Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách Nhà nước tại Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 117 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






TRẦN TUẤN NGHĨA







QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH











Hà Nội - 2014





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





TRẦN TUẤN NGHĨA





QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HÀ TĨNH




Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH





Hà Nội - 2014





MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU i
DANH MỤC SƠ ĐỒ ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH 7
1.1. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng vốn ngân sách 7
1.1.1. Khái quát về quản lý dự án 7
1.1.2. Nhận thức chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng
nguồn vốn ngân sách 12
1.2. Hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách 27
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng
vốn ngân sách 27
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng vốn ngân sách 28
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng vốn ngân sách 30
1.3. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân
sách của một địa phương và bài học kinh nghiệm 32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý dự án ĐTXDCB ở một số địa phương 32
1.3.2. Bài học rút ra cho Hà Tĩnh trong quá trình quản lý dự án XDCB sử
dụng vốn ngân sách 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HÀ
TĨNH 37




2.1. Một số nét khát quát về các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và Ban quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Hà Tĩnh 37
2.1.1. Vài nét khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội Hà Tĩnh và nhu cầu đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn 37
2.1.2. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các Ban quản lý các dự án đầu tư

xây dựng cơ bản tại tỉnh Hà Tĩnh 42
2.1.3. Yêu cầu về hiệu quả quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân
sách trong thời gian vừa qua. 48
2.2. Thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân
sách nhà nước tại Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2013 50
2.2.1. Công tác quản lý chất lượng công trình 50
2.2.2. Công tác quản lý tiến độ thực hiện các dự án 55
2.2.3. Công tác lập kế hoạch và quản lý chi phí đầu tư 57
2.2.4. Công tác quản lý an toàn lao động 59
2.2.5. Công tác quản lý bảo vệ môi trường 60
2.2.6. Các vấn đề khác 61
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn
ngân sách nhà nước tại Hà Tĩnh. 64
2.3.1. Thành tựu đạt được trong quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Hà Tĩnh 64
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại trong quản lý các dự án đầu tư XDCB sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại Hà Tĩnh 70
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và thành tựu đạt được trong quản
lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Hà Tĩnh 72
CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ
DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HÀ TĨNH 76




3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Hà Tĩnh và nhu cầu về đầu tư
xây dựng cơ bản của địa phương đến 2020 76
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Hà Tĩnh và nhu cầu về đầu tư
XDCB đến năm 2020 76

3.1.2. Định hướng đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 84
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Tĩnh thời
gian tới 99
3.2.1. Các giải pháp quản lý tiến độ các dự án 99
3.2.2. Các giải pháp quản lý đảm bảo chất lượng các dự án 101
3.2.3. Các giải pháp quản lý để giảm thiểu phát sinh về vốn thực hiện các dự
án 103
3.2.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động
của ban quản lý dự án 104
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109



i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1.
Bảng 1.1
Quản lý theo chu kỳ dự án (phương pháp 2)
17
2.

Bảng 2.1
Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách
53
3.
Bảng 2.2
Một số dự án tiêu biểu chậm tiến độ trong
giai đoạn 2009-2013
56
4.
Bảng 2.3
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB
qua các năm
58























ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Chu trình quản lý dự án
9
2
Sơ đồ 1.2
Trình tự thực hiện dự án đầu tư
10
3
Sơ đồ 1.3
Các lĩnh vực quản lý của dự án
15
4
Sơ đồ 1.4
Quản lý theo chu kỳ dự án (phương pháp 1)

17
5
Sơ đồ1.5
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
21
6
Sơ đồ 1.6
Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
22
7
Sơ đồ 1.7
Mô hình chìa khóa trao tay
23
8
Sơ đồ 1.8
Mô hình tự thực hiện dự án
24
9
Sơ đồ 2.1
Mô hình hoạt động của Ban quản lý dự án
47



1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới đã và đang bước vào giai đoạn mới của sự phát

triển. Đặc trưng của nó là hàm lượng khoa học cao, ưu tiên chất lượng hơn
số lượng, cơ cấu sản xuất thay đổi liên tục do áp dụng những thành quả mới
của khoa học kỹ thuật. Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về lập
kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã
được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu của dự án. Dự án là tổng
thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
Mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là đáp ứng tốt nhất việc thực
hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. Huy động tối đa và sử
dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tận
dụng và khai thác tốt các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao
động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi
tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu
tư. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo quy hoạch
kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan,
áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây
dựng với chi phí hợp
lý.
Hà Tĩnh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Năm 1976,
Hà Tĩnh và Nghệ An sáp nhập lại thành tỉnh Nghệ Tĩnh, sau đó vào năm
1991, Nghệ Tĩnh lại được tách ra và tái lập thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà
Tĩnh. Thời điểm này, Hà Tĩnh là một trong những tỉnh nghèo nhất của đất
nước và từ đó đến nay Hà Tĩnh luôn nỗ lực phấn đấu để phát triển kịp cùng

2


với các tỉnh khác trong khu vực cũng như trên mọi miền tổ quốc. Những năm

gần đây với tư duy làm việc mới của lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh thì bộ mặt kinh tế
- xã hội của tỉnh đã khởi sắc rất nhiều. Tuy nhiên để có được một tỉnh có kết
cấu hạ tầng đầy đủ và toàn diện thì địa phương sẽ phải đầu tư một lượng lớn
các dự án trong những năm tới. Những năm qua, tỉnh Hà Tĩnh đã được hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tương đối lớn. Bên cạnh
những kết quả đạt được, Hà Tĩnh vẫn tồn tại một số dự án chưa triển khai
đúng tiến độ đề ra hoặc các dự án chưa phát huy được hiệu quả khi đưa vào
khai thác sử dụng. Điều này do tác động không nhỏ của việc quản lý dự án
không hiệu quả từ khâu chọn địa điểm dự án đến khi vận hành khai thác.
Với mọi đất nước, mọi nền kinh tế để thúc đấy phát triển kinh tế - xã
hội, thì việc đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật là một công việc hết sức cấp thiết
và mang tầm chiến lược lâu dài. Ở Việt Nam những năm gần đây các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước không ngừng
được tăng cao, trong đó có tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, để có được các dự án
đầu tư XDCB mang lại hiệu quả cao trong khai thác sử dụng phục vụ lợi ích
kinh tế - xã hội thì việc quản lý các dự án có tác động rất lớn đến kết quả đạt
được của các dự án đầu tư. Do vậy, đề tài “Quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng ngân sách Nhà nước tại Hà Tĩnh” được đặt ra là cấp
thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nhiều tổ chức nghiên cứu trong và ngoài
nước, nhiều nhà khoa học và quản lý đặc biệt quan tâm đến hiệu quả chi tiêu
công nói chung, đầu tư xây dựng cơ bản (Đầu tư phát triển) từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước nói riêng. Tiêu biểu có công trình của Tiến sỹ Vũ Đức
Thanh (2008), Đầu tư Nhà nước ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu Cấp Đại học
Quốc gia Hà Nội.

3



Tuy nhiên, nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến công tác đầu tư từ ngân
sách Nhà nước ở tầm vĩ mô - đánh giá thực trạng đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, xem xét tác động của đầu tư từ ngân sách Nhà nước tới tăng trưởng và
phát triển kinh tế, chỉ ra tính kém hiệu quả của đầu tư từ ngân sách Nhà nước
và tìm kiếm các giải pháp khắc phục. Còn công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ở cấp địa phương và đánh giá một cách
toàn diện thực trạng công tác quản lý nguồn vốn, hoạt động các Ban Quản lý
đến hiệu quả đầu tư; từ đó có các giải pháp khắc phục ở tầm vi mô để các địa
phương vận dụng vào thực tiễn của mình thì chưa được đề cập.
Cũng đã có một số nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách ở các địa phương. Chẳng hạn: Hồ Đại Dũng
(2006), Hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ - Luận văn
thạc sỹ kinh tế - Viện Kinh tế Phát triển, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh; hoặc Lê Toàn Thắng (2012), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ ngành Kinh
tế Chính trị - Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng Giảng viên Lý luận Chính trị -
ĐHQGHN. Những nghiên cứu này, đương nhiên, chỉ tập trung đánh giá thực
trạng quản lý và hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên hai địa bàn
mà các tác giả quan tâm là Hà Nội và Phú Thọ.
Như thế có thể thấy, chưa có nghiên cứu nào tập trung đánh giá hiệu
quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2009 - 2013. Luận văn này kế thừa những
phương pháp nghiên cứu của các công trình trên đây, tập trung xem xét,
đánh giá hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh những năm gần đây.

4


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

a. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Làm rõ những thành công và hạn
chế, chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các
dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác quản lý các
dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngân sách của một số địa phương khác trong nước, rút ra bài học cho Hà
Tĩnh về quản lý dự án.
- Khảo sát, phân tích tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh những năm gần đây.
- Đánh giá thực trạng tình hình công tác quản lý các dự án đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Những kết
quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục, để tiếp tục đổi mới và phát triển.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án
đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nhằm
đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi tỉnh Hà Tĩnh.


5



5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng bao gồm: Phương pháp hệ
thống hóa, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, tiếp cận thu thập thông
tin nhằm khái quát lý luận, tổng kết thực tiễn để từ đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện thực tiễn.
6. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất: Luận văn hệ thống lại, mô hình hóa các vấn đề liên quan đến
công tác tổ chức, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ hai: Chỉ ra được một số tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và đó cũng là
những vấn đề đang tồn tại ở nhiều tỉnh thành, địa phương khác trong cả nước
nói chung.
Thứ ba: Luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm khắc phục những
hạn chế tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà
nước như: Nhóm các giải pháp quản lý tiến độ các dự án; nhóm giải pháp quản
lý đảm bảo chất lượng các dự án; nhóm giải pháp quản lý để giảm thiểu phát
sinh về vốn thực hiện các dự án; nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tổ
chức và cơ chế hoạt động của Ban quản lý dự án có thể áp dụng nhằm nâng cao
hiệu quả đối với công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và các tỉnh thành trong cả nước nói chung.
7. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phần
Phụ lục, luận văn cấu trúc thành 3 chương
Chương I: Cở sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư XDCB
sử dụng vốn ngân sách.
Chương II: Thực trạng quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng ngân
sách nhà nước tại Hà Tĩnh.

6



Chương III: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Hà Tĩnh.




7


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
1.1. Một số vấn đề chung về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách
1.1.1. Khái quát về quản lý dự án
1.1.1.1. Dự án đầu tư
Hiện nay, có nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm dự án, mỗi
cách diễn giải đều dựa trên những cách thức tiếp cận khác nhau của các nhà
nghiên cứu. Tuy giữa các cách gọi có sự khác nhau về mặt ngôn từ nhưng
xét cho cùng thì đều hướng đến một nội dung nhất quán, đó là cái được đề
cập để làm rõ là nội hàm của thuật ngữ dự án.
Theo từ điển tiếng Anh OXFORD: Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp
nối được thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách được xác
định nhằm xác định mục tiêu là đạt được một kết quả duy nhất nhưng được
xác định rõ.
Theo Viện quản trị dự án: Dự án là một nỗ lực nhất thời được thưc
hiện để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.
Theo Đại bách khoa toàn thư:
- Dự án (Project) là điều người ta có ý định làm hay đặt kế hoạch cho

một ý đồ, một quá trình hành động v. v
- Dự án là một nỗ lực tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với
nhau được thực hiện trong giới hạn về thời gian và ngân sách và với một
mục tiêu được định nghĩa một cách rõ ràng.

8


- Dự án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động và các quy trình đã
được tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về nguồn
lực, ngân sách và các kỳ hạn đã được xác định trước
Tuy vậy, hiện nay ở Việt Nam khái niệm dự án được thừa nhận một
cách phổ biến nhất: Dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau
nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định
với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát nhất về dự án là bao gồm
nhiều công việc mà tất cả đều phải kết thúc bằng một sản phẩm trong một
khoảng thời gian được xác định phải hoàn thành và sử dụng nguồn kinh phí
được đảm bảo từ chủ đầu tư.
1.1.1.2. Quản lý dự án đầu tư
Để hiểu hơn Quản lý dự án đầu tư, chúng ta bắt đầu từ việc hiểu Quản
lý là như thế nào. Theo khái niệm đơn nhất, Quản lý là quá trình làm việc
cùng với và thông qua các cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác (thiết
bị, vốn, công nghệ) để đạt được những mục tiêu của tổ chức. Quản lý được
thử thách và đánh giá qua việc đạt được các mục tiêu thông qua sự tổ chức
và thực hiện các kỹ năng khác nhau.
Quản lý đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ
phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và
thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị
vô hình).

Vai trò của Quản lý là lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát nhằm
đảm bảo đúng thời gian, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu, mục đích
đề ra.
Còn Quản lý dự án được hiểu một cách đầy đủ là quá trình lập kế
hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự

9


án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân
sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Khái niệm dự án đầu tư: “Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất
về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng
của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định” [NĐ]
Quản lý dự án XDCB bao gồm ba chức năng chủ yếu:
- Lập kế hoạch
- Điều phối thực hiện dự án
- Giám sát
Các chức năng của quá trình quản lý dự án XDCB hình thành một chu
trình năng động từ việc lập kế hoạch triển khai dự án đến điều phối thực hiện và
giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như sơ đồ dưới đây:




Sơ đồ 1.1 Chu trình quản lý dự án (Nguồn tác giả tổng hợp)
Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu

- Điều tra nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch
Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
- Điều phối tiến độ thời
gian
- Phân phối nguồn lực
- Phối hợp các nỗ lực
- Khuyến khích và động
viên cán bộ và nhân
viên

10


Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và
xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình
đưa dự án đưa vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. Đối với việc
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần phải theo dõi sát sao và nắm chắc
được trình tự đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt
trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công việc, phân theo hai giai
đoạn theo sơ đồ sau:



Sơ đồ 1.2. Trình tự thực hiện dự án đầu tư (Nguồn tác giả tổng hợp)




11


Trong đó :
- Lập kế hoạch: Là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công
việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá
trình phát triển một kế hoạch hành động theo trật tự lôgic mà có thể biểu diễn
dưới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý về
tiến độ thời gian. Ở giai đoạn này, các công việc của toàn bộ dự án sẽ được
chi tiết hoá thời hạn thực hiện, qua đó có thể biết được khi nào thì một công
việc bắt đầu khi nào thì kết thúc …
- Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo
hiện trạng.
1.1.1.3. Hiệu quả quản lý dự án đầu tư
Hiệu quả quản lý dự án đầu tư XDCB là kết quả đạt được trong quá
trình sử dụng những công cụ, phương pháp và yếu tố con người để quản lý
dự án được đầu tư bằng nguồn vốn xác định để đạt được mục tiêu đề ra ban
đầu nhằm đưa lại hiệu quả sử dụng, khai thác tốt nhất.
1.1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư
Đối với các dự án được đầu tư trong điều kiện cụ thể thì chủ đầu tư
chịu trách nhiệm bao trùm lên công tác quản lý, điều tiết dự án. Để đánh giá
năng lực, hiệu quả đối với công tác quản lý dự án có nhiều chỉ số cụ thể, chi
tiết. Tuy vậy, về mặt tổng quan có thể đánh giá bằng các nhóm tiêu chí sau:
- Tiêu chí về quản lý chất lượng công trình.

- Tiêu chí về quản lý thời gian hoàn thành dự án.
- Tiêu chí về quản lý chi phí để hoàn thành các công việc của dự án.
- Tiêu chí quản lý về an toàn lao động trong quá trình thực hiện dự án.

12


- Tiêu chí quản lý về bảo vệ môi trường.
1.1.2. Nhận thức chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng nguồn vốn ngân sách
1.1.2.1. Đặc điểm và cách phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Một là: Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB
- Vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn tín dụng đầu tư.
- Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài.
- Vốn vay nước ngoài.
- Vốn ODA.
- Vốn huy động từ nhân dân.
Hai là: Căn cứ vào quy mô và tính chất của dự án đầu tư
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, tuỳ thuộc vào tính chất và
quy mô các dự án đầu tư được phân thành 3 nhóm A, B, C (Theo phụ lục của
những điều sửa đổi bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng theo Nghị
định 92/CP ngày 23/08/1997).
Ba là: Căn cứ theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định
- Vốn đầu tư xây dựng mới (Xây dựng, mua sắm tài sản cố định mới
do nguồn vốn trích từ lợi nhuận).
- Vốn đầu tư nâng cấp, cải tạo sửa chữa (Thay thế tài sản đã hết niên
hạn sử dụng từ nguồn vốn khấu hao). Ở đây có thể kết hợp với cải tạo và

hiện đại hóa tài sản cố định.
Bốn là: Căn cứ vào chủ đầu tư
- Chủ đầu tư là Nhà nước (ví dụ đầu tư cho các công trình cơ sở hạ
tầng kinh tế và xã hội do vốn của Nhà nước).

13


- Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (quốc doanh và phi quốc doanh, độc
lập và liên doanh, trong nước và ngoài nước).
- Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
Năm là: Căn cứ vào cơ cấu đầu tư
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành kinh tế (các ngành cấp I,
cấp II, cấp III và cấp IV).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các địa phương và vùng lãnh thổ.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các thành phần kinh tế.
Sáu là: Căn cứ theo thời đoạn kế hoạch
+ Vốn đầu tư XDCB ngắn hạn (Dưới 5 năm).
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn (Từ 5 đến 10 năm).
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản dài hạn (Từ 10 năm trở lên).
1.1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng
nguồn vốn ngân sách
Để quản lý dự án đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao nhất, người ta tiến hành
xem xét trên rất nhiều góc độ khác nhau, dưới đây là những nội dung chính:
- Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án
+ Quản lý vĩ mô đối với dự án
Quản lý vĩ mô hay quản lý của nhà nước đối với dự án bao gồm tổng
thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành,
hoạt động và kết thúc dự án. Nhà nước tiến hành quản lý trên các nội dung
như quản lý tài chính: ban hành các chính sách tài chính tiền tệ, lãi suất,

thuế, lợi nhuận…hoặc quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của ngành, vùng, nền kinh tế, đầu tư. Bên cạnh đó nhà nước cũng ban hành
các chính sách về lao động như lương, bảo hiểm xã hội, các nghĩa vụ lao
động, tiến hành các biện pháp quản lý về môi trường nhằm đảm bảo cho dự
án đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước cũng như địa phương.

14


+ Quản lý vi mô đối với dự án
Là quá trình quản lý những hoạt động cụ thể của dự án như quản lý về
thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán …
Quá trình quản lý này được thực hiện trong suốt các giai đoạn của dự án từ
khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu
tư. Khi tiến hành quản lý, nhà quản lý đều dựa trên ba mục tiêu cơ bản nhất
đó là thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành.
- Quản lý theo lĩnh vực, theo yếu tố quản lý
Quản lý dự án đầu tư XDCB bao gồm những nội dung sau:
+ Lập kế hoạch chung
+ Quản lý phạm vi của dự án
+ Quản lý thời gian, tiến độ
+ Quản lý chi phí
+ Quản lý chất lượng
+ Quản lý nhân lực
+ Quản lý thông tin
+ Quản lý hoạt động mua bán
+ Quản lý rủi ro
Để hiểu rõ từng nội dung quản lý chúng ta sẽ xem sơ đồ sau đây:










15




















Sơ đồ 1.3 : Các lĩnh vực quản lý của dự án (Nguồn tác giả tổng hợp)
Trong đó:

Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một
trình tự logic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu của dự án thành những công
việc cụ thể và hoạch định một chương trình để thực hiện các công việc đó
nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp
một cách chính xác và đầy đủ.
Lập kế hoạch tổng
quan
-Lập kế hoạch
-Thực hiện kế hoạch
-Quản lý những thay
đổi
Quản lý phạm vi
-Xác định phạm vi
-Lập kế hoạch phạm
vi
-Quản lý thay đổi
phạm vi

Quản lý thời gian
-Xác định công việc
-Dự tính thời gian
-Quản lý tiến độ

Quản lý chi phí
-Lập kế hoạch nguồn
lực
-Tính toán chi phí
-Lập dự toán
-Quản lý chi phí
Quản lý chất lƣợng

-Lập kế hoạch chất
lượng
-Đảm bảo chất lượng
-Quản lý chất lượng
Quản lý nhân lực
-Lập kế hoạch nhân
lực
-Tuyển dụng
-Phát triển nhóm
Quản lý thông tin
-Lập kế hoạch quản
lý thông tin
-Phân phối thông tin
-Báo cáo tiến độ
Quản lý rủi ro dự
án
-Xác định rủi ro
-Chương trình quản
lý rủi ro
-Phản ứng đối với
rủi ro
Quản lý hoạt động
cung ứng
-Kế hoạch cung ứng
-Lựa chọn nhà cung
ứng
-Quản lý hợp đồng
-Quản lý tiến độ
cung ứng


16


Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục
đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải
thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian dự án bao gồm việc lập kế hoạch, phân phối và giám
sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án.
Quản lý chi phí là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí
theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích
số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai, giám sát những tiêu
chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự
án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành những mục tiêu mà dự án cần
thực hiện, qua đó có thể thấy được hiệu quả sử dụng lao động của dự án.
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một
cách nhanh chóng nhất chính xác giữa các thành viên dự án với các cấp quản lý
khác nhau.
Quản lý rủi ro là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án, lượng hoá mức
độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: bao gồm việc lựa chọn, thương
lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang
thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này đảm bảo cho dự
án nhận được hàng hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung
cấp cho dự án, tiến độ cung cấp, chất lượng cung cấp như thế nào?
- Quản lý theo chu kỳ dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất
định nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai


17


đoạn để quản lý có hiệu quả. Mỗi giai đoạn sẽ bao gồm một số công việc nhất
định và tổng hợp của các giai đoạn này sẽ là một chu kỳ dự án. Khi tiến hành
quản lý theo chu kỳ dự án, các nhà quản lý tiến hành theo một số cách phân
chia chu kỳ dự án chủ yếu dưới đây:
* Phương pháp 1:











Sơ đồ 1.4 : Quản lý theo chu kỳ dự án (phương pháp 1). Nguồn tác giả
Phương pháp này thường được các nhà tài trợ áp dụng .
* Phương pháp 2:
Người ta chia chu kỳ dự án ra làm 5 giai đoạn và tiến hành quản lý
từng giai đoạn dự án. Ta có thể xem xét thứ tự thực hiện theo bảng:
Bảng 1.1 : Quản lý theo chu kỳ dự án (phƣơng pháp 2)
1. Xác định
dự án
2. Lập kế
hoạch

3. Tổ chức
thực hiện dự
án
4. Điều hành
dự án
5. Kết thúc dự án
- Xác định
mục tiêu
- Xác định
- Xác định các
công việc dự án
- Ước lượng thời
- Xây dựng
sơ đồ tổ chức
- Đào tạo cán
- Xác định loại
hình quản lý
- Xác định công
- Bàn giao sản
phẩm dự án , giấy
tờ liên quan, tài
Xác định dự
án
Đánh giá dự án
Hoàn thành
Điều hành
Triển khai
Xét duyệt
Nghiên cứu khả
thi

Thẩm định dự án

18


nguồn lực
- Xác định
điều kiện ràng
buộc
- Xác định rủi
ro
gian , chi phí
- Xây dựng sơ
đồ mạng công
việc
- Đường
GANTT
- Đánh giá dự án
bộ quản lý dự
án
- Xác định
gói công việc
cụ quản lý
- Chuẩn bị các
mẫu báo cáo
- Xem xét các bản
kế hoạch
- Đưa ra các ý
kiến điều chỉnh
chính

- Lập báo cáo chính
thức
- Giải quyết vấn đề
lao động , thiết bị
Nguồn tác giả
* Phương pháp 3 :
Thông thường chu kỳ của một dự án đầu tư được chia làm 4 giai đoạn
như trên và các nhà quản lý tiến hành quản lý theo 4 giai đoạn cụ thể như sau
- Giai đoạn xây dựng ý tưởng, là giai đoạn bao gồm các bước :
+ Xác định mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết
quả đó như việc lựa chọn vị trí công trình, quy mô công trình, mục tiêu của
công trình sau khi hoàn thành dự án là như thế nao?
+ Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn
lực, so sánh lựa chọn phương án
+ Phác thảo các kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn
chế về nguồn lực
+ Phân công những cán bộ quản lý có đủ nhiệm vụ, chức năng quản lý
dự án
- Giai đoạn phát triển
+ Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án
+ Lập kế hoạch tổng quan
+ Phân tách công việc
+ Lập kế hoạch tiến độ thời gian
+ Lập kế hoạch ngân sách, nguồn vốn đầu tư
+ Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
+ Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu

×