Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ kỹ thuật nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 115 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nờ̀n kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì
nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế.Năm 2008, 2009, 2010 không những nền kinh tế trong
nước mà cả nền kinh tế toàn cầu đã chứng kiến sự biến động dữ dội về giá của
hàng hóa. Trong thực trạng ấy các doanh nghiệp phải đứng trước những thử thách
khá lớn. Để đứng vững trong thị trường đầy sóng gió này các doanh nghiệp cần
phải tăng năng lực cạnh tranh và phải biết tận dụng cơ hội kinh doanh của chính
mình. Bên cạnh đó nền kinh tế mở cho phép nước ta hội nhập khá nhanh với thế
giới hiện nay và đó cú khá nhiều loại hình doanh nghiệp được lập ra. Trong đó
đáng kể là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Được xây dựng dưới hình công ty
TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên, công ty cổ phần… điều này cho
thấy môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn. Từ thực tế đó mỗi
doanh nghiệp cần phải tự xây dựng cho mình những kế hoạch kinh doanh chiến
lược và cụ thể trong đó không thể thiếu là xây dựng phương thức bán hàng nhất là
đối với doanh nghiệp thương mại. Trong doanh nghiệp thương mại tổ chức tốt
khâu bán hàng hóa có ý nghĩa vô cùng to lớn. Bởi vì bán hàng là một trong những
khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội nói chung, còn đối với doanh
nghiệp nó mang tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của toàn doanh nghiệp.
Tổ chức tốt khâu bán hàng có thể tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn, tối đa hóa
lợi nhuận… Trong đó kế toán bán hàng đóng vai trò rất quan trọng. Nó là nguồn
cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh cho nhà quản trị trên cơ sở đó để đưa ra
những quyết định đúng đắn nhằm xúc tiến việc tiêu thụ mang lại hiệu quả kinh
doanh cao cho doanh nghiệp. Do đó việc hoàn thiện và dổi mới không ngừng công
tác kế toán nghiệp vụ bán hàng đáp ứng nhu cầu quản lý là hết sức cần thiết.
Từ nhận thức đó, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH đầu tư phát triển và
dịch vụ kỹ thuật nam Hà Nội em đã chọn đề tài cho mình là: “kế toán bán hàng
Vi Thị Thùy Vân


và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ kỹ


thuật nam Hà Nội”
Phương pháp nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng kết hợp với thực tiễn thu thập được trong quá trình thực
tập tại Công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ kỹ thuật nam Hà Nội để đưa ra
một số nhận xét và đề xuất để hoàn thiện hơn nữa kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty.
Bố cục luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư Phát triển và Dịch vụ Kỹ thuật Nam Hà Nội .
Chương III: Phương hướng,giải pháp đổi mới, một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Đầu tư Phát triển và Dịch vụ Kỹ thuật Nam Hà Nội .
Chương 1
Vi Thị Thùy Vân
2


Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1 Những lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 .Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại:
Kinh doanh thương mại là một hoạt động buôn bán nhằm đưa hàng hóa từ nhà sản
xuất đến người tiờu dùng,đõy cũng là giai đoạn sau cùng của chu trình tái sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh thương mại có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Thông qua kinh doanh thương mại,hoạt động kinh tế sôi nổi hơn,tụ́c đụ̣ chu
chuyển hàng hóa,tiờ̀n tợ̀ diễn ra nhanh chóng ,nhà sản xuất thì nhanh thu hồi vụ́n,người
tiêu dùng thì kiếm sản phẩm dễ dàng hơn.

Hoạt động thương mại không chỉ nói đến tiêu dùng nội địa,mà còn bao gồm các
hoạt động xuất nhập khẩu( thương mại quốc tế). Vì vậy để kinh doanh thương mại luụn
thuọ̃n lợi,ngoài chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo,còn phải chấp hành đầy đủ các
điều luật quụ́c tờ́,sự quản lý của cơ quan nhà nước ,văn hóa của nước đụ́i tác Điờ̀u đó
tạo nên sự ổn định và xu hướng bình đẳng giữa các nước
1.1.2 . khái niệm và ý nghĩa của quá trình bán hàng:
1.1.2.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm được trao đổi trên thị trường đều
mang đầy đủ tính chất và ý nghĩa của hàng hóa. Giá trị hàng hóa được thị trường
định giá trên cơ sở thuận mua vừa bán. Như vậy để tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp cần phải bán được hàng.
- Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm
mua vào.
Vi Thị Thùy Vân
3


Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc theo hợp đồng đã thỏa thuận cho 1 kì
kế toán hay nhiều kỳ kế toán.
Đặc trưng của hàng hóa là hàng hóa được đem đi tiêu thụ để đáp ứng mục tiêu
của mỗi doanh nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng của doanh nghiệp,là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay
việc bán hàng phải căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng. Mỗi doanh nghiệp
phải có hướng kinh doanh riờng tỡm mọi cách để bán được nhiều hàng từ đó tạo
chỗ đứng cho mỡnh trờn thị trường. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường thì doanh nghiệp phải hiểu rõ mình kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế
nào? Và bán cho ai? Để thỏa mãn nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng thì doanh
nghiệp phải bán được hàng và cung cấp sản phẩm hàng hóa với mẫu mã phong phú
và đa dạng.

-Bản chất của quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế gồm 2 mặt: doanh nghiệp
đem bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu tiền và có quyền
thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp XDCB, giá trị của sản phẩm xây lắp
được thực hiện thông qua công tác bàn giao công trình XDCB hoàn thành.
Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa món nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của của xã
hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị cùng công
ty, tổng công ty được gọi là bán hàng trong nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi giữa người bán và người mua
trên thị trường hoạt động.
1.1.2.2. Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Vi Thị Thùy Vân
4


Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của hoạt động bán hàng. Bán hàng là
cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp thu
hồi vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” giúp cho các doanh
nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chi ra
các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hỡnh
thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các
khoản doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được
trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đối với nền kinh tế, bán hàng là điều kiện để tái sản xuất xã hội và thông qua
ba khâu: sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Ba khâu này có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau. Trong đó khâu sản xuất giữ vai trò quyết định, còn lưu thông là bán hàng
là mục đích của sản xuất và là điều kiện để quá trình tái sản xuất xã hội được thực
hiện.
Đối với doanh nghiệp thương mại, bán được hàng mới chứng tỏ được năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả của cụng tác nghiên cứu thị
trường… Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định được kết quả của
từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Đây là
nguồn quan trọng giúp doanh nghiệp tích lũy, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo
đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp cụ thể.
1.1.2.3 Đặc điểm của quá trình bán hàng:
Vi Thị Thùy Vân
5


Xét về góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
để nhận một lượng giá trị tương đương. Theo đó quá trình bán hàng gồm 2 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đó kớ kết để xuất
giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị cá nhân có nhu cầu mua. Tuy nhiờn, nó chưa
phản ánh được kết quả bán hàng, chưa có cơ sở đảm bảo cho quá trình bán hàng
hóa hoàn thành.
- Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm nhận hàng hóa, trả (hoặc chấp nhận trả)
tiền. Quá trình bán hàng hóa kết thúc, doanh nghiệp thu được lợi nhuận và bù đắp
được chi phí.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp cú cỏc đặc điểm sau:
- Là sự mua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lượng hàng hóa, đồng thời
khách hàng trả lại cho doanh nghiệp một khoản tiền hoặc một khoản nợ đó là
doanh thu của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng
- Phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ doanh thu của hàng hóa đó bỏn.
- Tính và phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán.
- Tính và phản ánh được chi phí đã phát sinh trong quá trình bán hàng.
- Tính và phản ánh được kết quả của quá trình kinh doanh nói chung, quá trình
bán hàng nói riêng.
1.2. Kế toán bán hàng.
1.2.1. Các phương thức bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng.
Vi Thị Thùy Vân
6


 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:Theo hình thức này
bên mua cử đại diện đến bên bán (DN sản xuất để mua hàng tại bên bán), đại diện
bên bán sẽ giao hàng trực tiếpcho bên mua sau khi bên mua nhận đủ số lượng,
kiểm tra chất lượng sẽ thanh toán tiền hoặc ký giấy nhận nợ lúc đó thành phẩm,
hàng hóa đã xác định là tiờu thụ. Khi đó bên bán không có quyền sở hữu hàng hóa
đó mà quyền sở hữu hàng hóa đó chuyển cho bên mua. Hàng hóa lúc này có thể
nằm trong kho hoặc nằm ngoài kho của doanh nghiệp bên bán .
 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách : Theo hình
thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa người mua và người bán, người bán
sẽ vận chuyển hàng giao cho bên mua tại thời điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán. Lúc này hàng hóa không nằm tại kho của doanh nghiệp sản xuất mà nằm
tại kho của người mua hoặc tại địa điểm giao hàng nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu
của người bán. Số hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi thanh toán tiền cho

bên bán hoặc chấp nhận mua số thành phẩm đó trong trường hợp này chi phí vận
chuyển do bên mua hoặc bên bán chịu sẽ được quy định trong hợp đồng.
 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng.: Gửi hàng đi bán là hình thức đơn vị bỏ vốn ra mua hàng hóa và bỏ ra
tiêu thụ số hàng hoá đó. Bán hàng ký gửi là hình thức doanh nghiệp sản xuất giao
hàng cho đại lý ký gửi đã ký kết. Đại lý ký gửi có trách nhiệm quản lý và bán số
hàng nhận ký gửi khi hàng đã bán được đại lý ký gửi sẽ thanh toán tiền cho nhà sản
xuất và được hoa hồng đại lý. Đại lý ký gửi phải bỏn đỳng theo giá bán của nhà
sản xuất quy định nên hoa hồng đại lý trở thành doanh thu của đại lý bán hàng và
trở thành chi phí của nhà sản xuất, chi phí của người bán .
 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Theo phương thức
này bán trả góp là hình thức người bán chấp nhận cho người mua trả tiền nhiều lần
ngoài số tiền doanh nghiệp nhận được theo giá bán thông thường còn nhận được
một khoản tiền lãi do người mua trả chậm. Số tiền lãi này không được coi là doanh
Vi Thị Thùy Vân
7


thu bán hàng mà coi là doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu bán hàng được
ghi nhận tại thời điểm bán, phương pháp này được áp dụng rộng rãi trên thị trường
và nhanh chóng phù hợp với người tiêu dùng nhưng chỉ áp dụng với doanh nghiệp
có vốn lớn, chiếm được lòng tin của khách hàng.
1.2.1.2Xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ. Được thể hiện thông qua
chỉ tiêu lãi lỗ.
Kết quả
hoạt động
bán hàng
=

Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí bán
hàng
-
Chi phí
QLDN
- Chi phí thuế TNDN
Trong đó:
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng - (giảm giá hàng bán + thuế xuất khẩu
+ thuế tiêu thụ đặc biệt)
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường thanh toán tiền hàng là do hai bên mua và bên bán
thỏa thuận và lựa chọn phương hức thanh toán sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp
đồng. Thanh toán tiền hàng rất quan trọng trong công tác kế toán, nếu quản lý tốt
việc thanh toán giúp doanh nghiệp không bị tổn thất tiền hàng, doanh nghiệp
không bị chiếm dụng vốn tạo điều kiện phát triển vòng quay của vốn. Hiện nay
trên thị trường các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương thức thanh toán:

Phương thức thanh toán trực tiếp: Là hình thức thanh toán bằng tiền mặt giữa
người mua và người bán. Người mua trả cho người bán bằng tiền mặt, địa điểm
thanh toán tại văn phòng bên mua hoặc bên bán sau khi tiền được giao nhận người
mua viết phiếu chi và người bán viết phiếu thu, hai bên xác nhận lên chứng từ và
Vi Thị Thùy Vân
8



sau đó mỗi bên giao cho bên kia một liên chứng từ của mình lúc đó thủ tục thanh
toán mới coi là hoàn tất.
 Phương thức thanh toán gián tiếp: Là hình thức thanh toán bằng cách chuyển
từ tài khoản của công ty hay bù trừ công nợ giữa các đơn vị thông qua cơ quan
trung gian là ngân hàng, ngân hàng là trung tâm thanh toán không dùng tiền mặt .
Ngoài ra có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, sử dụng phương
thức nào phù hợp với đặc điểm kinh doanh và mức độ uy tín lẫn nhau giữa các tổ
chức. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế nó đảm bảo sự an toàn bằng tiền mặt của đơn vị, chống tham ô lãng phí, ổn
định giá cả xã hội góp phần thúc đẩy nền kinh tế.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
kế toán thực hiện các bước sau:
• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản thu của khách hàng.
• Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
• Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liờn quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
Vi Thị Thùy Vân
9



Để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp cần phải nắm vững toàn bộ nội dung phần hành
kế toán.
1.3. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết :
1.3.1. Chứng từ kế toán:
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
+ Húa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT-3LL)
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết:
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
* Tại kho : Thủ kho dựa vào chứng từ nhập xuất hoặc hóa đơn để ghi chép
hàng ngày vào thẻ kho tình hình nhập xuất tồn theo từng loại vật liệu, công cụ,
dụng cụ (chỉ theo dõi về mặt lượng).Sau khi vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn
bộ phiếu nhập kho, chứng từ kế toán liên quan (các chứng từ được chuyển lên
phòng kế toán đã được phân loại theo từng vật tư, hàng hóa và sắp xếp theo thời
gian)
* Tại phòng kế toán : Khi nhận được chứng từ thủ kho chuyển lên kế toán phải
kiểm tra lại và tính ra giá trị nhập kho, xuất kho trên phiếu nhập, phiếu xuất rồi ghi
sổ chi tiết vật liệu công cụ, dụng cụ.
Cuối tháng kế toán chi tiết lập bảng kê nhập - xuất - tồn của các vật tư hàng hóa
và đối chiếu giữa sổ chi tiết (thẻ kho) về số tồn thực tế, đối chiếu giữa bảng kê
nhập - xuất - tồn với sổ tổng hợp.
Vi Thị Thùy Vân
10


Sơ đồ 1.3.2.1. phương pháp kế toán chi tiết ghi thẻ song song
1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luõn chuyển
* Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập-
xuất -tồn theo từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ (chỉ theo dõi về mặt lượng).
Phiếu nhập kho, xuất kho sau khi được ghi vào thẻ kho định kỳ được chuyển lên

phòng kế toán.
* Tại phòng kế toán: Ghi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển lên kế toán
kiểm tra lại và tính ra giá trị nhập xuất trên phiếu nhập, phiếu xuất sau đó tách
riêng phiếu nhập, phiếu xuất để vào bảng kê nhập, xuất. Cuối tháng chi tiết tính
tổng số phát sinh nhập, xuất của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa trên
bảng kê nhập, xuất để lấy số tổng hợp này vào sổ đối chiếu luõn chuyển cho từng
loại vật tư sau đó đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Vi Thị Thùy Vân
11
Thẻ kho
Phiếu NK
Sổ chi tiết
Phiếu XK
Bảng kê N-X -T
Sổ tổng hợp


s
Sơ đồ 1.3.2.2. kế toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
1.3.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập –xuất -
tồn theo từng loại công cụ dụng cụ về mặt lượng.
Phiếu nhập, xuất kho sau khi vào thẻ kho định kỳ kế toán xuống kiểm tra thẻ
kho và lập phiếu giao nhận chứng từ (chỉ thể hiện số lượng chứng từ và số chứng
từ giao nhận)
Cuối tháng thủ kho tổng hợp số phát sinh và số dư cuối kỳ trên thẻ kho và ghi
sổ số dư số lượng tồn của từng loại vật tư, hàng hóa sau đó chuyển lên phòng kế
toán.
* Tại phòng kế toán: Chứng từ được kiểm tra lại và tính ra giá trị nhập, xuất
trên phiếu nhập, phiếu xuất sau đó tổng hợp số tiền của tất cả phiếu nhập kho để

ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập và làm tương tự đối với
phiếu xuất kho.
Sau khi xác định được số tiền nhập, xuất trên phiếu giao nhận chứng từ kế toán
lập bảng lũy kế nhập, xuất.
Cuối tháng chi tiết tính tổng hợp giá trị nhập, xuất trên bảng lũy kế để lập bảng
kê nhập, xuất tồn.
Cuối tháng kế toán ghi sổ số dư xong về mặt lượng kế toán nhận về tính ra số
tiền và đối chiếu giữa sổ số dư với bảng kê nhập- xuất- tồn với sổ kế toán tổng hợp
Vi Thị Thùy Vân
12
Thẻ khoPhiếu NK
Phiếu XK
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luôn chuyển Bảng kê xuất
Sổ tổng hợp


Sơ đồ 1.3.2.3. kế toán chi tiết theo phương pháp ghi số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
1.4. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.4.1.Ddoanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán,phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.4.1.1 Chứng từ làm cơ sở kế toán doanh thu bán hàng.
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng.
- bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.
- Các chứng từ thanh toán: các phiếu thu, giấy báo có.
1.4.1.2 Các chỉ tiêu làm giảm trừ doanh thu:
_Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Vi Thị Thùy Vân
Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất
Phiếu giao
nhận chứng từ
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng lũy kế
nhập
Bảng lũy kế
xuất
Bảng kê
N-X-T
Sổ kế toán
tổng hợp
13


_Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phõ̉m
chṍt,sai quy cách tiêu chuẩn hoặc lạc hậu thị hiếu.
_Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đó được xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
_Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp: Là khoản thuế doanh nghiệp
phải nộp tính trực tiếp trên giá trị tăng them của hàng hóa dịch vụ đó.
1.4.1.3 .Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau.
1. Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hay hàng hóa cho người mua.

2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
5. Xác định được chi phí lien quan đến giao dịch bán hàng
1.4.1.4 Tài khoản sử dụng
- TK 511: “doanh thu bán hàng”, phản ánh tổng số doah thu bán hàng thực té
của doanh nghiệp và các khoản làm giảm doanh thu và từ đó tính ra doanh thu
thuần về vật tư hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
+ TK 5111: “doanh thu bán hàng húa” sủ dụng chr yếu ở doanh nghiệp thương
mại
+ TK 5113: “doanh thu cung cấp dịch vụ” sử dụng chủ yếu với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông, du lịch, bưu điện….
- TK 512: “doanh thu bán hàng nội bộ” tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số hàng hóa, lao vụ, dich vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực
Vi Thị Thùy Vân
14


thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn… Ngoài ra tài khoản được sử
dụng để theo dõi một số nội dung được xem là tiêu thụ nội bộ khác như: sử dụng
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ để trả lương, thưởng cho công nhân viờn…
TK 512 được chi tiờt thành 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: “doanh thu bán hàng húa”
+ TK 5123: “doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 3331: “thuế GTGT phải nộp”
- Chi tiết TK 33311 “thuế GTGT đầu ra” được sử dụng chung cho đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp theo phương pháp
trực tiếp

- Ngoài các TK trên kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK
111, TK 112, TK 133, TK 421…
1.4.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu
1.4.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa bán trực tiếp cho người mua kế toán đồng thời phản
ánh 2 bỳt toỏn:
BT1: phản ánh giá vốn
Nợ TK 632 : Giỏ vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hóa
BT2: phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế và các khoản nộp NSNN
Sau đây là sơ đồ trình tự:
Vi Thị Thùy Vân
15


Sơ đồ 1.4.2.1. qui trinh kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng
trực tiếp
1.4.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại
lý, ký gửi
Khi đại lý nhận hàng của DN chuyển tới kế toán hạch toán: Nợ TK003
Khi đại lý bán được hàng căn cứ vào giá bán của nhà cung cấp quy định kế toán
hạch toán như sau:
TH1: Nếu đại lý chuyển 100 % cho DN thì:
Nợ TK 111,112,131( KH )
Có TK 331 ( DNSX )
TH2: Nếu đại lý chuyển tiền cho DN sau khi trừ đi hoa hồng đại lý:
Nợ TK 111,112,131 : số tiền thực thu

Có TK 331 : phải trả nhà cung cấp
Có TK 511 : hoa hồng đại lý
Khi đại lý chuyển hàng trả cho DN kế toán hạch toán: Nợ tk 003
Vi Thị Thùy Vân
Thuế GTGT
đầu ra
Tổng
giá
thanh
toán
K/c các khoản chiết khấu,
giảm giá, hàng bán bị trả lại
K/c doanh thu thuần
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá chưa thuế
TK 521,531,532
TK 911
TK 511 TK 111,112,131
TK 33311
16


1.4.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Doanh thu được tính theo doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Phần chênh lệch
giữa giá bán trả góp và phần thu tiền ngay tính vào doanh thu hoạt dộng tài chính.
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, phản ánh ghi
nhận doanh thu, số tiền đã thu được là do bán trả góp, khoản lãi do bán trả góp kế
toán ghi:
Nợ TK 111,112
Nợ Tk 131

Có TK 511,512
Có TK 3331
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, phản ánh ghi
nhận doanh thu, số tiến đã thu và sẽ phải thu lãi do bán trả góp kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 131
Có TK 511,512
Có TK 3387
Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
Vi Thị Thùy Vân
Sơ đồ1.4.2.2. bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán đại lý, ký gửi.
Xuất thành phẩm gửi bán
TK 33311
Doanh thu
chưa thuế
Giá vốn của số hàng được
chấp nhận thanh toán
Tổng giá
thanh
toán
Thuế GTGT
đầu ra
TK 156
TK 157 TK 632
TK 511
TK 111,112,131
17



Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng hóa trả góp, trả chậm kế
toán ghi:
Nợ TK 511,512
Có TK 3331
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả bán hàng
Nợ TK 511,512
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.2.4. Các trường hợp xem là tiêu thụ khác:
- Trường hợp vật tư hàng hóa sử dụng cho hoạt động sản xuất bán hàng.
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK lq (641,642…)
Có TK 512:
+ Xác định thuế giá trị gia tăng trên giá bán:
Vi Thị Thùy Vân
Sơ đồ 1.4.2.3. qui trình kế toán hàng bán theo phương thức trả chậm, trả góp
Lãi phải thu
KH
Thuế GTGT
đầu ra
Số tiền đã thu
của KH
Tổng số tiền còn
phải thu
Doanh thu bán hàng
(giá thu tiền ngay)

TK 911 TK 511 TK 131
TK 111,112
TK 33311
TK 3387
K/c xđ kqkd
18


Nợ TK 1331
Có TK 3331
- Trường hợp thành phẩm xuất biếu, tặng nhưng lấy từ quỹ khen thưởng, phúc
lợi dùng đẻ trả lương cho công nhân viên kế toán ghi:
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 3331
Sau đây là sơ đồ trình tự kế toán bán hàng nội bộ
Sơ đồ 1.4.2.4. qui trình kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
1.4.3. Kế toán các nghiệp vụ giảm doanh thu bán hàng:
1.4.3.1. Kế toán giảm giá hàng bán:
Vi Thị Thùy Vân
Xuất trả lương CNV
Giá vốn HH xuất kho
Hàng bán bị trả
lại, giảm giá
hàng bán
K/c xđ kqkd Xuất phục vụ sản xuất,

bán hàng, QLDN
Xuất biếu tặng,
khen thưởng
TK 156 TK 632
TK 512 TK 334
TK 431
TK 627,641,642
TK 33311
TK 531,532
TK 911
19


Để kế toán khoản giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532 “giảm giá hàng
bỏn”
Trình tự kế toán như sau:
- Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá với số hàng đó bỏn cho khách hàng
kế toán phản ánh:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331: thuế GTGT của số hàng dã giảm giá
Có TK 1111,112: số tiền đã giảm trả lại cho khách hàng
Có TK 131: số tiền đã giảm trừ vào khoản nợ cho khách hàng
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số hàng giảm giá sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần, kế toán phản ánh
Nợ TK 511
Có TK 532
1.4.3.2. Kế toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa mà doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện như sau: hàng kém phẩm chất, sai
qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua

đính kèm vào chứng từ nhập kho của số hàng trên. Để phản ánh doanh thu của
hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531 “hàng bán bị trả lại”
Với hàng bán bị trả lại, ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phải phản
ánh giá vốn hàng nhập lại kho:
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán KKTX, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 632: Giá vốn hàng trả lại.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kờ toán thì hàng bán bị trả lại sẽ được
xác định khi kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 611, 631:
Vi Thị Thùy Vân
20


Có TK 632
Sơ đồ 1.4.3: trình tự giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
1.4.3.3. Kế toán chiết khấu thương mại hàng bán:
Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số
tiền phải trả do người mua mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng. Kế
toán sử dụng TK 521 “chiết khấu thương mại”.
Trình tự hạch toán khoản chiết khấu thương mại
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521: chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được giảm.
Có TK 111, 112
Có TK 131: phải thu của khách hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại.
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521: Chiết khấu thương mại.

1.4.3.4. Kế toán thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp

Thuế GTGT:
- Phương pháp khấu trừ: Áp dụng với doanh nghiệp có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Vi Thị Thùy Vân
21
TK 111, 112, 131 TK 531,532
TK 3331
TK 511
Tổng số tiền hàng
Giảm giá, hàng BTL
Giá chưa thuế
VAT đầu ra
Kết chuyển cuối kỳ


Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giỏ tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra ì Thuế suất thuế
GTGT
Thuế GTGT đầu vào: • Tổng thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng
nhập khẩu.
• Thuế GTGT được khấu trừ khi mua hàng có hóa đơn bán
hàng hoặc mua hàng của người trực tiếp sản xuất, theo qui định luật thuế, doanh
nghiệp phải lập bảng kê mua hàng và được khấu trừ từ 5%- 10% trên giá trị hàng
hóa.
Sơ đồ 1.4.3.4.1.1. trình tự kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT: thường áp dụng với doanh nghiệp chưa
có đủ hóa đơn chứng từ hoặc doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đó quớ.

Số thuế GTGT phải nộp =GTGT của hàng hóa dịch vụ ì thuế suất thuế GTGT
Trong đó GTGT bằng giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ đi giá thanh
toán hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng
Vi Thị Thùy Vân
22
TK 331,111,112
TK133
TK 151 ,211 TK 3331
TK 111,112
VAT hàng nhập khẩu
Giá mua
VAT được miễn giảm
Nhận bằng tiền
Nộp VAT
VAT được miễn giảm trừ vào VAT đầu ra


Sơ đồ 1.4.3.4.1.2. trình tự kế toán thuế theo phương pháp trực tiếp

Kế toán thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu:
_Thuế tiêu thụ đặc biệt: Trong đó:
• Giỏ tính thuế của hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sỏ sản xuất bán ra
tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh nghiệp cũng được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu trước khi tính
thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sau nếu như có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý.
• Giỏ tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập
khẩu và thuế xuất nhập khẩu
Vi Thị Thùy Vân
23
Thuế TTĐB

phải nộp
=
Giá bán đã có thuế TTĐB
1+ thuế suất
Thuế suất(%)x
TK 331,111,112 TK 151,211 TK 511 TK 131,111,112
TK 133 TK 3331
TK 111,112
Giá trị hàng mua
Chưa thuế
VAT đầu vào
TrÞ
gi¸
Hàng
bán
DTBH
VATK/c VAT khấu trừ
Nộp VAT
VAT của hàng nhập khẩu phải nộp
Thuế TTĐB
phải nộp =
Số lượng hàng
nhập khẩu
x
x
Thuế
suất (%)
Gíá tính
thuế do NN
qui định

+
+
Thuế xuất
khẩu


Kế toán sử dụng TK 3332 “thuế tiêu thụ đặc biệt” và TK 3333 “thuế xuất nhập
khẩu” để phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp và tình
hình nộp thuế
Vi Thị Thùy Vân
24
Thuế suất
khẩu phải
nộp
=
Số lượng mặt hàng
chịu thuế kê khai trong
tờ khai hải quan
x
Giá tính
thuế bằng
VNĐ
x
ThuÕ suÊt
(%)


Vi Thị Thùy Vân
Sơ dồ 1.4.3.4 qui trình kế toán thuế GTGT, thuế TTĐB


Kế toán thuế TNDN:
_Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiợ̀p(TNDN) là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp và
thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuṍt,kinh doanh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí liên quan đờ́n viợ̀c tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của
cơ sở sản xuṍt,kinh doanh.
_Tác dụng của thuế TNDN:
• Thuế TNDN được ban hành thay cho thuế doanh thu,cùng với việc ban hành
luật thuế GTGT đã trở thành chính sách thuờ́ đụ̀ng bụ̣,khắc phục được những hạn
chế của thuế doanh thu trước đây.
• Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã và sẽ của
cơ sở KD hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước.
• Thông qua việc ưu đãi về thuế suṍt,miờ̃n thuờ́,giảm thuờ́ nhằm khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Viợ̀t Nam,khuyờ́n khích các tổ chức ,cá nhân
trong nước tiết kiệm vụ́n,đờ̉ dành cho đầu tư phát triển sản xuất KD.
• Mặt khác việc đánh thuế TNDN nhằm thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước
ngoài và đầu tư trong nước,giữa doanh nghiệp Nhà nước với doanh nghiệp tư
nhõn,đảm bảo trong sản xuất KD phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều
thành phần ở nước ta hiện nay.
_Căn cứ tính thuế TNDN: là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
• Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuṍt,kinh doanh,dịch
vụ trong và ngoài nước,thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thường. Theo
quy định của Luật thuế TNDN thì thu nhập chịu thuế được tính như sau:
Thu nhập chịu Doanh thu để Chi phí Thu nhập chịu
thuế trong kỳ = tính thu nhập - hợp lý + thuế khác trong
tính thuế chịu thuế trong trong kỳ kỳ tính thuế
tính thuế chịu thuế trong trong kỳ kỳ tính thuế
kỳ tính thuế
• Thuế suất thuế TNDN hiện nay áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc
K/c các khoản

giảm trừ
doanh thu
Thuế GTGT tương ứng
(nếu có)
CKTM, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại trong kỳ
Nộp thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu
TK 111, 112, 131
TK 521,531,532
TK 511,512
TK 3332,3333
TK 33311
25
Trình tự hạch toán thuế TNDN hiện hành

×