Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tràng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.92 KB, 88 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHTN: Bảo hiểm tai nạn
CP: Chi phí
CPSX: Chi phí sản xuất
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
DDĐK: Dở dang đầu kỳ
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
TK: Tài khoản
SX: Sản xuất
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép
kín, mà là tích cực mở rộng quan hệ kinh tế với các nước. Đó là xu thế tất yếu
của thời đại ngày nay. Chúng ta “mở cửa” nền kinh tế, thực hiện đa dạng, đa
phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ
bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về
công nghệ và sản phẩm… chúng ta mở rộng tăng cường liên doanh, liên kết.
Hợp tác là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển,
vươn lên bắt kịp trình độ thế giới. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong nước
phải thường xuyên cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí, giảm giá thành sản xuất sản phẩm
của mình. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo tự bù đắp


chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và có lãi. Vì vậy, việc hạch
toán đầy đủ, hợp lý chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ làm cơ sở để xác
định chính xác giá thành sản phẩm một việc làm rất cần thiết trong môi
trường cạnh tranh mạnh mẽ.
Nhiệm vụ của công tác kế toán không chỉ hạch toán đầy đủ chi phí sản
xuất mà còn tìm cách kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh và thực hiện tiết
kiệm chi phí sản xuất; phục vụ tốt cho công tác hạ giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ; đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đồng thời cung cấp
thông tin kịp thời cho việc ra quyết định quản lý. Để giải quyết vấn đề này,
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ phải được hoàn thiện khoa học nhất. Công việc này không chỉ có ý
nghĩa quan trọng về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tế to lớn trong quá
trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của tất cả các doanh nghiệp nói chăng và
Công ty Cổ phần Tràng An nói riêng.
1
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó em đã lựa chọn đề tài
thực tập: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Tràng An”.
Nội dung của đề tài này gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc diểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần Tràng An.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Tràng An.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Tràng An.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm
còn hạn chế nên bản đề tài này không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận
được sự thông cảm và sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cô cùng các bạn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tràng An, em xin chân
thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty đó tiếp nhận em đến thực tập, cảm ơn

các anh chị trong phòng tài chính kế toán, cơ kế toán trưởng và sự tận tình chỉ
bảo của Cô giáo Thạc sỹ: Đặng Thị Thúy Hằng, đã giúp đỡ em hoàn thành
bản đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Triệu Thị Giang
2
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
1.1. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ của Công ty cổ phần Tràng An
Đặc điểm chung của các sản phẩm bánh kẹo Tràng An
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự
gia tăng trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những
ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Một đặc điểm khá
quan trọng của các sản phẩm bánh kẹo Tràng An đó là nguyên vật liệu đầu
vào nhập khẩu của sản phẩm bánh kẹo chiếm tỷ trọng khá lớn, trong đó bột mì
(nhập khẩu gần như toàn bộ), đường (nhập khẩu một phần). Vì vậy, trong bối
cảnh giá các nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là đường và bột mì có xu hướng
tăng cao vào cuối năm 2010 và đầu năm 2011, cộng với một số yếu tố khác nên
nhiều khả năng giá bánh kẹo vụ Tết Nguyên đán 2011 sẽ tăng từ 10-15%.
Sản phẩm của Công ty là các loại bánh, kẹo. Khả năng tiêu thụ sản phẩm
có tính mùa vụ, tăng mạnh vào các dịp lễ, tết, trung thu, cưới hỏi… Mặt khác
sản phẩm bị giới hạn về thời gian sử dụng, điều này đòi hỏi công ty phải có kế
hoạch sản xuất, dự trữ khoa học để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và tránh được
tình trạng ứ đọng. Nguyên liệu sản xuất bánh kẹo của Công ty là đường, nha,
bột mỳ, trứng, tinh bột sắn, ngơ… và nhiên liệu phục vụ sản xuất gồm than
đá, ga, dầu diesel với lượng nước được sử dụng 200m3/ngày khai thác từ
nguồn nước giếng khoan. Công ty Cổ phần Tràng An đã đầu tư nhiều trang

thiết bị mới hiện đại, áp dụng công nghệ thích hợp trong sản xuất và rất chú
trọng đến các bước của công nghệ sản xuất từ khâu lựa chọn và sử dụng
nguyên liệu, giám sát chặt chẽ các công đoạn sản xuất để đưa ra thị trường
những sản phẩm bánh kẹo đa dạng về chủng loại và có chất lượng cao, ổn
3
định. Công ty đang sản xuất những sản phẩm bánh kẹo hàng đầu Việt Nam
như: Chewy hương cốm, bánh quế, bánh Pháp, Teppy Snack, bánh mỳ Tyti…
Danh mục các sản phẩm bánh kẹo Tràng An:
Bánh Quế
Sản xuất trên dây chuyền và công nghệ hiện đại của Indonexia, hương
vani thơm ngon, là sản phẩm bánh quế số một Việt Nam và bán chạy nhất
trên thị trường trong nhiều năm qua
Bánh Quế Sôcôla 360g; 10hộp/thăng
Bánh quế Cam 360g; 10hộp/thăng
Bánh Quế Sữa dừa 360g; 10hộp/thăng
Bánh Quế Sữa dừa 480g; 8 hộp/thăng
Bánh Quế Baby Socola 22g; 100 túi/thăng
Bánh Quế Tyti Cam 45g; 50 túi/thăn
Bánh Quế Tyti Sôcôla 45 ;
50túi/thă
Bánh Quế Tyti Dừa 4
; 50 túi/thăn
Bánh Quế Baby Dừa 2 100 túi/thăng
Bánh Quế Sôcôla 480 ;
8 hộp/thă
Bánh kem quế Sữa dừa 45 8 hộp/thăng
Bánh quế kem Sữa dừa 45g; 50túi/thăng
Snack kem quế dừa 22g; 100túi/thăng
Bánh quế vani 180g; 24túi/thăng
Bánh quế vani 65g;54 túi/thăng

4
Các loại bánh Paris Pancake
Sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất tại Việt nam, với công nghệ hiện đại,
nguyên liệu chất lượng cao nhập khẩu từ Châu Âu. Giá trị dinh dưỡng cao,
thơm ngon, đa dạng về các hương vị kem như taro, đậu đỏ, sữa dừa, dâu sản
phẩm đã chinh phục được khách hàng ngay từ loạt đầu tiên ra mắt thị trường
Paris Pancake 36 cặp;6 hộp/thăng
Bánh Pháp 320g; 16 hộp/thăng
Bánh Paris Pancake 24 cặp; 8 hộp/thăng
Bánh Pháp 240g; 20 túi/thăng
Bánh Paris Pancake 65gam; 60 túi/thăng
Paris Pancake 130g; 30 túi/thăng
Bánh Paris Pancake 290gam; 28 túi/thăng
Bánh Paris Pancake 384gam; 18 túi/thăng
Bánh Quy
Bánh Soda hành 500g; 6 hộp/thăng
Qui Xốp Dừa 500g; 6 hộp/thăng
Qui kem Song hỷ 500g; 10 túi/thăng
Bánh Qui đồng tiền 195g; 30 hộp/thăng
Bánh Qui Bơ đồng tiền 30g; 120 túi/thăng
Qui Soda-Hành 350g; 10 túi/thăng
Bánh qui bơ đồng tiền 225g; 50 túi/thùng
Qui Bơ kẹp kem 350g; 10 túi/thăng
Bánh mỳ pháp
Bánh mì Pháp 360g; 20cái/túi; 14 túi/thăng
Bánh mì Pháp 180g ; 10cái/túi; 30 túi/thăng
Bánh mì Pháp 396g ; 22cái/túi; 12 túi/thăng
Kẹo mềm – chewy
5
Được sản xuất trên dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới,

với sữa tươi Mộc Châu nguyên chất, cơ ở nhiệt độ thấp, ≤ 93,7
O
C, vì vậy sản
phẩm này giữ được hương tự nhiên và vi chất dinh dưỡng từ sữa tươi Mộc Châu.
Kẹo Hương cốm 325g; 20 hộp/thăng
Chewy hỗn hợp 325g; 20hộp/thăng
Kẹo Chew Cà phê sữa 325g; 20 túi/ thăng
Kẹo Chewy Tender 325
20 túi/thăng
Kẹo Chewy Taro 10 ; 50túi/thăng
Chewy Cà phê sữa 475g; 15 hộp/thăng
Kẹo Chew Cà phê sữa 105g ; 50 túi/thăng
Kẹo Sôcôla Sữa 325g ; 20túi/thăng
Kẹo Sôcôla sữa 105g ; 50 túi/thăng
Kẹo Chewy Nho đen 105g ; 50túi/thăng
Kẹo Hương cốm 105g ; 50túi/thăng
Kẹo Chewy Sữa 325g ; 20túi/thăng
Kẹo Hương cốm 475g; 15hộp/thăng
Kẹo Chew Sữa 105g ; 50 túi/thăng
Kẹo Chewy Sữa Dừa 105g ; 50túi/thăng túi/thăng
Kẹo cứn
Kẹo Bạc hà 105
; 40túi/thăng
Kẹo hỗn hợp 375
; 36 hộp thăng
Kẹo Twist Hỗn hợp 350 ; 20 túi/thăng
Kẹo cứng sữa 215
6
; 30hộp/thăng
0 túi/thăn

Kẹo lạc xốp 30 ; 20hộp/thăng
Kẹo Gừng 105g ; 40 túi/thăng
Kẹo Lôly 500g; 16 túi/thăng
Kẹo Hoa quả 650g; 10 túi/thăng
Kẹo Hoa quả 900g; 8 túi/thăng
Kẹo Lôly 120g; 50 túi/thăng
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần Tràng An
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Để sản xuất đạt hiệu quả cao, Công ty đã bố trí cơ cấu tổ chức sản xuất
khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý sản xuất của Công ty cổ phần Tràng An
Trong đó:
Phó Tổng giám đốc: Là người chuyên trách việc điều hành, giám sát hoạt
động sản xuất và các chương trình nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, điều
hành kế hoạch tác nghiệp tại phân xưởng.
Phó Tổng Giám đốc
Giám đốc sản xuất
XN
Bánh
mỳ
XN
Kẹo 1
XN
Kẹo 2
XN
Bánh 1
XN
Bánh 2
7
Giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất trong

phân xưởng quản lý, chuyên trách về các lĩnh vực kế hoạch điều độ sản xuất,
quản lý nhân viên trong phân xưởng, kế hoạch làm việc, quản lý đầu vào, đầu
ra, thanh quyết toán nguyên vật liệu, vật tư tại phân xưởng…
Công ty có tất cả 5 phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng hoạt động độc
lập, không có mối quan hệ với nhau. Người đứng đầu trong mỗi phân xưởng
là Giám đốc sản xuất.
- Xí nghiệp bánh mỳ: Chuyên sản xuất các loại bánh mỳ như Bánh mỳ
Soft Tyti, bánh mỳ Tyti…
- Xí nghiệp Kẹo 1: Chuyên sản xuất các loại kẹo cứng như kẹo thuốc,
kẹo cứng hoa quả, kẹo cứng Loli…
- Xí nghiệp Kẹo 2: Chuyên sản xuất kẹo mềm như kẹo Chewy cà phê,
kẹo Chewy cao cấp…
- Xí nghiệp Bánh 1: Chuyên sản xuất các loại bánh quế Vani, bánh quế
nhân kem, bánh pháp…
- Xí nghiệp Bánh 2: Chuyên sản xuất các loại bánh quy, snack.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
Sản phẩm Bánh kẹo Hà Nội trước đây và sản phẩm Tràng An hiện nay
luôn tạo ấn tượng về chất lượng đặc biệt và liên tục được người tiêu dùng
bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao", sản phẩm của công ty phải đạt
được các tiêu chuẩn về kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh an toan toàn thực phẩm.
Chính vì vậy mà công ty đã tổ chức các dây chuyền công nghệ khép kín từ lúc
đổ nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi sản phẩm được hoàn thành.
Tại công ty, chủng loại sản phẩm rất đa dạng nhưng kẹo là sản phẩm chủ
yếu, đem lại nguồn thu lớn cho công ty.
Trong xí nghiệp kẹo, tuy các dây chuyền sản xuất các loại kẹo khác nhau,
nhưng quy trình sản xuất nhìn chung là giống nhau, đầu bao gồm 5 công
đoạn:
8
- Giai đoạn 1: Hòa đường
Đường, nước, nha được hòa tan hoàn toàn tạo thành dung dịch sirô đồng

nhất ở nhiệt độ từ 100
O
C đến 110
O
C theo tỷ lệ quy định (mỗi loại kẹo có yêu
cầu về tỷ lệ đường, nước, nha khác nhau). Giai đoạn này được tiến hành một
cách thủ công nên đòi hỏi người công nhân sản xuất phải có trình độ chuyên
môn cao, tay nghề vững vàng, nắm chắc tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật của
các loại kẹo để sản xuất ra các loại kẹo theo đúng yêu cầu.
- Giai đoạn 2: Nấu
Đây là giai đoạn thực hiện cô đặc kẹo từ độ ẩm w = 20% xuống còn w =
1% đến 3%.
Sau khi đã được hòa tan, tùy theo trang bị máy móc mà dung dịch này
được cho vào các nồi nấu khác nhau. Mỗi loại kẹo được nấu ở một nhiệt độ
khác nhau. Kẹo mềm từ 100
O
C đến 125
O
C.
Kẹo cứng từ 140
O
C đến 165
O
C.
Quy trình sản xuất kẹo có thể biểu diễn như sau:
Sơ đồ: 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất bánh kẹo
9
Đường
Nước
Nha

Đóng
thùng
Hòa đường Nấu Làm nguội
Phụ gia
Đóng
túi
Gói Định
hình
Vuốt
thoi
Lăn
cơn
Tạo hình
Đóng gói
10
Đường
Nước
Nha
Đóng
thùng
Hòa đường Nấu Làm nguội
Phụ gia
Đóng
túi
Gói Định
hình
Vuốt
thoi
Lăn
cơn

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRÀNG AN
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Tràng An
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng chịu chi phí, tham gia cấu thành thực thể và tạo ra đặc trưng vật lý cho
sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu bị tiêu hao và
chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Tại Công ty cổ phần Trang An, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất (khoảng 70% - 80%). Do đó, công ty
luôn chú ý đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, hạch toán chính xác, đầy đủ các
khoản mục chi phí, tìm cách hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm
vẫn đảm bảo. Nguồn nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là từ mua ngoài nên
giá trị hàng nhập kho được tính theo công thức:
Giá trị Giá gốc Chi phí vận Thuế nhập Giảm giá, chiết
NVL thực = ghi trên + chuyển và + khẩu + khấu được
Tế nhập hóa đơn bốc dỡ (nếu có) hưởng
Kho
Đối với phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá nhập kho là giá có thể
bán được hoặc giá ước tính.
Chi phí nguyên vật liệu gồm có:
+ Nguyên vật liệu chính: là những nguyên liệu chủ yếu để làm nên các
loại bánh kẹo gồm: đường RE, đường RS, đường vàng, nha thủ công, bột mỳ,
trứng, tinh dầu các loại …
11
+ Nguyên vật liệu phụ: gồm các loại nhãn kẹo và túi đựng kẹo.
+ Nhiên liệu: Các loại nhiên liệu như: xăng, dầu, ga…

+ Phụ tùng thay thế: Gồm các loại vòng bi, ổ trục, cơn, dây coroa … để
thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, đồ dùng văn phòng.
+ Vật liệu xây dựng cơ bản: gồm các loại gạch, ngói, vối … để sử chữa
nhà xưởng.
+ Vật liệu phụ và các loại vật liệu khác: gồm các loại vật liệu như tem,
đề can, băng dính …
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621 – TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dựng để phản ánh
chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất thành phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, căn cứ vào hóa
đơn mua hàng … kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản 621 dựng để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang
tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK
621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết
chuyển chi phí NVL vào TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng loại
sản phẩm.
* TK 621: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được mở chi
tiết cho từng loại sản phẩm chẳng hạn như:
. TK 621TP.B.QUE.KK/003 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng
cho sản xuất Bánh quế vani (180g * 24 túi)
12
. TK621TP.B.QUE.KK/004 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng
cho sản xuất Bánh quế vani (65g * 54 túi)
. TK621TP.BM.ST/01 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho

sản xuất Bánh mỳ Tyti 10 (16g * 10c) * 30 túi
. TK621TB.BM.ST/02 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho
sản xuất Bánh mỳ Tyti 10 ( 16g * 20 c) * 14 túi
Để theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 152-
nguyên vật liệu và được mở chi tiết như sau:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Vật liệu xây dựng
- TK 1526: Vật liệu khác
Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà công ty áp
dụng là phương pháp tập hợp trực tiếp. Theo đó nguyên vật liệu được sử dụng
để phục vụ cho sản xuất sản phẩm nào thì được tính vào chi phí trực tiếp cho
sản phẩm đó. Điều này thể hiện ở chỗ ngay từ các phiếu xuất kho đó ghi rõ
“lý do xuất kho” hoặc đối tượng sử dụng nguyên vật liệu, chi tiết cho từng
loại kẹo, từng loại bánh.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng nhập kho, thủ kho lập “Phiếu xuất kho”
(Biểu 2.01). Phiếu này có thể lập cho một hoặc nhiều loại vật tư tại cùng một
đơn vị cung cấp.
13
Biểu 2.01:
CTY CỔ PHẦN TRÀNG AN Mẫu số 01 – VT
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KH
Ngày 13 tháng 12 năm 200
Số PN 291
Nợ: 152
Có: 31

- Họ tên người giao hàng: ông Quyết Phòng kế hoạch sản xuất
- Theo hợp đồng số HU/2009B 32861 của công ty TNHH Hà Đông
- Nhập tại kho: Kho nguyên liệu
ST
Tên nhãn
hiệ
Mã s
Đ n
v
Số ợn
Đ n gi Thành tiề
Theo
chứng t
Thực nhậ
0
ạc n n
NL.C.NC/00 K 4.100.00 4.100.00 24.000.00 98.400.000.00
Ngày nhập, ngày tháng năm
Người giao hàng Phụ trách P.KHSX Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nguyên vật liệu xuất kho dùng cho mục đích sản xuất. Nguyên tắc sử
dụng vật liệu cho snả xuất phải từ nhiệm vụ sản xuất nghĩa là: căn cứ vào
định mức vật tư; nhu cầu sử dụng vật tư tháng đó được duyệt. Nhân viên
thống kê vật tư phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho vật tư thành 3 liên và giữ
1 liên để lưu, 2 liên còn lại giao cho người xin lĩnh vật tư. Người xin lĩnh vật
14
tư giữ 1 liên để theo dõi tại bộ phận sử dụng và 1 liên giao cho thủ kho làm
thủ tục xuất kho. Khi đó, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của phiếu xút kho
làm căn cứ xuất kho nguyên vật liệu và ký nhận. Cuối ngày, thủ kho ghi vào

thẻ kho theo số lượng nguyên vật liệu xuất dựng, lập phiếu giao nhận chứng
từ và chuyển chứng từ lên cho kế toán vật tư. Cả kế toán vật tư và thủ kho đều
phải ký nhận trên phiếu giao nhận chứng từ. Kế toán vật tư căn cứ vào định
mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, đơn pha chế và khối
lượng sản phẩm sản xuất để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của phiếu xuất
kho, phân loại chứng từ theo nơi sử dụng và từng loại mã vật tư, rồi tiến hành
nhập thông tin trên phiếu xuất vào phần mềm kế toán.
Phiếu xuất kho (Biểu 2.02) được lập thành 3 liên: 1 liên lưu tại phòng
quản lý sản xuất, một liên giao cho người xin lĩnh nguyên vật liệu để theo dõi
tình hình nhập xuất từng loại vật tư. Đình kỳ (2 hoặc 3 ngày) thủ kho lại
chuyển các phiếu xuất kho lên cho kế toán vật tư.
Trên phiếu xuất kho, nguyên vật liệu được ghi chép chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, từng địa điểm phát sinh.
Trên phiếu xuất kho, chỉ ghi số lượng, chưa ghi đơn giá và thành tiền.
Hiện nay, công ty sử dụng giá trị thực tế để hạch toán nguyên vật liệu
nhập kho, và tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền.
Khi nhập vật tư, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho,
kế toán vật tư nhập số lượng và đơn giá từng loại nguyên vật liệu. Máy tính sẽ
tự động tính ra giá nguyên vật liệu nhập kho.
Cuối tháng, máy tính căn cứ vào giá trị thực tế nhập kho tự động tính ra
đơn giá vật liệu xuất dùng cho sản xuất theo công thức:
Đơn giá bình quân Trị giá NVL tồn đầu ký + Trị giá NVL nhập trong kỳ
NVL xuất kho =
15
trong kỳ Khối lượng NVL tồn đầu kỳ + Khối lượng NVL nhập trong kỳ
Công thức này được tính cho mỗi loại vật tư. Khi đó:
Trị giá vốn thực tế Số lượng vật liệu Đơn giá bình quân của
= = X
vật liệu xuất kho xuất kho vật liệu xuất kho

Biểu số 2.02:
CTY CỔ PHẦN TRÀNG AN
Mẫu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KH
Ngày 26 tháng 1 năm 201
Số: 24
Nợ: TK 62
Có: TK152
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hồng Nhung
- Địa chỉ: Xí nghiệp Bánh 1
- Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất bánh quế vani (180g x 24 túi)
- Xuất tại kho: Nguyên liệu
ST Tên nhãn hiệ Mã s
Đơn
vị tín
Số lượn
Đơn gi
Thành
tiề
Theo Ct
Thực
xuấ
Bột mì cái câ
NL.C N /0 K 15, 15,
16
Bơ Past NL.P.CB/01 K 3, 3,
Men kh NL.P.PG/04 K 0,51 0,51
Sữu đặ NL.C.TS/00 K 0,57 0,57

Cộn
Xuất, ngày 26 tháng 11 năm 2010.
Phụ trách bộ phận sử dụng Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng, chưa ghi đơn giá, thành tiền. Căn
cứ vào phiếu xuất kho hàng ngày thủ kho ghi vào thẻ kho theo dõi tình hình
xuất nhập từng loại vật tư. Cứ 2 hoặc 3 ngày thủ kho lại chuyển các phiếu
xuất kho cho kế toán vật tư để cập nhật số liệu vào máy.
Từ các số liệu cập nhật ban đầu, máy sẽ tự động kết chuyển sang bảng
phân bổ nguyên vật liệu sổ chi tiết tài khoản 621 theo định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152, 111,…
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu số 246 ngày
26/11/2010 dùng cho sản xuất Bánh quế vani (180g x 24 túi), căn cứ vào việc
cập nhật số liệu ban đầu đến cuối tháng khi đã có đơn giá xuất kho nguyên vật
liệu thì sẽ thực hiện bút toán trên theo định khoản với số tiền như sau:
Nợ TK 621 TP.BQ.KK/003 3.654.900
Có TK 1521 3.654.900
Sau khi nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động kết chuyển sang: bảng
phân bổ nguyên vật liệu, sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái gộp tài khoản 621
(sổ cái gộp được mở hàng tháng, theo dõi tình hình dư Nợ, dư Có, phát sinh
Nợ, phát sinh Có của các tài khoản chi tiết. Số liệu trên sổ cái gộp được lấy từ
17
bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan)
Khi cần xem sổ sách báo cáo hay in ra, từ màn hình chức năng kế toán chọn
“chức năng sổ sách báo cáo”, sẽ xuất hiện màn hình xem, in sổ sách báo cáo,
chọn “Nhật ký chứng từ”, chọn “Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ”. Ta in được bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ như (biểu số 2.3)
Từ màn hình xem, in sổ sách báo báo chọn “Tiền và sổ kế toán”, chọn

“Sổ cái chi tiết tài khoản”, chọn “Từ ngày 1/11/2010 đến ngày 30/11/2010”,
chọn “TK 621”. Ta in ra được sổ chi tiết TK621 như (biểu số 2.4)
Từ màn hình xem, in sổ sách báo cáo, chọn “Tiền và sổ kế toán”, chọn “sổ
cái-in liên tục:, chọn “Từ ngày 1/11/2010 đến ngày 30/11/2010”, chọn
“TK621” Ta in ra được sổ cái TK621 như (biểu số 2.05).
18
Biểu số 2.03
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 11/2010
19

Biểu số 2.04:
ST
Ghi có T
TK15
TK15 CỘN
TK 152 TK152 TK152
TK3381- Dự án Nghệ A 11 .254.25 84.254.32
202.508.57
TK1541-Thuê ngoài gia côn 245.656.55 245.656.55
TK3311-Phải trả cho người bá 98.526.35 98.526.35
TK 621-CP NVLTT
TP.BQ.KK/00
………
TP.BM.TU/1
……
12.542.355.54
27.525.32

………
521.144.21
………
9.445 566.65
8.351.32
……
365.256.52
……
1.253.365.22
3.569.12

32.256.01
……
23.241.287.42
39.445.77
……
589.925.87
……….
TK6272-CP Vật liệ 2.500.00 16.000.00
TK6273-CP dụng cụ sản xuấ
85.075.61 85.075.61
TK6412-CP bao b 15.256.3 15.256.32
TK6418-CP bằng tiền khá 9.363.58
9.363.58
TK6419-CP xăng dầ 334.253.12 334.253.12
Cộng bản
13.457.435.88
9.933.600.85
3.806.952.09 100.331.94 24.861.299.20
20

CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
Địa chỉ: Tổ 30 Phùng Chí Kiên – Cầu Giấy – Hà Nội
CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 01/11/2010 đến ngày 30/11/2010
M Tê Sản lượn TK152 TK152 TK152 Tổng cộn Đơn gi
TP.B.QUẾ.KK/00 Bánh quế vani (180gx24 túi 1.848,96 23.979.22 7.746.28 1.9 3.51 33.699.02 17.158,5
TP.B.QUẾ.KK/00 Bánh quế vani (65gx54 túi 18.996,12 207.245.33 178.802.03 20.275.73 4 .323.10 20.322,4
TP.B.Q Ế.KK/00 Tràng An Bánh Quế 65g * 3P 84,24 1.004.62 802.56 89.91 1.897.10 21.452,8
……… ………… …. …. …. …. ….
TP.BM.TU/1
Bánh mỳ Tyti 10 (16g x
10)x30 túi
33.906.56 524.125.78 300.124.21 31. 2 01 85 47 00 27.629,7
TP.BM.TU/1
Bánh mỳ Tyti 0 (16g x
20)x14 túi
7.591.04 513.939.63 813.849.96 44.764.30 1.372.553.89 27.271,2
………

…… …… ………. …… …… …….
TP BP/00 Bánh pháp (130gx30túi 7.176.00 147.675.83 220.565.12 11.985.19 380.226.15 28.175,3
TP BP/00
Bánh pháp hộp quay xách
(384gx8hộp
7.135.42 18.633.24 31.046.73 1.786.33 51.466.30 41.429,5
CỘN 656.028, 1 1.436.603.67 1.552.936.90 112.100.00 3.101.640.59
Lập ngày tháng năm 2010
21
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

22

×