Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đặc điểm về tổ chức và hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư vấn Đất Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.8 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
MỤC LỤC
Phần 1 3
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẤT VIỆT 3
1.1Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt: 3
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguồn
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 Vietland,Vietland.LTD Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phần 1 3
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẤT VIỆT 3
1.1Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt: 3
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
MỞ ĐẦU
Xu thế chung của thế giới trong giai đoạn hiện nay là khu vực hoỏ cỏc nền
kinh tế. Liên minh Châu Âu (EU) là một điển hình về xu thế này. Qua đó, các nước


Châu Âu đã xây dựng cho mình một thị trường chung với một đồng tiền tệ thống
nhất. Nhận thấy tính đúng đắn của xu hướng này, Việt Nam đã tích cực tham gia
vào hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) từ hơn 10 năm nay và sắp tới sẽ là
khu vực mậu dịch tự do ASEAN với hình mẫu là EU, có sự kết hợp những điều
kiện và đặc trưng riêng của khu vực Đông Nam Á.
Như vậy, cùng với xu thế đó, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các
doanh nghiệp phải công khai hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho cỏc
bờn quan tâm, để qua đó tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá
trình hội nhập. Và dịch vụ kiểm toán đã hình thành, phát triển một cách mạnh mẽ ở
Việt Nam trong những năm gần đây, một phần để đáp ứng đòi hỏi khách quan đó.
Do mới hình thành, lại phải đáp ứng một lượng rất lớn khách hàng với những yêu
cầu phong phú và đa dạng, nền kiểm toán Việt Nam phải không ngừng học hỏi và
tự hoàn thiện mình để có thể đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và từ đó hội nhập với
mặt bằng chung của các nền kiểm toán mạnh trên thế giới. Ra đời trong điều kiện
khắc nghiệt đó, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt được thành lập bởi
những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, luôn luôn xác định cho
mình một hướng đi đúng đắn nhằm đáp ứng những đòi hỏi khắt khe nhất của thị
trường. Dù mới được thành lập chưa đến 10 năm (2002), nhưng nhờ sự chỉ đạo sáng
suốt và tài tình của Ban Lãnh Đạo, cộng với một đội ngũ nhân viên trẻ, được đào
tạo bài bản, chuyờn sõu, mang trong mình sự nhiệt huyết, lòng đam mê và một khát
khao làm trong sạch, minh bạch hóa nền tài chính nước nhà, Công ty đã từng bước
khẳng định vị thế của mỡnh trờn thị trường kiểm toán Việt Nam và luôn đứng trong
tốp 15 Công ty kiểm toán có doanh thu cao nhất trong ngành.
Được may mắn thực tập tại Công ty,kết hợp với sự hướng dẫn,chỉ bảo tận
tình của Thầy giáo, TS Ngô Đức Long và các anh chị trong phòng nghiệp vụ,em đã
học hỏi được rất nhiều điều bổ ích và lý thú cả về kiến thức chuyên môn cho đến
phong cách làm việc chuyên nghiệp của các anh chị trong Cụng ty,giỳp em có đầy
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
1

Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
đủ những điều kiện cần thiết để trở thành một Kiểm toán viên thực thụ trong tương
lai.
Ngoài phần mở đầu,kết luận,danh mục chữ viết tắt và phụ lục,bài báo cáo
thực tập tổng hợp của em được chia thành ba chương chính :
Phần I: Đặc điểm về tổ chức và hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm
Toán và Tư vấn Đất Việt
Phần II: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Đất Việt
Phần III: Nhận xét và các giải pháp đề xuất về tổ chức và hoạt động của Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
Phần 1
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẤT
VIỆT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt:
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt.
Nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ rất cao, với nhiều ngành
nghề, lĩnh vực mới mẻ. Cùng sự phát triển đó là sự đầu tư mạnh mẽ không những
của nhà đầu tư trong nước mà cũn cú cả sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
trên mọi lĩnh vực. Nhu cầu tất yếu của những nhà quản lý, nhà đầu tư là đòi hỏi
những thông tin tài chính, kế toán chính xác, khách quan, kịp thời nhất để phục vụ
cho các quyết định quản lý, đầu tư của mình. Mô hình các Công ty Kiểm toán độc
lập ra đời đã góp phần giỳp cỏc nhà quản lý, những người quan tâm đến thông tin

tài chính kế toán có được những thông tin đúng đắn và khách quan nhất phục vụ
cho nhu cầu quản trị và đầu tư. Cho đến nay, với hơn 20 năm hình thành và phát
triển, trên thị trường kiểm toán của Việt Nam ngày càng có nhiều các Công ty Kiểm
toán độc lập với nhiều hình thức khác nhau được thành lập, từ Công ty trách nhiệm
hữu hạn, cho đến Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Công ty 100% vốn nước
ngoài…
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất việt được thành lập vào tháng 09
năm 2002 bởi những người có tầm nhìn sáng suốt, lòng quyết tâm, với những kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán. Mặt khác, sự ra đời của Công ty cũng là
một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu mà thị trường còn rất thiếu cả về số
lượng các Công ty Kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
1.1.2 Giới thiệu chung về Công ty :
Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt được thành lập và hoạt động
theo giấy phép kinh doanh số 410300121 vào ngày 26 tháng 9 năm 2002 do Sở Kế
Hoạch Thành Phố Hồ Chí Minh cấp.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
- Tên công ty bằng tiếng việt : Công Ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt.
- Tên giao dịch : Vietland Limited
- Trụ sở chính của công ty : Số 2 Huỳnh Khương Ninh, Phường Đakao, Quận
1, Tp.HCM.
- Điện thoại : (848)39105401
- Fax : (848)39105402
- Email : vietland@vietland_audit.com
- Website : www.vietlandaudit.com
- Ngân hàng giao dịch : Ngân hàng Á Châu chi nhánh Sài Gòn
- Số tài khoản : 9470089

- Mã số thuế : 03027223703
- Vốn điều lệ : 5 tỷ đồng
1.1.3 Lịch sử hình thành về công ty :
Kể từ ngày Bộ Tài Chính ký quyết định thành lập Công ty Kiểm toán AASC
và Công ty Kiểm toán VACO đánh dấu giai đoạn đầu tiên của Kiểm toán độc lập tại
Việt Nam. Từ chỗ chỉ có 2 Công ty Kiểm toán với 13 người làm việc đến nay đó cú
hơn 136 Công ty Kiểm toán với hơn 6000 cán bộ. Có thể nói đây là giai đoạn phát
triển mạnh mẽ của hoạt động Kiểm toán với việc ngày càng hoàn thiện hệ thống các
chuẩn mực Kiểm toán và sự ra đời ngày càng nhiều của các Công ty Kiểm toán tạo
thành hệ thống các Công ty Kiểm toán non trẻ nhưng đầy nhiệt huyết và năng lực.
Và Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt cũng đứng trong hàng ngũ đó.
Ngoài ra Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt cũn cú cỏc chi nhánh
tại Vũng Tàu (có tên gọi là VPĐD Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt ),
tại Hà Nội, tại Đồng Nai, Kiêng Giang, Tây Ninh, Bạc Liờu, Bỡnh Thuận,…
Công ty đã chuyển địa điểm vì một số lý do cả chủ quan lẫn khách quan, và
dường như, những bước thăng trầm của Công ty cũng luôn được gắn chặt với lần
thay đổi địa điểm như vậy. Có thể chia quá trình phát triển của Công ty từ ngày
thành lập cho đến nay thành 3 giai đoạn, cũng tương ứng với những quyết định
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của Công ty.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
Giai đoạn 1: Từ ngày thành lập đến năm 2004.
Công ty được thành lập vào ngày 26 tháng 09 năm 2002, trụ sở chính được
đặt tại số 142 đường Điện Biên Phủ, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Trong giai
đoạn này, Công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa nhiều,
trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Nhưng với lòng quyết tâm của Ban Lãnh Đạo,
Công ty vẫn cố gắng tiến lờn từng bước một, và bước đầu đã tạo được uy tín với

khách hàng.
Giai đoạn 2: Từ 2004 đến tháng 06 năm 2007.
Cuối năm 2004, Công ty đã mua hoàn toàn tòa nhà số 2 Huỳnh Khương
Ninh, Phường Đakao, Quận 1, Tp.HCM. và chính thức chọn nơi đây là địa điểm “an
cư” lâu dài của mình. Cũng trong năm này, Công ty đã tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ
đồng, đảm bảo đủ điều kiện kiểm toán các Công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Số lượng nhân viên của Công ty lúc này lên tới 80 người. Các dịch vụ cung
cấp liên tục gia tăng: như dịch vụ kiểm toán dự án, dịch vụ kế toán Bờn cạnh đó,
Công ty cũng chú trọng việc đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho
cán bộ, nhân viên. Cũng trong năm đó, Công ty có sự thay đổi về tổ chức quản lý.
Đó là việc thực hiện khoán doanh thu, khoỏn cỏc chi phí như điện thoại, công tác
phí và một số chi phí khác về các phòng nghiệp vụ. Sự thay đổi lớn nhất đó là ở cơ
cấu tổ chức các phòng nghiệp vụ từ chiều dọc sang chiều ngang.
Giai đoạn 3: Từ tháng 06 năm 2007 đến nay.
Theo quyết định 105, quyết định 133 và thông tư hướng dẫn số 64 của Bộ
Tài Chính, căn cứ trên biên bản họp Đại Hội Đồng cổ đông ngày 10/06/2007, Công
ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt chính thức chuyển đội loại hình từ Công
ty cổ phần sang Công ty trách nhiệm hữu hạn với tên giao dịch chính thức từ đây là:
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt . Cùng với việc thành lập thêm một
phòng nghiệp vụ nữa vào năm 2008, số lượng nhân viên của Công ty và các chi
nhánh lên tới 150 người, trong đó cú trờn 40% số người đăng ký hành nghề kiểm
toán và rất nhiều người có chứng chỉ CPA.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
Việc thay đổi trụ sở chính nhằm mục đích tăng cường hơn nữa những điều
kiện tốt nhất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy mỗi lần
chuyển địa điểm là rất khó khăn và vất vả nhưng với nỗ lực của toàn thể Công ty và

đặc biệt là của ban Giám Đốc, Công ty đã không ngừng cố gắng để tìm địa điểm
phù hợp và thuận lợi cho việc kinh doanh. Và nỗ lực đú đó được đền đáp khi Công
ty đã tìm được một địa điểm phù hợp và lâu dài. Chắc chắn sau khi đã “an cư” rồi
thì Công ty sẽ ngày càng đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của khách hàng và qua đó
tạo dựng được vị thế và uy tín của mỡnh trờn thị trường kiểm toán Việt Nam.
1.1.4 Mục tiêu của Công ty.
Mục tiêu hoạt động của Công ty được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tốt nhất, qua đó đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe nhất của mọi khách
hàng:
- Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, giỳp cỏc đơn vị kinh tế có
một bảng khai tài chính đúng đắn, được trình bày trung thực, hợp lý, tạo lòng tin
cho những người quan tâm
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
- Tăng cường tích luỹ, phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô trên nhiều
phương diện, hướng tới việc mở thêm những chi nhánh ở nước ngoài.
- Không ngừng nâng cao lợi ích của từng thành viên trong Công ty, từ Ban
Lãnh Đạo cho đến nhân viên.
1.1.5 Tình hình kinh doanh của Công ty trong một vài năm gần đây :
Cho đến nay, Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt đã và đang phục
vụ cho hơn 300 khách hàng hoạt động trong lĩnh vực, bao gồm :
- Các Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong
các lĩnh vực Sản xuất – Xây dựng – Thương mại – Dịch vụ - Khách sạn –
Ngân hàng – Giao thông vận tải – Dầu khí, …
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các cơ quan và tổ chức của quốc tế và trong nước, các văn phòng đại diện và
cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
6

Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
- Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt ngày càng cố gắng hoàn thiện
mình trong sự phát triển sôi động của thị trường kiểm toán bằng việc đa dạng
hóa các dịch vụ cung cấp và nâng cao chất lượng của dịch vụ.
- Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt sau hơn 10 năm hoạt động đó
cú hàng trăm khách hàng thường xuyên tại khu vực Tp.HCM, Đông Nam Bộ
( Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu,…), Tây Nam Bộ (Tiền Giang,
…), Đông Bắc Bộ (Hà Nội,Hải Dương,Hải Phòng,…),….
Biểu 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu BH, cung cấp DV 11.745.321.823 23.182.018.681 29.091.037.573
1. Doanh thu thuần 11.745.321.823 23.182.018.681 29.091.037.573
2. Giá vốn 8.245.839.153 16.396.093.301 20.293.711.313
3. LN gộp 3.499.482.670 6.785.925.380 8.797.326.260
4. Doanh thu hoạt động TC 20.419.285 26.502.921 33.168.580
5. Chi phí hoạt động TC 221.000.000 216.403.003 354.800.000
6. Chi phí bán hàng 0 0 0
7. Chi phí QLDN 2.801.310.462 5.488.040.181 7.147.502.734
8. Lợi nhuận hoạt động KD 497.591.493 1.107.985.117 1.328.192.106
11. Lợi nhuận khác 0 0 1.300.000
12. Lợi nhuận trước thuế 497.591.493 1.107.985.117 1.329.492.106
13. Thuế thu nhập dn hiện hành 139.325.618 310.253.833 344.338.455
14. Lợi nhuận sau thuế 358.365.875 797.749.284 985.153.651
Tình hình sản xuất của Công ty những năm gần đây tăng rất nhanh và đều.
Lợi nhuận sau thuế năm 2008 so vơớ năm 2007 tăng gấp đôi, một con số rất lí
tưởng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy năm 2009 là năm vẫn khủng hoảng tài
chính nặng nề trên quy mô toàn cầu, nhưng lợi nhuận của Công ty vẫn không vì thế
mà sụt giảm, thậm chí vẫn tăng nhẹ. Đây là điều mà không nhiều doanh nghiệp làm
được trong thời điểm khó khăn này. Nhưng nó dường như đã báo hiệu một năm

2010 bứt phá về doanh thu để thoát khỏi cái “dớp” khủng hoảng năm 2008-2009.
Và quả vậy, tuy năm 2010 chưa được quyết toán nhưng đến hết quớ 3 doanh thu đã
vượt qua con số của năm 2009, đây là một tín hiệu rất đáng mừng của Công ty. Với
uy tín và nỗ lực của toàn thể Công ty thì chắc chắn Công ty sẽ tiếp tục phát triển và
vươn lên tầm cao mới.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Đất Việt :
* Dịch vụ Công ty cung cấp cho khách hàng:
Công ty luôn hướng tới việc cung cấp dịch vụ đa dạng với chất lượng cao
nhất.
a. Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế :
* Kiểm toán: Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các
chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm
toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở
sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu,
thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh giá
những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban Giám Đốc trong quá trình lập Báo
cáo tài chính và xem xét các chính sách kế toán được áp dụng có nhất quán qua cỏc
niờn độ hay không? Có được trình bày đầy đủ hay không? Các dịch vụ cụ thể bao
gồm:
• Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính
• Kiểm toán xác nhận Báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm
• Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
• Lập kế hoạch tài chính
* Kế toán: Dịch vụ này giúp đơn vị khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán
mình thông qua các tư vấn về việc:

• Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp
• Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng
• Hoàn thiện hệ thống kế toán.
+ Xây dựng qui trình lập sổ
+ Xây dựng qui trình ghi chép sổ
+ Xây dựng qui trình lập báo cáo tài chính
• Xây dựng các qui chế kiểm soát.
+ Qui chế quản lý quĩ và chi tiêu
+ Qui chế quản lý hoá đơn và chứng từ
+ Qui chế quản lý công nợ
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
+ Qui chế quản lý hàng tồn kho
* Thuế:
• Hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ
sở quyết toán thuế.
• Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán thuế theo quy định hiện hành.
• Tập huấn giải đáp thắc mắc về những thay đổi các sắc thuế theo chế độ liên
quan tới các lĩnh vực của đơn vị.
• Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế
• Hướng dẫn khách hàng kê khai thuế
b. Dịch vụ kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản :
Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được thực
hiện trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ
ngành, địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm toán sẽ được
kiểm toán viên cùng với khách hàng của Công ty và cỏc bờn B trao đổi thống nhất
trước khi phát hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên

sẽ tiến hành tư vấn cho khách hàng lập báo cáo vốn đầu tư công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành theo đúng qui định của nhà nước. Khi cần thiết, kiểm toán viên sẽ
phối hợp cùng khách hàng giải trình, bảo vệ báo cáo quyết toán trước cơ quan và
đơn vị có thẩm quyền. Các dịch vụ chính của kiểm toán xây dựng cơ bản:
• Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của các công trình, dự
án.
• Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
• Kiểm toán Báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý dự án.
• Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số
12/2000/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày15 tháng 9 năm 2000 hướng dẫn
hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
c. Dịch vụ kiểm toán dự án.
Bao gồm 4 dịch vụ chi tiết:
• Kiểm toán độc lập các dự án.
• Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
• Kiểm soát tính tuân thủ của dự án.
• Hướng dẫn quản lý dự án.
d. Dịch vụ tư vấn kinh doanh.
Bao gồm các dịch vụ sau:
• Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành
• Tư vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh
• Tư vấn quản lý sản xuất.
• Phân tích kế hoạch kinh doanh
• Xem xét hợp đồng thoả thuận kinh doanh
• Tư vấn thành lập văn phòng, chi nhánh tại Việt Nam

• Tư vấn đàm phán ký kết hợp đồng
• Lập kế hoạch chiến lược
• Đào tạo và hội thảo
e. dịch vụ tư vấn đầu tư.
Gồm 6 loại dịch vụ chi tiết:
• Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư.
• Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư cho các ngành hoạt động.
• Tư vấn lập tổng dự toán, dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành…
• Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán.
• Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu.
• Tư vấn quản lý quá trình đầu tư.
f. Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Gồm hai loại dịch vụ chi tiết:
• Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục
tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với Công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
• Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán
quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với Công ty mẹ.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn Đất
Việt
1.3.1 Đội ngũ nhân viên của Công ty.
- Hiện tại Công ty có 150 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên
là các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán;
hơn 30 Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 5 người có bằng ACCA.
- Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty cũn cú 7 nhân viên thuộc

văn phòng chi nhánh tại Vũng Tàu, 15 nhân viên thuộc văn phòng chi nhánh
tại Hà Nội và 35 nhân viên thuộc chi nhánh còn lại. Tất cả các nhân viên của
Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian công tác trên 4 năm.
- Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao
chất lượng dịch vụ, nên vào năm 2009 Công ty đã tuyển thêm khoảng 20
nhân viên có trình độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm
toán, Xây dựng.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt bao gồm:
Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đứng đầu
Hội đồng thành viên là Chủ tịch Hội động thành viên. Hội đồng thành viên quyết
định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty; quyết
định giải pháp phát triển thị trường; bầu miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng Giám Đốc;
quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng Giám Đốc; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty; sửa đổi bổ sung
điều lệ Công ty.
Tổng Giám Đốc: là người trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình; quyết định các vấn đề liên quan đến các hoạt động hàng ngày của Công
ty; ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty; trình báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm lên Hội đồng thành viên, xử lý lãi (lỗ) và tuyển dụng lao động.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
Hội đồng khoa học: không trực tiếp tham gia kinh doanh nhưng giữ một vị trí
vô cùng quan trọng, tham mưu cho Hội động thành viên và Ban Giám Đốc Công ty
trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Ngoài ra, Hội đồng khoa học còn tiến

hành tổ chức các buổi đào tạo, xây dựng đội ngũ kiểm toán viên đủ năng lực góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp.
Cỏc phó tổng Giám Đốc: là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc do Tổng
Giám Đốc chỉ định, thay mặt cho Tổng Giám Đốc khi đi vắng hoặc thay mặt theo
ủy quyền trước pháp luật; trực tiếp điều hành các phòng nghiệp vụ. Có 2 phó tổng
Giám Đốc điều hành 4 phòng nghiệp vụ và 1 phòng tổng hợp trong Công ty.
Các phòng nghiệp vụ 1,2,3,4: trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, từ
kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán các báo cáo quyết toán vốn xây dựng cơ bản,
định giá, tư vấn thuế và các dịch vụ khác. Nhờ vào mô hình này, Công ty có thể xác
định được hiệu quả kinh tế của từng phòng nghiệp vụ, xác định được sự đóng góp
của từng phòng nghiệp vụ vào lợi nhuận chung của toàn Công ty. Điều này đặc biệt
quan trọng khi hiện nay Công ty thực hiện việc trả lương bằng cách dựa vào kết quả
hoạt động (doanh thu) của từng phòng nghiệp vụ: cụ thể là lấy 50% giá trị hợp đồng
kiểm toán được dành cho phòng nghiệp vụ cú nhúm kiểm toán viên trực tiếp tham
gia cuộc kiểm toán (chia trực tiếp), còn lại 50% là chia chung cho Công ty. Mỗi phòng
nghiệp vụ lại có những bộ phận riêng đảm nhiệm những vai trò khác nhau như kiểm
toán báo cáo tài chính, kiểm toán thuế, kiểm toán xây dựng cơ bản, tư vấn
Phòng tổng hợp: bao gồm bộ phận kế toán, bộ phận lễ tân, bộ phận lái xe,
Đây là một phòng đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau, từ việc trả lương đến việc
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên.
Các văn phòng chi nhánh: nhằm mục đích tiếp thị, giới thiệu thương hiệu Đất
Việt đến khách hàng, nhằm tìm kiếm và phát triển nguồn khách hàng; hoạt động
theo sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty; tuy nhiên các văn phòng đại diện không được
trực tiếp ký kết các hợp đồng mà chỉ cung cấp dịch vụ. Hiện nay, Công ty có 10 văn
phòng đại diện đặt tại thành phố Hà Nội,Vũng Tàu,Đồng Nai,Tõy Ninh và một số
nơi khác với yêu cầu mỗi chi nhánh đều có ít nhất một kiểm toán viên có bằng
CPA.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
12

Bỏo cỏo thc tp tng hp
GVHD: TS. Ngụ c Long
S b mỏy t chc qun lý ca Cụng ty c th hin qua s 1.1 nh sau:
S 1.1: S b mỏy t chc qun lý ca t Vit
SV: Hong Vit Thỏi
Lp: Kim toỏn 50C
Định
Hi ng
thnh viờn
Tng giỏm
c
Phú tng
giỏm c
Hi ng
khoa hc
Phú tng
giỏm c
Cỏc vn
phũng
nhỏnỏnh
Phòng
NV2
Phòng
NV3
Phòng
NV4
Phòng
NV1
Phòng
tổng hợp

Vng
Tu
Cỏc
vn
phũng
khỏc
H Ni
Bộ
phận
kế
toán
Hành
chính,
lái xe,
lễ
tấn
KT
XDCB
T vấn
thuế và
dịch vụ
khác
KT
BCTC
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
Phần 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẤT VIỆT

2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán :
2.1.1 Đặc điểm tổ chức các phòng nghiệp vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Đất Việt :
Các phòng nghiệp vụ trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt
được bố trí nhân sự một cách rõ ràng. Trong phòng, nhân viên được chia nhóm theo
lĩnh vực hoạt động, theo “sở trường” chuyên môn của từng cá nhân. Trỏnh khụng
để xảy ra tình trạng nhân viên làm trái với chuyên môn của mình. Mỗi phòng
nghiệp vụ có 1 trưởng phòng, người này sẽ chịu trách nhiệm trước phó tổng Giám
Đốc về mọi mặt của phũng đú, có quyền phân công công việc, chia, tỏch nhúm, bố
trí nhân sự vào từng nhóm phù hợp với mong muốn và sở trường của từng nhân
viên mỗi phòng nghiệp vụ cũng có một trợ lý, có trách nhiệm trợ giúp trưởng
phòng về mọi mặt, sắp xếp lịch công tác, nghe các cuộc điện thoại cả trong nội bộ
Công ty và bên ngoài,
Mỗi phòng thường được chia thành 4 nhóm nhỏ hơn, mỗi nhóm này sẽ phụ
trách một lĩnh vực hoạt động như: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán xây dựng
cơ bản, định giá tài sản, tư vấn kế toán và thuế Trong mỗi nhúm cú một trưởng
nhóm, phụ trách những công việc chung ở nhúm đú, có trách nhiệm báo cáo lên
trưởng phòng những vấn đề trưởng phòng quan tâm, để từ đó có thể giám sát nhóm.
Tùy thuộc vào tình hình và khối lượng công việc mà trưởng nhóm sẽ đề nghị lên
trưởng phòng số nhân viên cần thiết trong nhúm mỡnh. Tuy vậy, trưởng phòng cũng
sẽ xem xét việc đề đạt đó một cách kỹ càng và sẽ quyết định về số nhân sự cần thiết.
Tại phòng nghiệp vụ III, ngoài trưởng phòng, trợ lý ra, nhóm kiểm toán báo cáo tài
chính có 15 người, nhóm kiểm toán xây dựng cơ bản có 7 người, nhóm tư vấn thuế
và kế toán có 3 người. Tuy đã được tổ chức và phân nhóm theo sở trường như vậy,
nhưng trong nhiều trường hợp vẫn có sự tương trợ giữa các nhóm trong phòng nếu
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long

thực sự cần thiết và giữa các phòng với nhau. Đây cũng là một hình thức tốt giúp
tăng tính đoàn kết trong nội bộ Công ty .
2.1.2 Công tác tổ chức đoàn kiểm toán :
Mỗi đoàn kiểm toán được tổ chức nhân sự tùy thuộc vào nhiều yếu tố:
• Sự giới hạn về thời gian: khoảng thời gian này có thể thay đổi tùy vào từng
thời điểm cụ thể trong năm, nếu không phải vào “mựa kiểm toỏn” (tầm từ tháng 12
năm trước đến tháng 4 năm sau) thì thời gian có thể cho phép nhiều hơn. Còn nếu
đang trong “mựa” thỡ khoảng thời gian này đối với cùng Công ty có thể bị thu hẹp
lại chút ít, mặc dù chất lượng cuộc kiểm toán vẫn không hề thay đổi. Khi đó, kiểm
toán viên sẽ phải làm việc “cật lực” hơn, nhiều khi cả vào ban đêm để có thể kịp về
và chuẩn bị cho cuộc kiểm toán khác. Vì vậy, tùy thuộc vào khoảng thời gian giới
hạn trong mỗi cuộc kiểm toán mà trưởng nhóm sẽ bố trí số người trong đoàn kiểm
toán cho phù hợp. Nếu khoảng thời gian quá gấp gáp thì có thể số người trong đoàn
sẽ được bố trí nhiều hơn và ngược lại
• Quy mô của Công ty khách hàng: điều này hoàn toàn dễ hiểu, một đoàn
kiểm toán được bố trí nhân sự như thế nào sẽ phụ thuộc rất nhiều vào quy mô của
Công ty khách hàng. Nếu khách hàng có quy mô lớn, số người trong đoàn sẽ được
bố trí tăng lên và ngược lại đảm bảo sao cho chất lượng cuục kiểm toán luôn được
duy trì ở mức cao nhất. Tránh xảy ra tình trạng một số ít người sẽ phải đảm nhận
quá nhiều công việc hoặc nhiều người lại đảm nhận quỏ ớt công việc.
• Đặc điểm kinh doanh của Công ty khách hàng: tùy thuộc vào loại hình và
đặc điểm kinh doanh của Công ty khách hàng mà trưởng nhóm sẽ bố trí nhân sự
phù hợp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất, được tổ chức với rất nhiều khâu, nhiều quá
trỡnh thỡ đương nhiên số người cũng sẽ được bố trí nhiều hơn, nếu là một doanh
nghiệp thương mại với những chu trình đơn giản thì số người trong đoàn cũng sẽ
giảm đi tương ứng
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán :
Đất Việt có quy trình tổ chức công tác kiểm toán khá chặt chẽ, bao gồm 3
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán.

SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
- Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Giai đoạn 3: kết thúc kiểm toán
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán :
Đây là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò rất quan trọng,
chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Thể hiện qua
một vài điểm sau:
• Nú giúp kiểm toán kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán
đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về Báo cáo tài chính, từ
đó giỳp cỏc kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý,
nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín nghề nghiệp đối với khách
hàng.
• Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng
như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các
chuyên gia bên ngoài… Đồng thời qua sự phối hợp hiệu quả đó, kiểm toán viên có
thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức
hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho Công ty kiểm toán và giữ uy tín với
khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
• Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để Công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toỏn đó lập, kiểm
toán viên thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời
gian tiến hành kiểm toán cũng như là trách nhiệm của mỗi bờn… Điều này tránh
xảy ra những hiểm lầm đáng tiếc giữa hai bên.
• Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toỏn đó được lập, kiểm toán viên có thể
kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toỏn đó và đang thực hiện, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn

mối quan hệ giữa Công ty kiểm toán với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán được lập bởi chủ nhiệm kiểm toán, và phải được phê
duyệt bởi ban Giám Đốc. Kế hoạch kiểm toán phải được phổ biến cho toàn bộ
nhóm kiểm toán trươc khi cuộc kiểm toán bắt đầu và có thể được điều chỉnh phù
hợp trong quá trình kiểm toán.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
Kế hoạch kiểm toán được lập ngày sau khi Đất Việt tổ chức cuộc họp với
khách hàng và ký kết hợp đồng với khách hàng. Việc kiểm toán sẽ được phân
xuống 1 trong 4 phòng và ngay lập tức sẽ được phân loại để giao cho cỏc nhúm
thực hiện. Kế hoạch kiểm toán bao gồm việc quyết định những vấn đề sau:
 Nhóm nhân viên sẽ thực hiện cuộc kiểm toán (tổ chức đoàn kiểm toán).
 Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán: bao gồm thời gian kiểm toán tại khách
hàng, thời gian tổng hợp và thời gian phát hành báo cáo chính thức.
 Chi phí kiểm toán.
 Phương tiện kiểm toán.
 Thu thập thông tin cơ sở liên quan đến khách hàng.
 Thực hiện thủ tục phân tích.
 Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán.
 Xem xét đến việc giúp đỡ của các chuyên gia
 Lập chương trình kiểm toán.
Cụ thể chương trình kiểm toán cho từng phần hành được Công ty xây dựng
gồm 4 bước:
Bước 1: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng đối với
các khoản mục đang kiểm toán. Trong nội dung này, Công ty thường xem xét việc
thực hiện các chính sách, các quy chế quản lý và việc ghi chép kế toán có tuân thủ
các chế độ kế toán, các chuẩn mực và các quy định của nhà nước hay không.

Bước 2: Thực hiện thủ tục kiểm soát: Kiểm toán viên thực hiện so sánh số dư
của các khoản mục trong các năm tài chính khác nhau. Thực hiện việc tính toán và
so sánh các tỷ suất tài chính giữa các năm và so sánh với số liệu chung của ngành,
bước đầu đưa ra những đánh giá mang tính tổng quát về tình hình tài chính của
Công ty khách hàng.
Bước 3: Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Trong giai đoạn này kiểm toán
viên cần tiến hành kiểm tra chi tiết với tường khoản mục cụ thể và xem xét phạm vi
sai phạm. Đây là công việc chủ yếu trong một cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên tiến
hành đối chiếu các số liệu trờn cỏc sổ sách kế toán của khách hàng để kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ và hợp lý của việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi
thực hiện kiểm tra chi tiết, mọi phát hiện của kiểm toán viên đều phải được ghi chép
đầy đủ vào giấy tờ làm việc.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
Bước 4: Đưa ra kết luõn, Trờn cơ sở các thủ tục đã tiến hành, kiểm toán viên
đưa ra các kết luận của mình về phần hành hay khoản mục mà mỡnh đó kiểm toán.
Và kết hợp từ các phần hành đó, chủ nhiệm kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến về Báo cáo
tài chính của khách hàng thông qua Báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán viên có
thể còn lập thư quản lý nhằm mục đích tư vấn cho khách hàng về hệ thống kiểm
soát nội bộ hay về các chính sách kế toán mà Công ty đang áp dụng.
Công ty đã xác định, trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm
toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động
vẫn còn nhiều mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán
chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong các
cuộc kiểm toán của Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số
lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng. Do vậy, Công ty hết sức coi
trọng giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của

cuộc kiểm toán. Thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Công ty trong những năm vừa
qua cho thấy kế hoạch kiểm toán được lập đầy đủ và chu đáo là một trong những
nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của cuộc kiểm toán cũng như dẫn đến sự
thành công của các doanh nghiệp.
2.2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán :
2.2.2.1 Khỏi quát quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán :
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng những phương pháp kỹ
thuật kiểm toán thích hợp với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,
chương trình kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên nhằm đưa ra
những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên
cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Tất cả các phát hiện của kiểm
toán viên đều được ghi chép chi tiờt và đầy đủ trên giấy tờ làm việc, đó sẽ là cơ sở
để kiểm toán viên đưa ra ý kiến về phần hành mà mỡnh đó đảm nhiệm.
Một cách hiểu đơn giản, thực hiện kiểm toán là việc kiểm toán viên sử dụng
tất cả những phương pháp kỹ thuật nhằm tìm ra những bằng chứng kiểm toán có ích
cho việc đưa ra những ý kiến về các khía cạnh hay lĩnh vực mà khách hàng yêu cầu
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
Công ty kiểm toán. Để hiểu rõ hơn quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán tài Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng công việc mà
các kiểm toán viên của Công ty tiến hành trong giai đoạn này.
2.2.2.2 Thực hiện thủ tục kiểm soát.
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiếm soát nội bộ hoạt
động có hiệu lực. Khi đó, thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng
chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cụ thể,

các bằng chứng kiểm toán phải minh chứng được:
- Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách thể kiểm toán thích hợp
để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu.
- Hoạt động kiểm soát đã được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế
trong thực tế. Bằng chứng về sự vận hành hữu hiệu này liên quan đến cách thức áp
dụng các hoạt động kiểm soát về tính nhất quán trong quá trình áp dụng và đối
tượng áp dụng những hoạt động đó.
Các cách thức hay phương pháp cụ thể mà các kiểm toán viên của Đất Việt
áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:
- Điều tra: Bao gồm quan sát thực địa và xác minh thực tế kể cả chữ ký trờn
cỏc chứng từ hoặc báo cáo kế toán.
- Phỏng vấn: Là cách thức đưa ra những câu hỏi và thu thập những câu trả lời
của các nhân viên của khách thể kiểm toán để hiểu rõ về những nhân viên này và
xác nhận họ đã thực hiện các hoạt động kiểm soát.
- Thực hiện lại: Được hiểu đơn giản là phép lặp lại hoạt động của một nhân viên
đã làm để xác nhận mức độ thực hiện trách nhiệm của họ với công việc được giao.
- Kiểm tra từ đầu đến cuối: Là sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn, điều tra và
quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể đã được ghi lại
trong sổ cái.
- Kiểm tra ngược lại: Theo thời gian là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ
cái ngược lại đến thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
Sau khi thực hiện cỏc biờn phỏp kỹ thuật chủ yếu, các kiểm toán viên lưu hồ
sơ và xem xét ảnh hưởng của những phát hiện qua kiểm tra đến lựa chọn cỏc phộp
thử với mỗi hoạt động kiểm tra, lưu trữ vào hồ sơ các tài liệu chủ yếu như: tính
chất, thời gian và phạm vi của các biện pháp kiểm soát nội bộ và những phát hiện

của kiểm toán viên. Nếu phát hiện qua kiểm tra trùng với đánh giá ban đầu trong kế
hoạch kiểm toán thỡ cỏc thủ tục kiểm toán cơ bản được giữ nguyên theo kế hoạch.
Trong trường hợp ngược lại cần thực hiện theo các phương án khác. Chẳng hạn, có
thể tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định các hoạt động tương ứng để có thể
cung cấp cùng một bảo đảm hoặc có thể áp dụng các thủ tục kiểm toán chi tiết số
liệu để thu nhận bằng chứng cho bảo đảm trên. Sau kiểm tra bổ sung trên, nếu bảo
đảm này không có cơ sở thì cần thay đổi lại đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trong kế hoạch và mở rộng phạm vi của các thử nghiệm cơ bản kể cả thủ tục phân
tích và kiểm tra chi tiết.
2.2.2.3 Sử dụng các thủ tục phân tích :
Các giai đoạn chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích:
- Phát triển một mô hình: kết hợp với các biến tài chính và hoạt động. Khi phát
triển một mô hình, kiểm toán viên xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và
mối quan hệ giữa chúng. Chẳng hạn, chi phí về tiền lương có thể là sản phẩm của
các biến số như: số lượng nhân viên và mức tiền lương bình quân hoặc số lượng sản
phẩm và đơn giá tiền lương hoặc tỷ lệ tiền lương và tổng chi phí hay doanh thu…
Khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông
tin hơn và vì vậy dự đoán sẽ chính xác hơn. Ngược lại, nếu mô hình và dự đoán đơn
giản hoá quá nhiều cũng đồng nghĩa với đơn giản hoỏ cỏc phộp so sánh và mức hạn
của bằng chứng kiểm toán. Để có thể tăng tính chính xác cho các dự đoán bằng
cách phát triển mô hình theo hướng chi tiết hoá dữ liệu, thậm chí chi tiết hoá thành
nhiều mô hình nhỏ hơn.
- Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ: tính độc
lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình có ảnh
hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng kiểm toán thu
được từ thủ tục phân tích.
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
20
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Ngô Đức Long
- Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ: dựa theo mô hình và trên cơ sở
dữ liệu độc lập và tin cậy có thể so sánh ước tính này với giá trị ghi sổ. Phép so
sánh này cần chú ý tới những xu hướng sau:
 Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên cứu.
 Tính biến động tất yếu và biến động bất thường.
- Phân tích nguyên nhân chênh lệch: chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài
khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa đựng sai sót nhưng có thể chênh
lệch được hình thành từ chính ước tính trong phân tích.
- Xem xét những phát hiện qua kiểm toán: bằng chứng kiểm toán thu nhận
được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá do phát hiện qua kiểm toán không chỉ
bao gồm những sai sót trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm soát nội
bộ, hệ thống thông tin và những vấn đề khác.
2.2.2.4 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết :
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc
nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiêm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm
toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp
vụ. Trên thực tế, thủ tục kiểm tra chi tiết là thủ tục mất khá nhiều thời gian và công
sức, vì vậy, kiểm toán viên trong Công ty luôn xem xét kỹ việc áp dụng thủ tục này
đến mức độ nào, khi kiểm toán viên cảm thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng được vận hành trơn tru và được kiểm soát một cách chặt chẽ thì sẽ không cần
thiết phải áp dụng thủ tục này với số lượng lớn, và ngược lại. Trong chương trình
kiểm toán của Đất Việt thì quá trình kiểm tra chi tiết bao gồm những bước cơ bản
như sau:
 Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
 Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
 Lựa chọn khoản mục chính
 Kiểm tra chi tiết trờn cỏc khoản mục đã chọn bằng các biện pháp kỹ thuật
 Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
 Xử lý chênh lệch kiểm toán

2.2.3 Kết thúc kiểm toán :
Trên cơ sở kết quả đã kiểm toán, các bằng chứng kiểm toỏn đó thu thập
được, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến của mình về phần hành hay khoản mục mà
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Ngô Đức Long
mình trực tiếp kiểm tra. Và từ những phần hành đó, chủ nhiệm kiểm toán sẽ đưa ra
ý kiến về báo cáo tài chính hoặc chủ thể mà khách hàng yêu cầu Công ty thực hiện
kiểm toán, thông qua một báo cáo kiểm toán (biên bản kiểm toán). Ngoài ra kiểm
toán viên còn có thể lập thư quản lý nhằm mục đích tư vấn cho khách hàng về hệ
thống kiểm soát nội bộ hay về các chính sách kế toán mà Công ty đang áp dụng
Biên bản kiểm toán sau khi đã được soát xét một cách kỹ lưỡng ( qua 5
vòng) bởi những người có thẩm quyền trong Công ty, sẽ được phát hành. Có thể nói
biên bản kiểm toán chính là “kết tinh” của toàn bộ cuộc kiểm toán.
2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán :
2.3.1 Yêu cầu chung :
Những yêu cầu đặt ra cho hồ sơ kiểm toán nói chung và hồ sơ kiểm toán báo
cáo tài chính nói riêng được Công ty quy định như sau:
- Tất cả các tài liệu trong file kiểm toán phải được đục lỗ và cho vào file
- Các tài liệu trong file cần được sắp xếp gọn gàng, ngay ngắn theo một trật tự
đã được quy định từ trước.
- Nhóm kiểm toán cần phải lập hồ sơ kiểm toán để đảm bảo cung cấp đầy đủ
những cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình, đảm bảo cho kiểm
toán viên không tham gia kiểm toán và người soát xét hiểu được công việc kiểm
toán và có thể đưa ra ý kiến soát xét của mình.
2.3.2 Các loại tài liệu được lưu trong hồ sơ kiểm toán :
- Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toỏn đó có sự phê chuẩn của người quản
lý phải được ghi đầy đủ các thông tin như tên, số liệu hồ sơ, ngày tháng lập và lưu

trữ.
- Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, pháp luật có ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh, quá trình phát triển của khách hàng.
- Các tài liệu về thuế: các văn bản, chế độ thuế áp dụng riêng trong lĩnh vực
kinh doanh.
- Các tài liệu có liên quan, các bằng chứng dạng văn bản, là cơ sở giúp kiểm
toán viên đưa ra những ý kiến của mình.
- Các thông tin chung về khách hàng:
SV: Hoàng Việt Thái
Lớp: Kiểm toán 50C
22

×