Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.44 KB, 103 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

trần thị hiền
Nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế
Chuyên ngành: tài chính ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. lu thị hơng
Hà Nội - 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
IC International Centre
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VSCH Vốn chủ sở hữu
VP Văn phòng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

trần thị hiền
Nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế
Chuyên ngành: tài chính ngân hàng
Hà Nội - 2011
TÓM TẮT LUẬN VĂN


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động kinh doanh dưới áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt vì vậy yêu
cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh càng trở nên cấp thiết.
Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế là trong những doanh nghiệp hoạt
động 15 năm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản cũng đang phải chịu sức
ép cạnh tranh rất lớn điều này được thể hiện rất rõ qua kết quả hoạt động kinh
doanh còn thấp so với các công ty cùng ngành trong giai đoạn từ 2005 - 2010.
Để tồn tại và phát triển trong giai đoạn sắp tới, công ty TNHH Trung Tâm
Quốc Tế buộc phải tìm mọi cánh đứng vững trong thị trường và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Trong bối cảnh đó đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Trung Tâm
Quốc Tế từ 2005 – 2010
Đề xuất giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng
11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
i
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện ổn định các hoạt động kinh doanh. "
Hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các

công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế
để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị
trường và thu được lợi nhuận.
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng
các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy hiệu quả hoạt
động kinh doanh có thể được mô tả qua công thức khái quát sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Tỷ số trên càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Ý nghĩa của tỷ số này là với một đơn vị giá trị của các yếu tố đầu vào thì tạo
ra bao nhiêu giá trị kết quả đầu ra.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Luận văn phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua
hai nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về
khả năng hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động bao gồm ba chỉ tiêu: hiệu suất sử
dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hiệu suất sử dụng tài
sản ngắn hạn. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời bao gồm chỉ tiêu doanh lợi
tài sản (ROA), doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận doanh lợi
trên doanh thu.
ii
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chính sách tài chính
Chính sách tài chính của doanh nghiệp bao gồm các chính sách về huy

động và sử dụng vốn, kiểm soát chi phí, phân bổ ngân sách doanh nghiệp…
trong đó chính sách về vốn là quan trọng nhất. Vốn đóng vai trò gián tiếp
trong việc hình thành nên tài sản và khi có tài sản rồi vốn lại là nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động của tài sản nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung.
1.3.1.2 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là nhân tố có ý nghĩa sống còn đối với
mọi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm dịch vụ thường có quan hệ tỷ lệ
thuận với giá bán sản phẩm, dịch vụ. Để nâng cao được năng lực cạnh tranh
thì các doanh nghiệp cần chú ý đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
1.3.1.3 Giá bán sản phẩm, dịch vụ
Giá sản phẩm, dịch vụ có tác động lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ và có tác động trực tiếp tới doanh thu thu được từ việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ đó. Do đó, việc xác định giá cho sản phẩm và dịch vụ hợp lý có
vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.3.1.4 Mẫu mã hàng hóa
Ngoài chất lượng, giá bán doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới mẫu
mã, màu sắc cũng như hình dáng bên ngoài của sản phẩm, dịch vụ. Có thể
cùng chất lượng như nhau, giá bán như nhau nhưng khác nhau về mẫu mã dẫn
đến sự khác biệt đáng kể về khối lượng tiêu thụ cũng như doanh thu bán hàng.
Do vậy, các doanh nghiệp cần có sự quan tâm thích đáng tới mẫu mã hàng
hóa qua đó góp phần nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
iii
1.3.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công nghệ là yếu tố quyết định
cho sự phát triển của sản xuất, kinh doanh, là cơ sở đề doanh nghiệp khẳng
định vị trí của mình trên thị trường.
1.3.1.6 Chất lượng nguồn nhân lực
Lao động là một trong những nguồn lực cơ bản nhất và là yếu tố không

thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Con người là một trong
những nguồn lực quan trọng của sản xuất, đặc biệt yếu tố lao động đã đóng
góp đáng kể vào hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Sự ổn định về chính trị - xã hội
Ổn định về chính trị, trật tự trị an xã hội, mối quan hệ giữa các giai cấp
và các tầng lớp nhân dân trong xã hội có tác động rất lớn đến sự phát triển
và đảm bảo hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
1.3.2.2 Sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì những điều kiện về vị trí giao
thông, dân cư đông đúc, thông tin liên lạc phát triển, trình độ dân trí cao sẽ có
nhiều kiện để phát triển kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm qua đó nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngược lại, nếu cơ sở hạ tầng
kỹ thuật yếu kém sẽ là nhân tố gây ra cản trở hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ
Thực tế đã chứng minh rằng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và tiến bộ
khoa học công nghệ đã đóng góp rất lớn vào quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó có vai trò quan trọng quyết định tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
iv
1.3.2.4 Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế xã hội
của Nhà nước, tình trạng lạm phát hoặc biến động về tiền tệ, các hoạt động
của các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia Tất cả đều có tác động mạnh mẽ
trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2.5 Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng

Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua,
thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu
tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY TNHH TRUNG TÂM QUỐC TẾ
2.1. Đặc điểm của Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế
Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế, hoạt động theo Giấy phép đầu tư
số 263/GP ngày 24/10/1991, GPĐT điều chỉnh số 263/ĐCGP1 ngày
19/11/1992 của Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch
và Đầu tư). Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế là một dự án liên doanh giữa
Tập đoàn bất động sản Keppel Land Corporation của Singapore và Tổng công
ty Phát hành sách Hà Nội với tỷ lệ góp vốn ban đầu là 78,58: 21,42.
Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế ra đời với vai trò quản lý tòa nhà
International Centre. Tòa nhà International Centre nằm ở vị trí chiến lược ở
giữa trung tâm kinh tế văn hóa của Hà Nội.
Tòa nhà văn phòng cao 8 tầng và 02 hầm cung cấp khoảng 8,000 m2 cho
thuê làm văn phòng. Tòa nhà cung cấp: 100% điện dự phòng, hệ thống điều
v
hoà trung tâm, 3 tháng máy tốc độ cao, hệ thống PCCC tiêu chuẩn quốc tế,
đảm bảo an ninh, giám sát 24/24.
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế
2.2.1 Các hoạt động chính của Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế
Các hoạt động chính của công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế bao gồm
hoạt động Marketing, hoạt động cho thuê văn phòng, hoạt động bảo trì, bảo
dưỡng tòa nhà.
2.2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH Trung Tâm Quốc Tế
Thông qua ba nhóm chỉ tiêu vể năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về
hiệu quả theo chi phí và nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời luận văn phân tích

thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Trung Tâm
Quốc Tế giai đoạn 200 5 – 2010.
Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản qua các năm có thể
thấy tài sản dài hạn của doanh nghiệp được sử dụng khá hiệu quả, góp phần
làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cho công ty. Nhưng mặt khác, tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn
đặc biệt là đối với các khoản phải thu.
Tỷ lệ sinh lời của tài sản (ROA) và tỷ lệ sinh lời VCSH (ROE) của
Trung Tâm Quốc Tế có xu hướng tăng qua các năm tuy nhiên so với ngành
thì tỷ lệ này còn thấp. Do vậy, công ty cần tìm biện pháp để nâng cao được tỷ
suất sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu sao cho đạt được mức trung bình
của ngành cũng như nâng cao được hiệu quả kinh doanh của công ty trong
thời gian tới.
vi
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH Trung Tâm Quốc Tế
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua phân tích phần thực trạng luận văn nêu ra được những kết quả
công ty đạt được trong giai đoạn từ 2005 – 2010 như sau: hầu hết các chỉ tiêu
về kết quả như doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng qua các năm. Các
chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tài sản dài hạn, tỷ suất sinh lời của
tài sản và tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu cũng có chiều hướng tăng trong giai
đoạn 2005-2010.
2.3.2 Hạn chế và Nguyên nhân
Thông qua phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh các năm gần đây
của Công ty có thể thấy Công ty đã phát huy được một số ưu điểm và còn
tồn tại một số hạn chế sau:
- Chi phí trả nợ vay của doanh nghiệp còn cao qua các năm. Khoản
chi trả nợ này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty. Điều này
là do hoạt động huy động vốn không cân xứng, sự hỗ trợ vốn từ công ty

mẹ còn chưa tốt.
- Số lượng hợp đồng mới ít, chủ yếu là các khách hàng đã thuê lâu năm
tại tòa nhà. Nguyên nhân của hạn chế này là do hoạt động marketing của công
ty chưa mạnh và chưa thực sự hiệu quả. Chưa có chính sách marketing cũng
như chính sách ưu đãi với nhân viên hợp lý.
- Tỷ số ROA, ROE & giá cho thuê mặc dù có xu hướng tăng qua các
năm nhưng vẫn chưa đạt mức trung bình của ngành. Hạn chế này xuất phát là
do nhiều nguyên nhân trong đó một nguyên nhân quan trọng là do chất lượng
tòa nhà đã xuống cấp cần được cải tạo và tu bổ ngay. Đây là một nguyên nhân
sâu xa nhất dẫn tới tình trạng giảm lượng khách thuê văn phòng, từ đó làm
giảm doanh thu, lợi nhuận của công ty.
vii
- Công ty vẫn còn bị chiếm dụng vốn, đây là một hạn chế cần được khắc
phục ngay nhằm tăng khả năng thanh toán cho công ty. Nguyên nhân là do
công tác và chính sách thu hồi nợ còn chưa hiệu quả.
- Công tác sử dụng vốn chưa hợp lý là nguyên nhân gây ra những khoản
chi phí còn quá cao so với quy mô tòa nhà ví dụ chi phí tiền điện.
- Với tốc độ phát triển mạnh của Công ty như hiện nay thì lực lượng lao
động và quản lý của Công ty chưa hoàn toàn đáp ứng được với yêu cầu công
việc. Lực lượng lao động của công ty được tuyển dụng từ những năm đầu
thành lập tòa nhà, sự thay đổi, mở rộng công ty hầu như là rất ít. Lực lượng
lao động khá ổn định trong khi chính sách đào tạo của công ty kém hiệu quả
là nguyên nhân dẫn tới cần điều chỉnh trong chính sách đào tạo cho lực lượng
lao động của công ty.
- Ngoài những nguyên nhân chủ quan ở trên, luận văn cũng chỉ ra một số
nguyên nhân khách quan như: do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
khoa học công nghệ ngày càng phát triển, ảnh hưởng tiêu cực do khủng hoảng
kinh tế toàn cầu.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TRUNG TÂM QUỐC TẾ

3.1 Cơ hội và thách thức
3.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Trung Tâm
Quốc Tế
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thị trường cho thuê
văn phòng, để đứng vững và phát triển thì Trung Tâm Quốc Tế phải có hướng
đi phù hợp. Với chiến lược đúng đắn, xây dựng cho mình những mục tiêu, kế
hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh
doanh cao và đạt dược những thắng lợi trong cạnh tranh
viii
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Trung
Tâm Quốc Tế
3.3.1 Sử dụng vốn hợp lý
Giảm chi phí về điện nước, điện thoại, sử dụng hợp lý, triệt để và bảo quản
tốt TSCĐ trong quản lý. Do vậy, một đề xuất với công ty là nên lắp đặt một hệ
thống tụ bù nhằm giảm công suất phản kháng tránh được tiêu hao điện năng.
3.3.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Công ty phải có kế hoạch truyền thông và quảng cáo hàng năm trên các
tạp chí, báo có uy tín nhằm định vị thương hiệu. Công ty cần tập trung hơn
nữa vào phát triển hoạt động nghiên cứu thị trường.
Ngoài hoạt động tìm kiếm khách hàng mới, đối với những khách hàng đã
ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải thực hiện chăm sóc, phục vụ một cách tốt
nhất nhằm duy trì các hợp đồng cho thuê với các khách hàng này trong tương
lai. Đồng thời, công ty cũng cần có chính sách chăm sóc tới những khách
hàng hiện tại.
3.3.3 Tăng cường đầu tư quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả
Công việc cần thực hiện việc đầu tiên trong kế hoạch cải tạo đó là: tiến
hành thay mới toàn bộ hệ thống cửa kính bên ngoài tòa nhà, sơn sửa lại tường
bên ngoài. Ngoài ra, hệ thống thảm trong tòa nhà đã cũ, sờn cần được mua và
thay mới. Chi phí cải tạo tòa nhà lớn có thể dẫn tới làm giảm lợi nhuận của
công ty trong thời gian trước mắt nhưng để tồn tại và phát triển trong cạnh

tranh với các tòa nhà khác công ty cần chấp nhận đưa ra phương án cải tạo
trong thời gian sớm nhất.
3.3.4 Phát triển nguồn nhân lực
Do tính chất là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cho
thuê văn phòng nên công ty cần không ngừng hoàn thiện việc quản lý nguồn
nhân lực, nâng cao hiểu biết của nhân viên trong toàn bộ công ty bằng cách tổ
ix
chức đào tạo hoặc tự đào tạo. Mặt khác, cần trao đỏi về kinh nghiệm, trình độ
khoa học công nghệ giữa các cán bộ nhân viên tại công ty với các chuyên gia
của công ty khác về quản lý tòa nhà trong cùng một tập đoàn. Tạo điều kiện
cho kỹ thuật viên của toàn nhà được sang học hỏi kinh nghiệm của các công
ty quản lý tòa nhà ở Singapore. Đặc biệt là những kinh nghiệm, kỹ thuật máy
móc công nghệ mới cần lắp đặt cải tạo tòa nhà.
3.3.5 Áp dụng chính sách giá cả hợp lý
Hiện nay, giá cho thuê của công ty còn tương đối rẻ. Đối với các tòa nhà
như Suncity, PVFC… xung quanh khu vực Hoàn Kiếm, thì tòa nhà Trung
Tâm Quốc Tế sử dụng chính sách giá rất cạnh canh như: không tính tiền điện
và tiền điều hòa trong giờ của khách hàng, chỉ tính tiền điện và tiền điều hòa
ngoài giờ. Do vậy để cải thiện và nâng được mức giá cho thuê cũng cần đòi
hỏi phải đi đôi với việc cải thiện điều kiện của tòa nhà.
3.3.6 Cải thiện công tác thu hồi nợ
Việc quản lý các khoản phải thu hợp lý là một trong những biện pháp
giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty cần có phân
công trong công tác quản lý thu hồi nợ, đốc thúc khách hàng chậm thanh toán
nhằm đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, làm cho quá trình luân chuyển vốn được
nhanh hơn, linh hoạt hơn.
3.3.7 Cải thiện cơ cấu vốn
Đề xuất với công ty mẹ để yêu cầu cấp thêm vốn chủ sở hữu, dần dần
giảm bớt các khoản nợ, tăng thêm sự tự chủ về tài chính. Ngoài việc giảm bớt
rủi ro thanh toán, tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao còn mang lại uy tín và sự tin

tưởng của khách hàng. Việc cải thiện cơ cấu vốn này cần tiến hành từ từ từng
bước, dựa trên kế hoạch cho từng giai đoạn cụ thể, để dần dần làm giảm bớt
tỷ lệ nợ đồng thời đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị giảm sút
và luôn duy trì ổn định.
x
3.3.8 Xây dựng kế hoạch quản lý hàng tồn kho hiệu quả
Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế là một công ty hoạt động trong lĩnh
vực cho thuê văn phòng, do vậy khoản mục hàng tồn kho đóng vai trò quan
trọng trong quá tình hoạt động của công ty. Do vậy, công ty cần tính toán
lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý nhất sao cho tối thiểu hóa chi
phí lưu kho cũng như chi phí hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo được hoạt động
kinh doanh một cách bình thường.
3.3.9 Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý tòa nhà thông minh (BMS)
BMS (Building Management System) là một hệ thống đồng bộ cho phép
điều khiển và quản lý mọi hệ thống kỹ thuật trong toà nhà như hệ thống điện,
hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, điều hoà thông gió, cảnh báo môi trường,
an ninh, báo cháy - chữa cháy…, đảm bảo cho việc vận hành các thiết bị trong
tòa nhà được chính xác, kịp thời.
Ưu điểm lớn nhất của hệ thống quản lý tòa nhà là cung cấp cho người
dùng môi trường thoải mái, an toàn và thuận tiện. Ngoài ra người dùng cũng
như chủ sở hữu có thể tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu nhân lực lao động,
đảm bảo các thiết bị luôn làm việc tốt, độ bền cao.
3.4 Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với tập đoàn Keppel Land Corporation và Tổng công ty
Phát hành sách Hà Nội
Hiện nay, với xu thế phát triển của các tập đoàn, các công ty kinh
doanh bất động sản, tập đoàn Keppel land Corporation và Tổng công ty
Phát hành sách Hà Nội cũng cần chú trọng đầu tư hỗ trợ vốn cho công ty
Trung Tâm Quốc Tế. Tập đoàn cần tạo điều kiện cho công ty pháp triển
kinh doanh, cải tạo môi trường làm việc cũng như tòa nhà để công ty Trung

Tâm Quốc Tế thuận lợi hơn trong việc thu hút khách hàng mới, duy trì
khách hàng hiện tại.
xi
Đồng thời, tập đoàn Keppel Land và Tổng công ty Phát hành sách Hà
Nội cần có chính sách đào tạo hàng năm về quản lý tòa nhà, đưa nhân viên đi
đào tạo chéo hoặc tổ chức các chương trình đào tạo ngắn ngày.
3.4.2. Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, để thực hiện điều này Nhà nước cần tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi hơn, bằng việc xây dựng hàng lang pháp lý đồng
bộ, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, các thủ tục hành chính tiến
hành cần đơn giản hoá nhưng vẫn đảm bảo nghiêm túc và có hiệu quả
KẾT LUẬN
Nguồn cầu về diện tích văn phòng tăng mạnh do nhu cầu từ các ngành
thương mại - dịch vụ, ngân hàng - chứng khoán - bảo hiểm, sản xuất, và các
tổ chức phi chính phủ. Theo Savills Việt Nam nguồn cung trong tương lai
được dự báo tăng nhanh và sẽ vượt xa nguồn cầu. Đây sẽ là cơ hội cho khách
thuê vì lúc đó giá thuê sẽ thấp hơn kèm theo nhiều ưu đãi, còn chủ đầu tư sẽ
phải đối mặt với sự cạnh tranh. Đây là một thách thức đối với các doanh
nghiệp cho thuê văn phòng nói chung và đối với Trung Tâm Quốc Tế nói
riêng. Do vậy trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt của ngành
kinh doanh bất động sản nói chung là ngành cho thuê văn phòng nói riêng, để
đạt được hiệu quả kinh doanh cao đòi hỏi Trung Tâm Quốc Tế phải có những
chính sách thích hợp để giữ vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
tương lai.
xii
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

trần thị hiền
Nâng cao hiệu quả kinh doanh

tại công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế
Chuyên ngành: tài chính ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. lu thị hơng
Hà Nội - 2011
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động kinh doanh dưới áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt vì vậy yêu
cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh càng trở nên cấp thiết. Không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm của
bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp khi làm
bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công
tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và
hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến,
những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý
chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh,
không những là thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh
doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn
tại và vươn lên trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở
rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích
thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Đối với một ngành nhạy cảm như kinh doanh bất động sản nói chung và
cho thuê văn phòng nói riêng thì sự cạnh tranh càng ngày càng trở nên quyết
liệt, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay.
Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế là trong một những doanh nghiệp
hoạt động 15 năm trong lĩnh vực này cũng đang phải chịu sức ép cạnh

tranh rất lớn điều này được thể hiện rất rõ qua kết quả hoạt động kinh
1
doanh còn thấp so với các công ty cùng ngành trong giai đoạn từ 2005 -
2010. Để tồn tại và phát triển trong giai đoạn sắp tới, công ty TNHH Trung
Tâm Quốc Tế buộc phải tìm mọi cách đứng vững trong thị trường và nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Trong bối cảnh đó đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
− Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Trung Tâm Quốc Tế từ 2005 – 2010
− Đề xuất giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Trung
Tâm Quốc Tế.
Thời gian nghiên cứu
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế các số liệu được lấy trong 6 năm
gần nhất (2005 – 2010)
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thục hiện luận văn các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng là phương pháp luận của duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê và hệ thống hóa.

2
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu,
chữ viết tắt nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Trung Tâm Quốc Tế
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm gia tăng giá trị của chủ sở hữu.
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp ban hành
ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như
sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh. " Trên thực tế doanh
nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: công ty, cửa hàng, nhà
máy, xí nghiệp, hãng,
1.1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp
Những đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nói chung:
• Mang chức năng sản xuất kinh doanh.
• Tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu là mục tiêu kinh tế cơ bản, bên
cạnh các mục tiêu xã hội.

• Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Các loại hình doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể
kinh doanh sau đây:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
- Kinh doanh góp vốn (partnership)
- Công ty (corporation)
4
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên
doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân
Theo Điều 141 Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân là
doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Từ quy định trên chúng ta thấy doanh nghiệp tư nhân gồm những đặc
điểm cơ bản sau:
Một là: là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ.
Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ doanh
nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý
doanh nghiệp, thuê người khác điều hành (trong trường hợp này phải khai báo
với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, bán doanh
nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Hai là: là doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của
doanh nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản
mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Ba là: là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa

vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
• Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2005: Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây;
5
- Hình thức sở hữu của công ty là thuộc hình thức sở hữu chung của các
thành viên công ty
- Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên
mỗi công ty không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi.
- Công ty không được quyền phát hành cổ phần.
- Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu
hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
• Công ty TNHH một thành viên
Theo Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2005: Công ty TNHH một thành
viên là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:
- Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là: Cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các loại
doanh nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp.
- Công ty không được phát hành cổ phần.
- Công ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
hữu hạn đối với kết quả kinh doanh của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.
Công ty cổ phần
Theo Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2005: Công ty cổ phần là doanh
nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế tối đa.
6
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốn, theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách
nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
Công ty hợp danh
Theo Điều 130 Luật Doanh nghiệp năm 2005: Công ty hợp danh là
doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây;
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh
còn có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty (Trách nhiệm vô hạn).
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, công ty hợp danh có hai loại: Công ty hợp danh mà tất cả các
thành viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn.
Công ty liên doanh
Căn cứ theo Điều 2 Luật Đầu tư nước ngoài năm 1995: Công ty liên
doanh là công ty do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh
nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam

7
hoặc do công ty liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Công ty liên doanh được thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi
phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Công ty liên
doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt
động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.
Vốn pháp định của công ty liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư.
Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa
bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án quy có quy mô lớn, tỷ lệ
này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan
cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên
doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp
hơn 30% vốn pháp định của công ty liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh
doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã
hội khác của dự án, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép
bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20%
vốn pháp định. Đặc điểm nổi bật của công ty liên doanh là có sự phối hợp
cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và
các nhà đầu tư Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ
tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro
mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu.
Ưu điểm
Công ty liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại nhiều lợi
thế cho cả nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà
đầu tư Việt Nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc tượng
phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư Việt Nam còn có điều kiện
tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên
8

×