
bò sát, 9.000 loài chim, 4.600 loài động vật có vú. Số loài vi rút, vi khuẩn, vi khuẩn
16
lam, nấm men, nấm sợi, nấm bậc cao cũng xuất hiện rất nhiều, song chúng ta chưa có
những con số thống kê đáng tin cậy.
- Trên thực tế, con người mới chỉ biết đến một số lượng rất nhỏ các loài sinh
vật, nhất là các loài vi sinh vật. Do có những tiến bộ vượt bậc trong khoa học, người ta
đã phát hiện thêm được nhiều loài mới và sắp xếp lại cho đúng vị trí của nhiều loài cũ.
- Biến đổi khí hậu với những điều kiện khí hậu khắc nghiệt hơn như hạn hán,
cháy rừng, lũ lụt v.v sẽ làm cho các loài có khả năng bị giảm nhiều hơn nữa.
- Các vùng núi cao cũng sẽ chịu tác động mạnh. Nhiều loài có vú và loài chim
sẽ bị giảm do điều kiện sinh sống không thích hợp, nguồn dinh dưỡng bị giảm.
- Bảo vệ tính đa dạng sinh học chính là bảo vệ nguồn gen mà thiên nhiên đã ban
tặng cho trái đất này, cũng chính là để duy trì các hệ sinh thái truyền thống nhằm
chống lại những sự mất cân bằng mà hiểm họa khó có thể lường hết trong các điều

kiện khí hậu mới.
1.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước LVS Cả
Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ tài nguyên
và Môi trường công bố năm 2009, LVS Cả nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và chịu ảnh
hưởng lớn của BĐKH.
Về nhiệt độ: Theo kịch bản B1, cuối thể kỷ 21 nhiệt độ trung bình năm tăng từ
1.4
0
C đến 2.2
0
C. Với kịch bản B2 là từ 2.0
0
C đến 3.1
0
C, kịch bản A2 từ 2.7
0
C đến
3.4
0
C. Trong giai đoạn đầu xu thế tăng của nhiệt độ của 3 kịch bản tương đối đồng
đều. Đến nữa sau thế kỷ 21 xu thế tăng bắt đầu mới có sự phân tách.
Khu vực lưu vực sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố nhiệt độ tăng cao nhất. Đến thời kỳ
2080 -2099, nhiệt độ trung bình thời kỳ có thể tăng lên đến 3.7
0
C tại trạm Hà Tĩnh,
3.3
0
C tại trạm Hương Khê
Về lượng mưa: Lượng mưa mùa khô giảm rõ rệt. Các tháng mùa lũ lượng mưa
đều tăng. Lượng mưa tăng mạnh nhất vào tháng 7, tháng 12 và giảm mạnh các tháng

1, 5. Tại các trạm thủy văn trên nhánh chính sông Cả, đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa
tháng trung bình có thể tăng từ 12.9% đến 29.2 % (theo kịch bản A2), 24.5% (kịch bản
B2) và 17.4% (kịch bản B1). Các trạm khí tượng trên lưu vực thuộc sông Ngàn Sâu,
Ngàn Phố, lượn mưa các tháng mùa lũ tăng nhỏ hơn, chỉ từ 7 đến 9%, trong khi các
tháng mùa cạn giảm mạnh đến -28% với kịch bản A2,
Xu thế biến đổi lượng mưa 50 năm đầu thế kỉ không có sự khác nhau nhiều
giữa các kịch bản. Như hình 3.3 cho thấy mức độ biến đổi lượng mưa giữa các kịch
bản khác nhau rõ rệt trong năm 2100 trong khi năm 2050 thì mức biến đổi lượng mưa
theo 3 kịch bản khá tương đồng.
1.3.2.1. Tác động đến dòng chảy năm
Lượng dòng chảy năm trên toàn hệ thống sông Cả có xu hướng tăng ở cả 3 kịch
bản. Tuy nhiên sự biến đổi dòng chảy năm trên từng nhánh sông có sự khác biệt.
Trong thời kỳ 2030 – 2039: mức độ thay đổi lưu lượng trung bình nhiều năm
giữa các kịch bản A2, B2 và B1 so với thời kỳ nền không khác nhau nhiều. Tại trạm
Yên Thượng trên sông Cả, dòng chảy trung bình năm tăng từ 4.85 đến 5.39 (m
3
/s)
17
(tương đương 0.9 ÷ 1.04 %) tùy theo từng kịch bản. Tại trạm Hòa Duyệt trên sông
Ngàn Sâu, lưu lượng trung bình nhiều năm giảm rất ít (0, 48 ÷ 0.55 m
3
/s).
Trong thời kỳ 2080 – 2089: Trên dòng chính sông Cả, dòng chảy tăng khá cao
so với thời kỳ 1980 – 1999. Theo kịch bản A2, lưu lượng trung bình năm tại Yên
Thượng là 546(m
3
/s), tăng 26(m
3
/s) so với thời kỳ nền (4.95%). Tương ứng với các
kịch bản B2, B1 lưu lượng trung bình năm tại trạm Yên Thượng là 539(m

3
/s) (tăng
3,62% ) và 531(m
3
/s) (tăng 2.07%). Trên lưu vực sông Ngàn Sâu tương ứng cùng thời
kỳ 2080 – 2099, dòng chảy năm thấp hơn thời kỳ nền và thời kỳ tương lai gần. Tại
trạm Hòa Duyệt, dòng chảy năm tính toán theo kịch bản A2 là (124 m
3
/s) giảm 0.89%
so với thời kỳ nền. Kết quả dòng chảy năm tương ứng theo các kịch bản B2, B1 lần
lượt giảm so với thời kỳ nền 0.96% và 0.89%.
Hình 2.4. Lượng mưa, Bốc hơi, dòng chảy trung bình năm ứng với các kịch bản lưu vực
trạm Yên Thượng
Như vậy tổng lượng nước trên lưu vực sông Cả tập hợp từ nhiều nhánh sông
khác nhau. Sự biến thiên dòng chảy năm trên các nhánh sông cũng có sự khác nhau do
18
biến đổi giữa lượng mưa và bốc hơi theo từng kịch bản cũng như từng lưu vực bộ phận
có sự khác nhau. Dòng chính sông Cả, lưu lượng trung bình năm có xu hướng tăng rõ
rệt so với thời kỳ nền, trong khi các sông nhánh như sông La, sông Ngàn Sâu có xu
hướng giảm nhẹ, hầu như không biến đổi so với thời kỳ nền. Trên Cả hệ thống dòng
chảy năm có xu thế tăng phù hợp với xu thế biến đổi của bốc hơi và nhiệt độ trong các
kịch bản biến đổi khí hậu. Hệ số dòng chảy trên hệ thống giảm rất ít trong tương lai
1.3.2.2. Tác động đến xá trình xâm nhập mặn
Diễn biến xâm nhập mặn trên hệ thống sông Cả được tính toán dựa trên cơ sở
kịch bản nước biển dâng theo các kịch bản phát thải. Theo đó, mực nước biển trong
tương lai tăng dần theo thời gian, với thời kỳ 2020 – 2039 15cm và đến cuối thế kỷ có
2 giả thiết tăng 75cm và 100cm Từ kết quả tính toán cho thấy, xét theo tỷ lệ tăng của
độ mặn trong sông, khoảng cách càng xa biển, tỷ lệ tăng độ mặn trong sông càng
nhanh. Xét theo giá trị tuyệt đối, độ mặn trong sông tăng lớn nhất trên đoạn sông cách
từ 15km đến 25km so với cửa biển.

Trong thời kỳ 2020 – 2039: Mức độ gia tăng xâm nhập mặn theo 2 kịch bản A2
và B2 không có chênh lệch nhiều. Thời kỳ này độ mặn trong sông tăng khoảng 0.02
0
/
00
đến 1.5
0
/
00
(kịch bản B2) và 1.9
0
/
00
(kịch bản A2). Theo kịch bản A2, tại vùng cửa sông
độ mặn hầu như không có sự dao động với độ mặn trung bình lớn nhất 30
0
/
00
. Các vị trí
cách cửa biển 20km đến 30km độ mặn biến đổi lớn nhất, tăng từ 10 ÷ 11
0
/
00
thời kỳ
baseline lên 12 ÷ 13
0
/
00
. Trường hợp các hồ chứa không tham gia đẩy mặn, độ mặn
trong sông tằng khoảng 0.7

0
/
00
so với thời kỳ nền
Thời kỳ 2080 – 2099: Độ mặn trong sông tăng khoảng 0.1 ÷ 5.5
0
/
00
với trường
hợp có điều tiết của hồ chứa và 0.1 ÷ 0.45
0
/
00
trong trường hợp không có sự điều tiết
của hồ chứa Vị trí mặt cắt cách cửa biển 15km độ mặn tăng nhanh nhất, khoảng
5.5
0
/
00
. Từ vị trí này, khoảng cách tới biển càng lớn thì chênh lệch giữa độ mặn thời kỳ
nền và thời kỳ tương lai càng giảm.
Bảng 2.2. Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả đến cửa biển khi có điều tiết hồ
chứa
Khoảng
cách tới
cửa biển
(km)
Độ mặn theo các kịch bản (
0
/

00
)
baseline
A2 B2
0.15m 0.25m 0.50m 0.75m 1m 0.15m 0.25m 0.50m 0.75m 1m
0.00
30.0 30.1 30.1 30.1 30.2 30.2 30.1 30.1 30.1 30.2 30.2
3.83
26.1 26.7 26.9 27.3 27.6 28.0 26.6 26.9 27.2 27.6 27.9
8.00
21.8 23.1 23.4 24.1 24.8 25.4 22.9 23.4 24.0 24.7 25.3
11.5
17.5 19.2 19.6 20.5 21.4 22.1 18.9 19.6 20.5 21.3 22.0
14.9
12.8 14.7 15.2 16.2 17.2 18.0 14.3 15.1 16.1 17.2 18.0
16.9
10.2 12.1 12.7 13.7 14.8 15.7 11.8 12.6 13.7 14.7 15.6
20.8
6.87 8.72 9.29 10.2 11.3 12.1 8.37 9.15 10.1 11.2 12.0
23.5
5.53 7.30 7.84 8.77 9.77 10.6 6.96 7.70 8.68 9.69 10.5
25.4
4.67 6.36 6.89 7.80 8.79 9.61 6.03 6.75 7.71 8.71 9.53
30.0
2.80 4.14 4.58 5.36 6.23 6.98 3.87 4.46 5.28 6.16 6.91
19
31.7
1.89 2.99 3.37 4.03 4.77 5.43 2.76 3.26 3.95 4.70 5.37
34.8
0.957 1.75 2.06 2.54 3.16 3.68 1.58 1.95 2.48 3.11 3.63

38.7
0.475 0.889 1.09 1.46 1.98 2.45 0.77 1.02 1.42 1.94 2.40
42.9
0.473 0.473 0.473 0.635 0.987 1.37 0.473 0.473 0.607 0.964 1.34
Bảng 2.3. Diễn biến xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả đến cửa biển khi không có điều
tiết
Khoảng
cách tới
cửa biển
(km)
Độ mặn theo các kịch bản (
0
/
00
)
baseline
A2 B2
0.15m 0.25m 0.50m 0.75m 1m 0.15m 0.25m 0.50m 0.75m 1m
0.00 30.0 30.1 30.1 30.1 30.2 30.2 3 0.1 30.1 30.1 30.2 30.2
3.83 26.5 26.7 27.0 27.4 27.7 28.1 26.7 27.0 27.4 27.7 28.0
8.0 22.6 23.1 23.6 24.3 25.0 25.6 23.1 23.6 24.3 24.9 25.5
11.5 18.6 19.3 19.9 20.9 21.7 22.4 19.2 19.9 20.8 21.7 22.3
14.9 14.0 14.8 15.5 16.6 17.7 18.5 14.8 15.5 16.6 17.6 18.4
16.9 11.5 12.3 13.0 14.2 15.3 16.2 12.3 13.0 14.2 15.2 16.1
20.8 8.16 8.84 9.55 10.7 11.8 12.6 8.83 9.55 10.7 11.7 12.6
23.5 6.73 7.42 8.09 9.26 10.3 11.1 7.41 8.09 9.21 10.2 11.0
25.4 5.82 6.48 7.14 8.29 9.34 10.2 6.47 7.14 8.23 9.26 10.1
30.0 3.71 4.23 4.78 5.79 6.78 7.52 4.22 4.78 5.74 6.70 7.44
31.7 2.64 3.08 3.54 4.41 5.25 5.92 3.07 3.54 4.37 5.18 5.85
34.8 1.48 1.81 2.18 2.86 3.56 4.12 1.82 2.18 2.83 3.50 4.06

38.7 0.70 0.93 1.18 1.71 2.32 2.82 0.93 1.18 1.68 2.27 2.77
42.9 0.47 0.47 0.47 0. 80 1.22 1.65 0.47 0.47 0.78 1.19 1.61
Trường hợp có điều tiết, khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất ứng với độ mặn
4
0
/
00
trong thời kỳ 2020 – 2039 khi có điều tiết trên sông Cả là 29.7km, tăng 3.3km. so
với thời kỳ nền. Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất ứng với độ mặn 1
0
/
00
là 37.5km
tăng 3.2km so với thời kỳ nền.
Với thời kỳ 2080-2099, khoảng cách từ vị trí có độ mặn 4
0
/
00
đến cửa biển là
33.6 km, tăng 7 km. Khoảng cách từ vị trí có độ mặn 1
0
/
00
tăng 8km khi nước biển
dâng 75cm và 10 km khi nước biển dâng 1m .
Khả năng điều tiết mặn trên hệ thống giảm trong các thời kỳ tương lai. Trong
khi thời kỳ nền khi có sự tham gia điều tiết của các hồ chứa, khoảng cách xâm nhập
mặn ứng với độ măn 4
0
/

00
giảm được 3km. Khi nước biển dâng lên 15 cm, giá trị này
chỉ còn khoảng 0.7 ÷ 0.8 km. Đến cuối thế kỷ 21, khả năng đẩy mặn có tăng lên
khoảng 1.2 km đến 1.5km. Với độ mặn 1
0
/
00
, khi nước biển dâng 15 cm có sự điều tiết
của hồ, khoảng cách xâm nhập mặn chỉ giảm khoảng 0.2 km. Với kịch bản nước biển
dâng 100cm khoảng cách xâm nhập mặn có thể thể giảm được khoảng 0.9 đến 1.0 km
theo 2 kịch bản A2 và B2
20
Bảng 2.4. Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất dọc sông Cả ứng với độ mặn 4
0
/
00

1
0
/
00
đến cửa biển theo các kịch bản
Kịch bản
Không điều tiết Có điều tiết
4
0
/
00
1
0

/
00
4
0
/
00
1
0
/
00
Nền 29.4 37.0 26.4 34.3
tăng 15cm A2-2020-2039 30.5 37.7 29.7 37.5
tăng 25cm A2-2040-2059 31.0 39.8 30.5 39.2
tăng 50cm A2-2060-2079 31.9 41.9 31.7 40.8
tăng 75cm A2-2080-2099 33.4 43.8 32.2 42.6
tăng 100cm A2-2080-2099 34.8 45.2 33.3 44.3
tăng 15cm B2-2040-2059 30.2 37.6 29.5 37.3
tăng 25cm B2-2060-2079 30.7 39.8 30.5 38.7
tăng 50cm B2-2060-2079 31.9 41.7 31.5 40.5
tăng 75cm B2-2080-2099 33.2 43.3 32.2 42.5
tăng 100cm B2-2080-2099 34.7 45.4 33.6 44.4
1.3.2.3. Tác động đến nhu cầu sử dụng
Trong thời kỳ 2020 – 2039 chênh lệch tính toán giữa các kịch bản không lớn.
Lượng nước tưới tăng vào khoảng 9,8 triệu m
3
. Nhu cầu nước tiếp tục tăng dần theo
thời gian và đến thời kỳ 2080 – 2099, theo kịch bản A2 nhu cầu tưới toàn hệ thống là
1196 triệu m
3
, tăng 36 triệu m

3
(tương đương 3.4%). Nhu cầu tưới theo kịch bản B2
thời kỳ tương ứng là 1194 triệu m3, B1 là 1180 triệu m3 (bảng 5.4).
Lượng nước thiếu hụt cho tưới tăng nhanh theo thời gian từ 65.6 triệu m3 lên
72.7 triệu m3 trong kịch bản A2 thời kỳ 2020 – 2039. Thời kỳ 2080 – 2099 lượng
nước thiếu hụt tính toán theo 3 kịch bản A2, B2, B1 lần lượt là là 101 triệu m3 (tăng
54,6 % ), 98.7 triệu m3 (50.3%) và 88.3 triệu m3 (34.4%).
nhu cầu tưới các thời kỳ theo các kịch bản phát triển hiện tại
Kịch
bản
Thời kỳ
Nhu cầu tưới
(10
6
m
3
)
Lượng nước thiếu hụt
cho tưới (10
6
m
3
)
A2
2020 - 2039 1165 72.7
2040 - 2059 1175 81.4
2060 - 2079 1184 92.8
2080 - 2099 1196 101
B2
2020 - 2039 1165 72.4

2040 - 2059 1175 81.6
2060 - 2079 1183 91.0
2080 - 2099 1194 98.7
B1
2020 - 2039 1165 72.4
2040 - 2059 1173 80.7
2060 - 2079 1178 85.6
2080 - 2099 1180 88.3
21
Hình 2.5. Nhu cầu nước và lượng nước tưới thiệu hụt hệ thống sông Cả tính toán theo
kịch bản dùng nước hiện tại
Xét phân phối nhu cầu nước trong năm cho thấy nhu cầu tưới từ tháng 7 đến
tháng 12 trong năm giảm. Các tháng còn lại từ tháng 1 đến tháng 12 nhu cầu tưới tăng.
Thời kỳ nhu cầu nước tăng mạnh nhất là tháng 5. Các tháng 5 và 6 có lượng nước
thiếu hụt tăng mạnh nhất. Như thống kê trong phụ lục, lượng nước thiếu hụt trong
tháng 5 thời kỳ 2020 – 2039 tăng khoảng 21.1% đến 25.8% so với thời kỳ nền. Đến
cuối thế kỷ 21, lượng nước thiếu hụt tăng lên tới 90.0% so với thời kỳ nền (kịch bản
A2). Kịch bản B1 tăng thấp nhất cũng lên đến 60.6%.
Hình 2.6. Biến đổi lượng nước tưới thiếu hụt tháng theo 3 theo các kịch bản
22
1.4. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TÀI NGUYÊN
NƯỚC TỈNH HÀ TĨNH
2.1.1. Khung luật pháp và thể chế trong quản lý tài nguyên nước
Nước là một tài nguyên thiết yếu và quan trọng của quốc gia nên việc quản lý
tài nguyên nước cần được thực hiện trên cơ sở xây dựng khung thể chế và luật pháp
phù hợp với tình hình thực tế của từng quốc gia
1.1.1.1. Luật Tài nguyên nước
Sự phát triển thành công hay không của một quốc gia phụ thuộc vào năng lực
quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ chốt của quốc gia đó, trong đó có tài
nguyên nước là tài nguyên quan trong thứ hai sau tài nguyên con người. Luật tài

nguyên nước đượcc oilaf một văn bản pháp lý nhằm bảo vệ nguồn nước và sử dụng
hợp lý nguồn nước. Ở nước ta trong những năm qua đã từng bước xây dựng và hoàn
thiện dần khung pháp lý đối với quản lý tài nguyên. Quốc hội thông qua Luật tài
nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998 và được Chủ tịch nước ký ban hành ngày 01
tháng 6 năm 1998.
Luật tài nguyên nước của nước ta đã được xây dựng dựa trên chính sách về
nước của quốc gia có xét đến các kinh nghiệm và bài học v³ luật Tài nguyên nước của
các nước trên thế giới. Nội dung của Luật Tài nguyên nước phản ánh được phần lớn
những quan điêm và nguyên tắc về quản lý tổng hợp tài nguyên nước mà quốc tế đã
quyến cáp phải thực hiện.
1.1.1.2. Các văn bản dưới luật
Để thực hiện Luật Tài nguyên nước, Chính phủ đã ban hành các văn bản nhăm
cụ thể hóa những điều được ghi trong luật. Những văn văn dưới luật bao gồm các Nghị
định, quy định về hoạt động quản lý nguồn nước.
1.1.1.3. Khung thể chế quản lý tài nguyên nước
Để quản lý nước một cách có hiệu quả cần thiết phải hình thành hệ thống thể
chế quản lý tài nguyên nước. M²i quốc gia có thể xây dựng khung thể chế cho phù
hợp với tình hình của từng nước. Tuy nhiên, khung thể chế thường là những quy định
về mặt tổ chức quan trong quản lý nguồn nước và vấn đề xã hội hóa trong quy hoạch
và quản lý nguồn nước. Các quy định về mặt tổ chức bao gồm phương thức quản lý và
tổ chức hành chính tham gia vào quá trình quản lý nước. Hiện nay có hai phương thức
quản lý nước: quản lý theo đia phận hành chính và phương thức quản lý theo lưu vực
sông. Quản lý theo lực vực sông là một phương thức tiến bộ và hiệu quả nhất. Bở trên
sông trên đó diễn ra tất cả các hoạt động từ tạo nguồn đến khai thác, sử dụng và bảo vệ
tài nguyên nước theo lưu vực. Khác với quản lý tài nguyên nước theo địa bàn hành
chính, quản lý TNN theo lưu vực sông là điều kiện cần thiết để khai thác, sử dụng
TNN lưu vực sông một cách bền vững. Để thực hiện mô hình này càn thành lập tổ
chức quản lý lưu vực sông. Hiện này đã có Ủy ban sông Mê Koong, Ủy ban bảo vệ
môi trường lưu vực sông Nhuệ Đáy, sông Cầu, sông Đồng Nai.
23

Mô hình quản lý TNN theo lưu vực sông là một bước tiến mới có nhiều ưu
điểm hiện đang được áp dụng ngày càng phổ biến trên thế giới để thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững.
2.1.2. Một số văn bản quy phạm pháp luật chính liên quan đến quản lý tài nguyên
nước
Luật Tài nguyên nước (20/5/1998) và nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày
10/7/1999 về thi hành Luật Tài nguyên nước.
Pháp lệnh phòng chống lụt bão (1993)
Bổ sung và sửa đổi Pháp lệnh phòng chống lụt bão (2000)
Nghị định số 26/Cpcuar chính phủ ngày 26/4/1996 về quy định xử phạt vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường.
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/62003 về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải.
Chỉ thị số 200/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/4/1994 về bảo đảm cung
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Chỉ thị số 487/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/7/1996 về tăng cường
quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước.
Quyết định của Chủ tịch HĐBT số 327-CT ngày 15/91992 về một số chủ
trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi hóa bồi ven biển và mặt
nước.
Quyết định số 63/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/3/1998 về
định hướng quốc gia về phát triển cấp nước cho các khu đô thị đến năm 2020.
Quyết định số 67/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/6/2000
thành lập đội đồng quốc gia về Tài nguyên nước
Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 về chiến lược quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn.
Quyết định số 99/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của hội đồng Quốc gia về Tài nguyên nước.
Quyết định số 82/2002/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ
chức và hoạt độngc ủa quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Quyết định số 45/ QĐ-TTg ngày 2/4/2003 về việc thành lập các Sở Tài nguyên
và Môi trường
Quyết định số 357 của Bộ NN&PTNT ngày 13/3/1997 ban hành quy chế tạm
thời thực hiện cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký
công trình khai thác nước ngầm.
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ( lệnh vủa CTN số 36L/CTN
ngày 10/9/1994).
1.5. CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
24

×