Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.48 KB, 108 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
-

DƯơNG VĂN THàNH
QUảN Lý các Dự áN ĐầU TƯ XÂY DựNG CảNG BIểN
CủA TổNG CÔNG TY HàNG HảI VIệT NAM
Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. NGUYễN HữU ĐOàN
Hà nội, 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng công trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của giảng viên, công trình này chưa được công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm
về nội dung và lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Dương Văn Thành
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Quản trị kinh doanh, Viện Đào tạo Sau Đại
học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt
tác giả xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Hữu Đoàn đã ủng
hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Đoàn, nhưng sự hiểu biết của bản thân
còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực
đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, giảng viên
hướng dẫn và các cán bộ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tác giả hoàn thiện luận văn này.


Tác giả luận văn
Dương Văn Thành
MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài 1
2.Mục đích nghiên cứu 2
3.Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
4.Phương pháp nghiên cứu 3
2.1.Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng công trình 8
2.1.1.Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng 8
2.1.2.Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế 8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CĐT: Chủ đầu tư
2. DADT Dự án đầu tư
3. ĐM Định mức
4. ĐTXD Đầu tư xây dựng
5. GĐKĐ Giai đoạn khởi động
6. HĐTV Hội đồng thành viên
7. HSMT Hồ sơ mời thầu
8. HSYC Hồ sơ yêu cầu
9. ICD Cảng nội địa
10.KHĐT Kế hoạch đấu thầu
11.ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
12.QLDA: Quản lý dự án
13.TKKT- TDT: Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán
14.TVGS Tư vấn giám sát
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỀU
SƠ ĐỒ
1.Lý do chọn đề tài 1
2.Mục đích nghiên cứu 2
3.Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3

4.Phương pháp nghiên cứu 3
2.1.Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng công trình 8
2.1.1.Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng 8
2.1.2.Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế 8
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


DƯơNG VĂN THàNH
QUảN Lý các Dự áN ĐầU TƯ XÂY DựNG CảNG BIểN
CủA TổNG CÔNG TY HàNG HảI VIệT NAM
Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp
Hà nội, 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Quản lý dự án là một khái niệm không còn xa lạ trên thế giới, nhưng lại là
một khái niệm khá mới ở Việt Nam. Trong xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu,
Việt Nam buộc phải chấp nhận những quy luật của nền kinh tế thị trường. Quản lý
dự án nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng là cơ sở để tạo năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đầy biến động. Những
khái niệm mới về quản lý dự án giúp ích rất nhiều cho các kỹ sư, kiến trúc sư và các
nhà quản lý trong việc hoàn thành các dự án xây dựng đúng thời hạn, trong khoảng
ngân sách và chất lượng yêu cầu.
Dự án đầu tư xây dựng cảng biển là dự án có tính đặc thù, là loại hình dự án
đầu tư xây dựng phức tạp. Khi tiến hành một hoạt động đầu tư xây dựng cảng biển
vấn đề đặt ra là sử dụng vốn làm sao để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong đó,
việc quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án có liên quan trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn, chất lượng, an toàn của công trình, dự án. Ngoài ra, việc đánh giá
quá trình quản trị thực hiện dự án còn cho phép chúng ta rút ra được những bài học
kinh nghiệm cho những giai đoạn sau của công cuộc triển khai dự án khác và cho
phép tạo ra hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp cũng như cho toàn bộ nền kinh tế .
Luận văn đi chi tiết vào việc nghiên cứu, phân tích “Quản lý các dự án đầu

tư xây dựng cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam”. Kết cấu luận văn bao
gồm 4 chương với các nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cảng biển
của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
i
Trước hết, trong phần Mở đầu, ta có thể xác định một cách rõ ràng các nội
dung và ý chính đề tài đề cập đến. Đó là mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu. Theo đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng tình
hình quản lý các dự án đầu tư tại Tổng công ty và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện những điểm yếu, còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư tại Công
ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề
tài, tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu chính là Phương pháp tổng
hợp, phân tích từ khảo sát thực tế và phương pháp vận dụng các quy định của Nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
Đi vào kết cấu luận văn ở Chương 1 Tổng quan, tác giả đưa ra một số các
công trình nghiên cứu liên quan và bài học rút ra. Trong phần này, đề tài có nói đến
một số các vấn đề liên quan đến quản lý dự án nói chung và quản trị thực hiện dự án
nói riêng. Qua các đề tài nghiên cứu có liên quan, phân tích các kết quả nghiên cứu
đạt được ở từng đề tài từ đó đưa ra hướng nghiên cứu riêng cho luận văn.
Tiếp theo, Chương 2 đề cập khá chi tiết đến các vấn đề cơ bản của quản trị
thực hiện dự án. Nó đã trả lời được các câu hỏi thế nào là dự án và khâu quản trị
thực hiện dự án nằm ở đâu trong cả quá trình quản lý dự án nói chung. Trước hết đế
quản trị được dự án cần phải hiểu được khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
và các đặc điểm của dự án, quy trình thực hiện dự án.
Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công

trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm/ dịch vụ trong một thời gian nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình có đặc điểm khác với các loại dự án khác do có những đặc điểm như: Mục tiêu
của dự án là hình thành tài sản cố định trong điều kiện ràng buộc về thời gian,
nguồn lực và chất lượng. Một dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành thường
đi qua các giai đoạn sau: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và
giai đoạn kết thúc đầu tư.
ii
Quản trị thực hiện dự án là cả một quá trình liên quan trực tiếp và quyết định
đến hiệu quả đầu tư của một dự án có tốt hay không. Trong nội dung quản trị thực
hiện dự án đầu tư xây dựng bao gồm các nội dung như: Quản lý tiến độ thi công,
quản lý chất lượng thi công công trình, quản lý chi phí trong quá trình thực hiện đầu
tư, quản lý đấu thầu. Mỗi khía cạnh đưa ra đều có những yêu cầu khá là chi tiết giúp
cho việc quản lý được hiệu quả nhất. Ví dụ như trong khâu quản lý chất lượng thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm cả những yêu cầu như: quản lý chất
lượng về khảo sát, về thiết kế, về chất lượng thi công…
Có thể nói đây là những khâu hết sức quan trọng và có ảnh hưởng sâu rộng
đến kết quả sau cùng của một dự án. Với đặc thù ngành nghề vừa có yếu tố sản xuất
và yếu tố phi sản xuất thế nên nó cũng có sự liên hệ mật thiết với rất nhiều các
ngành nghề và với nhiều các tầng lớp xã hội. Chính vì thế, việc đưa ra các nội dung
và yêu cầu là hết sức cần thiết và cần phải được tuân thủ một cách triệt để các nội
dung và yêu cầu đặt ra nếu như muốn đạt được một kết quả tốt nhất.
Ngoài các nội dung quản lý dự án theo các lĩnh vực quản lý dự án thì để quản
lý dự án tốt cần phải nắm được các hình thức thực hiện quản lý dự án. Hiện có hai
mô hình tổ chức thực hiện quản lý dự án đang được áp dụng hiện nay là hình thức
chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và hình thức thuê tư vấn quản lý thực hiện điều
hành dự án. Mỗi chủ đầu tư căn cứ tình hình thực tế của đơn vị mình để lựa chọn
hình thức quản lý thực hiện dự án cho phù hợp. Công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng tác động đến sự thành công của dự án,
tác giả đã nêu ra các yếu tố tác động bao gồm: yếu tố tác động từ bên ngoài, yếu tố

tác động từ bên trong, yếu tố phát sinh từ chiến lược dự án. Nhận diện được các yếu
tố tác động này để có các kế hoạch, biện pháp quản lý hiểu quả để giảm thiểu được
các tác động xấu và phát huy các tác động tốt từ các yếu tố ảnh hưởng.
Ở Chương 2 tác giả cũng giới thiệu và nêu ra các đặc điểm của dự án đầu tư
xây dựng cảng biển. Dự án đầu tư xây dựng cảng biển là loại hình dự án đặc thù,
phức tạp, do đó việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cảng biển có những đặc
điểm đặc thù như sau: Các dự án đầu tư xây dựng cảng biển thường do các cơ quan
iii
nhà nước thực hiện, ít có trường hợp nhà đầu tư tư nhân thực hiện; Dự án đầu tư
xây dựng cảng biển là một tổ hợp nhiều loại hình công trình, thiết bị nên người
quản lý cần có kiến thức rộng, bao quát nhiều lĩnh vực; Chịu nhiều yếu tố phát sinh,
thay đổi không lường trước được nên nhà quản lý phải thường xuyên đối mặt với
các phát sinh trong quá trình quản lý dự án.
Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cảng biển của Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam đã được nêu ra khá chi tiết và đầy đủ ở chương 3.
Trong chương này, em đã giới thiệu một cách tổng quan về quá trình hình
thành và phát triển công ty; cơ cấu tổ chức và tình hình sơ bộ về kết quả sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian qua. Nội dung chính của Chương này
là tác giả giới thiệu về tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cảng biển của
Tổng công ty bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình cảng Cái Cui, Dự án đầu
tư xây dựng bến số 2 cảng Ba Ngòi, Dự án đầu tư xây dựng cảng trung chuyển quốc
tế Vân Phong. Việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cảng biển của Tổng công ty
đều được giao cho Ban Quản lý dự án Hàng hải I thực hiện làm nhiệm vụ đại diện
Chủ đầu tư. Tác giả phân tích thực trạng công tác quản lý dự án thông qua nghiên
cứu, phân tích số liệu, hồ sơ ở Ban Quản lý dự án Hàng hải I là chủ yếu và các Ban
tham mưu của Tổng công ty.
Về thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cảng biển của Tổng công ty cho
thấy các nội dung quản lý dự án chưa được Tổng công ty thực hiện bài bản và còn
nhiều khiếm khuyết.
Một phần không thể bỏ qua đấy là vấn đề đánh giá chung về công tác quản

trị thực hiện dự án của Tổng công ty thông qua các dự án cụ thể nói trên. Luận văn
cũng đã chỉ ra được những thành tựu đạt được bên cạnh những mặt còn hạn chế
trong công tác quản trị thực hiện dự án. Tác giả cũng chỉ ra các nguyên nhân những
hạn chế, thiếu sót trong quá trình thực hiện quản lý dự án, trên cơ sở đó để đề gia
các giải pháp khắc phục và hoàn thiện ở Chương 4.
Cuối cùng là chương 4, mang tính kết luận chung và nêu lên những đánh giá,
giải pháp, kiến nghị đối với quá trình quản trị thực hiện dự án đã triển khai.
iv
Với tính chất là một Tổng công ty lớn của Nhà nước và việc các dự án đầu tư
xây dựng cảng biển có tính chất phức tạp đòi hỏi chuyên môn sâu và có kinh
nghiệm dày dặn. Do đó, việc đưa ra được các giải pháp tốt và tối ưu là điều rất khó
khăn.
Luận văn cũng chỉ sơ bộ đưa ra một số giải pháp mang tính khái quát như:
điều chỉnh cơ cấu tổ chức thực hiện quản lý dự án; đào tạo nâng cao trình độ nghiệp
vụ của cán bộ quản lý dự án, đẩy mạnh việc thu xếp vốn cho dự án. Các giải pháp
đưa ra trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý dự án xây dựng cảng biển
của Tổng công ty. Tác giả hy vọng các giải pháp này sẽ hữu ích cho Tổng công ty
để hoàn thiện hơn công tác quản lý dự án, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Cuối cùng là phần kiến nghị đối với các cơ quan cấp trên để Tổng công ty
được tăng cường đầu tư phát triển thông qua việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
cảng biển để tăng vị thế của Tổng công ty.
v
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
-

DƯơNG VĂN THàNH
QUảN Lý các Dự áN ĐầU TƯ XÂY DựNG CảNG BIểN
CủA TổNG CÔNG TY HàNG HảI VIệT NAM
Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. NGUYễN HữU ĐOàN
Hà nội, 2013
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dự án là một tập hợp các hoạt động cần thiết để tác động vào các nguồn lực
hữu hạn, nhằm đạt được một mục tiêu xác định. Để quản lý các hoạt động này nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất, từ lâu trên thế giới đã nghiên cứu một môn khoa học đó
là khoa học “Quản lý dự án”. Bản chất của Quản lý dự án nằm trong việc áp dụng các
thành tựu trong nghiên cứu và kinh nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các
nguồn lực hữu hạn một cách có hiệu quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không
gian và thời gian nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đã được xác định. Trong các
dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, Dự án đầu tư là loại hình dự
án được xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong xã hội theo cơ chế thị trường là
mô hình xã hội phổ biến trên thế giới hiện nay. Thuật ngữ “Dự án đầu tư” là một
thuật ngữ đã được sử dụng từ lâu, ngoài ra có thêm thuật ngữ “Dự án đầu tư xây dựng
công trình” mới được sử dụng trong các văn bản pháp quy của Việt Nam trong mấy
năm gần đây, là để chỉ các dự án đầu tư có xây dựng công trình.
Kinh tế biển có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội, quan
điểm chỉ đạo được nêu trong phần định hướng Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020 là "nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở
phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ
cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với
tầm nhìn dài hạn". Trong lĩnh vực kinh tế biển, ngành hàng hải giữ vai trò rất quan
trọng là cầu nối về giao thông hàng hải nội địa và giữa nước ta với các nước trong
khu vực cũng như trên thế giới, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế cũng như hoạt động thương mại của Việt Nam. Để ngành hàng hải phát triển
ngoài các yếu tố về đội tàu, hoạt động logistics cần phải có hệ thống hạ tầng cảng
biển phát triển thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cảng biển đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động vận tải bằng đường biển.

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là một tổng công ty lớn của nhà nước được
thành lập năm 1995 đang phấn đấu trở thành tập đoàn hàng hải của quốc gia hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải. Hiện nay, Tổng công ty Hàng hải Việt
1
Nam đang quản lý một hệ thống lớn các cảng biển trong số các cảng biển của
nước ta và không ngừng tiếp tục tiến hành các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng
thêm hệ thống cảng biển. Từ năm 2007, tại Công ty mẹ Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam (Công ty mẹ) bắt đầu tiến hành nhiều dự án đầu tư xây dựng công
trình cảng biển có vốn đầu tư lớn. Đây là lần đầu tiên Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam trực tiếp đứng ra làm Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình
cảng biển lớn, đánh dấu sự trưởng thành lớn mạnh của Tổng công ty kể từ khi
thành lập năm 1995. Khi các dự án này hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng
sẽ bổ sung thêm vào hệ thống cảng biển Việt Nam nhiều bến cảng mới phục vụ
hoạt động khai thác vận tải biển, điều này có ý nghĩa quan trọng đặc biệt về phát
triển năng lực hạ tầng cho ngành vận tải biển đồng thời góp phần làm Tổng công
ty Hàng hải Việt nam lớn mạnh hơn.
Tuy nhiên, do các dự án có tính chất, quy mô khá phức tạp, vốn đầu tư lớn
và Tổng công ty lần đầu triển khai các dự án lớn nên không tránh khỏi nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp không lường trước được. Vấn đề quản lý tốt các dự án này
luôn đặt ra cho phía Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phải tìm ra các phương
pháp, hình thức quản lý dự án tốt nhất, hoàn thiện nhất. Mục tiêu quản lý các dự
án nói chung và quản lý các dự án đầu tư xây dựng cảng biển đảm bảo được chất
lượng, tiến độ, hiệu quả, tránh được thất thoát lãng phí, hiện tượng tham nhũng
từ các dự án đang là vấn đề cấp thiết ở nước ta hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu quản
lý các nêu trên tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu
tư và từ phân tích thực trạng tình hình quản lý các dự án đầu tư tại Tổng công ty,
đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện những điểm yếu, còn tồn tại trong công

tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án được luận văn
nghiên cứu, đề xuất không chỉ ở công tác quản lý tại cơ quan Tổng công ty, mà còn
tại Ban quản lý dự án, đồng thời đề xuất phương hướng phát triển của Ban quản lý
dự án sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đây cũng là một vấn đề cần giải quyết đối với
2
hầu hết các Ban quản lý dự án hiện nay, sau khi kết thúc dự án bàn giao đưa vào sản
xuất thì bộ máy quản lý dự án rất cồng kềnh, đặc biệt là đối với các dự án lớn, khó
bố trí được công việc cho Ban quản lý dự án này.
3. Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn các hoạt động quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình cảng của chủ đầu tư là Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu hoạt động quản lý các dự án
đầu tư xây dựng cảng biển ở giai đoạn thực hiện dự án do Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam làm chủ đầu tư trong giai đoạn 2007-2013, kiến nghị giải pháp tới năm
2017. Luận văn tập trung nghiên cứu vào các bộ phận trực tiếp thực hiện công tác
quản lý dự án đó là Ban Quản lý dự án, các phòng, ban tham mưu giúp việc trực
tiếp cho Chủ đầu tư ở giai đoạn thực hiện đầu tư các dự án.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
♦ Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp
thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
♦ Vận dụng các quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động đầu tư và xây
dựng theo các văn bản quy phạm ban hành.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu thống
kê, báo cáo các Dự án đầu tư, Hồ sơ, công tác Quản trị dự án đầu tư Công trình xây
dựng hiện thời.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu

gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cảng biển
của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hiện nay là vấn đề quan
tâm của nhiều chủ thể tham gia và ảnh hưởng tới quá trình Quản trị dự án đầu tư
như: các Doanh nghiệp với vai trò là Chủ đầu tư, Nhà nước, các Ngân hàng, các tổ
chức Tài chính tín dụng, các tổ chức Tư vấn Nghiên cứu về công tác Quản lý dự
án đầu tư đã có các công trình nghiên cứu và lý luận theo nhiều chủ đề cũng như
các quá trình hoạt động Quản lý dự án đầu tư. Một số nghiên cứu về công tác quản
lý dự án đã có từ nguồn Thư viện của trường và trên mạng internet, nội dung các
nghiên cứu đã thực hiện như sau:
- Trần Thị Hồng Vân (2005), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Đài tiếng nói Việt Nam” Đề tài
đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của đài tiếng nói Việt
Nam, đã đưa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện về công tác
quản lý dự án tại Đài tiếng nói Việt Nam. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề
tài là về công tác quản lý dự án đầu tư tại một đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực thông tin - truyền thông. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc phân
tích công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các nhóm dự án do
các đơn vị trực thuộc của Đài tiếng nói Việt Nam làm CĐT. Đề tài chưa đi sâu
nghiên cứu vào các hoạt động quản lý dự án của các bộ phận tham mưu, thẩm định
của Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc

dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình
điện Miền Bắc” Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc, đưa ra những lý luận cơ bản về quản
lý dự án, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ
4
yếu vào việc công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án
thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án.
- Trần Mạnh Hà (2012), Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh (Đại học Quốc
gia Hà Nội) “Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng
tham mưu - Bộ Quốc phòng”. Luận văn đã làm rõ khái niệm, nội dung quản lý Nhà
nước đối với công tác quản lý đầu tư và xây dựng nói chung và quản lý các dự án
đầu tư xây dựng ở Bộ Tổng tham mưu nói riêng trên cơ sở nghiên cứu các văn bản
pháp quy hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước Việt nam, các văn
bản của Bộ Quốc phòng và các quá trình của chu kỳ đầu tư để phân tích nhiệm vụ,
vai trò, trách nhiệm của CĐT và các chủ thể khác tham gia vào hoạt động đầu tư
xây dựng. Đề tài tập trung phân tích quy trình, đặc điểm và các mối quan hệ trong
việc thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trong Bộ Tổng tham
mưu – Bộ Quốc phòng. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý dự án tác
giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án, các giải pháp đưa ra gắn
với đặc thù của việc đầu tư xây dựng trong quân đội là nặng về các thủ tục pháp lý,
các quan hệ giữa các bộ phận trong quân đội.
- Trần Trung Đức, Luận văn thạc sỹ kinh tế (2009) với đề tài: “Quản lý chất
lượng và ảnh hưởng của nó đến quản lý dự án nói chung tại Tổng công ty xây dựng
hạ tầng Licogi”. Licogi là một Tổng công ty đi đầu trong lĩnh vực hoạt động xây
dựng hạ tầng, san nền và thủy điện. Ví dụ như Thủy điện A Vương, Bắc Hà…; san
nền như dự án Mông Dương – Quảng Ninh. Gần đây, Tổng Công ty cũng đã tham
gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng khu đô thị mới, tiểu biểu là dự án: Khu đô thị mới
Thịnh Liệt – Hoàng Mai. Quản lý dự án khu đô thị mới là một khái niệm còn khá
mới và rất phức tạp. Đòi hỏi phải có một qui trình quản lý nghiêm ngặt, chặt chẽ và

chuyên nghiệp nếu không việc chậm tiến độ giao nhà của dự án hay việc chất lượng
công trình không đảm bảo…là rất dễ xảy ra. “An toàn-chất lượng-tiến độ” dường
như là một khẩu hiệu và là kim chỉ nam không thể thiếu của bất kỳ dự án xây dựng
nào. Các tiêu chí đưa ra có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó chất lượng dự
án sẽ còn đi theo công trình trong suốt quá trình vận hành của dự án và ảnh hưởng
5
trực tiếp trong quá trình sử dụng của khách hàng. Ngày nay, việc cạnh tranh thị
phần của hầu hết các ngành nghề thì ngoài giá cả ra, chất lượng sản phẩm là thứ ưu
tiên cạnh tranh hàng đầu và đóng một vai trò tiên quyết đến sự thành công của
doanh nghiệp. Luận văn nêu trên đã đi sâu phân tích một yếu tố hết sức được nhiều
các doanh nghiệp quan tâm hiện nay và đặc biệt hơn cả là quản lý chất lượng trong
ngành xây dựng. Nhưng có thể nói, chất lượng cũng vẫn chỉ là một khâu nhỏ trong
toàn bộ quá trình hình thành một dự án, luận văn vẫn chưa nêu lên một cách cụ thể
chi tiết về vấn đề tài chính, tiến độ, hiệu quả đầu tư … của dự án.
- Bùi Hoàng Hải (2012), Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý với đề tài:
“Quản trị thực hiện Dự án Khu đô thị mới tại Tập đoàn phát triển nhà và đô thị Việt
Nam – HUD”. Tác giả luận văn đưa ra các nội dung quản trị thực hiện dự án đầu tư
xây dựng bao gồm các nội dung như: Quản lý tiến độ thi công, quản lý chất lượng
thi công công trình, quản lý chi phí trong quá trình thực hiện đầu tư, quản lý an toàn
lao động và môi trường. Mỗi khía cạnh đưa ra đều có những yêu cầu khá là chi tiết
giúp cho việc quản lý được hiệu quả nhất. Luận văn đã chỉ ra yếu tố quan trọng
quyết định đến thành công của dự án Khu đô thị mới đó chính là công tác quy
hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt; Quy hoạch phát triển các
Khu đô thị mới là giai đoạn cần phải đi trước, ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị thực
hiện dự án khu đô thị mới tại Tập đoàn HUD, luận văn đã đưa ra các giải pháp, kiến
nghị đối với quá trình quản trị thực hiện dự án đã triển khai. Luận văn cũng chỉ sơ
bộ đưa ra một số giải pháp mang tính khái quát như: phát huy thế mạnh các đơn vị
thành viên; tiếp tục đổi mới các phương thức vận hành và quản trị thực hiện dự án;
đào tạo các cán bộ nguồn, tiếp cận và lĩnh hội những kiến thức tiên tiến trên thế giới

; nâng cao nhận thức, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Các đề tài trên nghiên cứu về quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, việc đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp yêu cầu có giải pháp quản lý dự án linh hoạt hơn. Các đề tài trên đã nghiên
cứu tương đối cơ bản về công tác quản lý dự án nói chung tuy nhiên so sánh với
6
thực trạng công tác quản lý dự án tại Công ty mẹ Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
còn có nhiều khác biệt do Tổng công ty mới bước đầu thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng lớn, mô hình tổ chức bộ máy quản lý dự án chưa hoàn chỉnh, phương
pháp vận hành, quy trình thực hiện, phân cấp quản lý dự án còn nhiều bất cập. Mặt
khác do công trình cảng biển có những đặc điểm riêng biệt nên công tác quản lý các
dự án này cần có những yêu cầu khác so với các dự án đầu tư xây dựng khác. Từ
những lý do trên tác giả thấy cần thiết có một nghiên cứu về quản lý các dự án đầu
ta xây dựng cảng biển để góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Nghiên cứu của tác giả sẽ không trùng lắp với các công trình đã công bố ở
trên. Trong quá trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ưu việt của các
công trình nghiên cứu trước đó, so sánh phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam để hoàn
thành luận án của mình.
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng công trình
2.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: ”đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên

quan”. Ngân hàng thế giới cho rằng: “Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài
vào một lĩnh vực nhất định nào đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và thu lợi ích
kinh tế xã hội cho đất nước được đầu tư”.
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
2.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế
Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
bất kỳ hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền
tảng vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ
hiện đại; tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế; chính trị -
xã hội; an ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các
dự án xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thoát những
nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp.
8
2.2. Khái niệm dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình
2.2.1. Khái niệm dự án
Theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động
đặt thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Dự án không chỉ
là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định, dự án không phải
là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới, là một nỗ lực có thời
hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Trên phương diện quản lý, có
thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra những sản phẩm/dịch
vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu
và kết thúc xác định. Một số đặc trưng cơ bản của dự án như sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời

gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi
trường hoạt động “va chạm”, tính bất định và độ rủi ro cao.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự
án, các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ
phận quản lý khác.
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta
nhìn thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí
tuệ… Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của
dự án. Vì khối lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản
ánh mức độ thành công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn.
2.2.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
9
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian nhất định. Cùng khái niệm này, Luật đầu tư năm 2005 ghi ”Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên
địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế
giới cho rằng “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên
quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời
gian nhất định”. Nói một cách tổng quát “dự án đầu tư” là một tập hợp những đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư xây dựng công trình theo Luật xây dựng được định nghĩa như
sau: “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm/ dịch vụ

trong một thời gian nhất định”.
2.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình có các đặc điểm riêng như sau:
- Mỗi dự án đầu tư xây dựng là một đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một
hoặc nhiều công trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất,
quản lý thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế sơ bộ.
- Dự án đầu tư xây dựng coi việc hình thành tài sản cố định là một mục tiêu
đặc biệt trong một điều kiện ràng buộc nhất định. Điều kiện ràng buộc thứ nhất là
ràng buộc về thời gian, tức là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ
hạn của công trình xây dựng; thứ hai là ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án
xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; thứ ba là ràng buộc
về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng sản
xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.
- Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết và
trải qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là mỗi dự án xây dựng là cả một quá
10
trình theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa
chọn phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến
lúc công trình hoàn thiện, đi vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng.
- Dự án đầu tư xây dựng dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ
chức có đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất
một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
- Mọi dự án đầu tư xây dựng đều có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt
đến một mức độ đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được
tiêu chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ, mức hạn
ngạch về đầu tư này được Nhà nước quy định và ngày càng được nâng cao.
2.3. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào
cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư xây dựng; Kết thúc
xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư

có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
Lập Báo cáo
đầu tư.
Lập Dự án đầu tư.
Thiết kế Đấu thầu Thi công Nghiệm
thu
Đối với DA quan trọng quốc gia
Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc
dự án đầu

Sơ đồ 2.1. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của
Quốc hội thì CĐT phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc
11
hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có
trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì CĐT phải báo cáo Bộ
quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây
dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
2.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai đoạn
tiếp theo- giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên
gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng
lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản
lý giám sát xây dựng - đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn

đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua
những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thông thường dùng
để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ
chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà
thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô,
tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai
bước hay ba bước.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ
TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm
quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng lực thẩm
định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự
toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định
12
TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt
TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây
dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm
dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT
và các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp
đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây
dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý
chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây
dựng công trình; quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi
trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt
bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng;
trình duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý
chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm
toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án.

2.3.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử
dụng
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt,
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn
giao công trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công
trình với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau,
mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc
xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn
sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và
quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
13

×