Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong pháp luật lao động Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.31 KB, 48 trang )

Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra các giá trị vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Quan hệ lao động là quan hệ giữa người với người trong lao động nhằm
tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần nhằm phục vụ chính bản thân và xã hội. Ở
đâu có tổ chức lao động, có hợp tác và phân công lao động thì ở đó có quan hệ
lao động. Xuất phát từ mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
động, Bộ luật lao động của Việt Nam có các nguyên tắc sau: Bảo vệ người lao
động,đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động;
Kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội; Phản ánh được
tình hình kinh tế xã hội của đất nước,tiếp thu có chọn lọc pháp luật quốc tế lao
động
Người lao động là thành viên trong xã hội, tham gia quan hệ lao động để
đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình mình, nên các chế độ lao động
không chỉ liên quan đến người lao động mà còn liên quan đến toàn bộ đời sống
xã hội, do đó trong quá trình điều chỉnh các quan hệ lao động, Luật lao động
phải kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.
Hơn nữa tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng
định: “ phải có chính sách xã hội là động lực để phát triển kinh tế, nhưng đồng
thời phải có chính sách kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện chính sách xã hội
”. Do vậy nên em chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “ Giải pháp nhằm đảm
bảo sự kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong
pháp luật lao động Việt Nam”
1
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:


Các văn bản pháp luật về chính sách kinh tế và chính sách xã hội nói
chung, và các Chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong pháp luật lao động
Việt Nam nói riêng đặc biệt là trong Bộ luật lao đông.
3. Lịch sử nghiên cứu.
Sự kết hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong pháp luật
lao động Việt Nam là vấn đề còn ít được đề cập trong một số bài khóa luận, luận
văn, luận án, tài liệu, bài viết nghiên cứu. Một số tài liệu có liên quan như: “Hợp
đồng lao động trong Bộ luật lao động – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, do
ThS. Nguyễn Thúy Hà làm chủ biên, năm 2011; Thực hiện pháp luật về chấm
dứt Hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp tại TP.HCM; Thực trạng và giải
pháp, Đề tài NCKH cấp Trường MS: Tr.03, Nguyễn Thị Hoa Tâm (Chủ nhiệm
đề tài), TP. HCM 2011; Luận án tiến sĩ “HĐLĐ trong cơ chế thị trường ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Chí; năm 2002; Chuyên khảo “Pháp luật an sinh
xã hội - Kinh nghiệm của một số nước với Việt Nam” của tác giả Trần Hoàng
Hải và Lê Thị Thú Hương, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2011) ; “Một số
kiến nghị sửa đổi những quy định về kỷ luật lao động” của tác giả Đỗ Ngân
Bình, Tạ chí Lao động và Xã hội (10/2001); Bài “Bàn về chế độ trợ cấp thôi
việc” của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng, Tạp chí Luật học (2003) tr.37.
• Một số ngiên cứu ngoài nước như:
“Nghiên cứu so sánh pháp luật lao động các nước ASEAN” do Bộ LĐ – TB
& XH ấn hành năm 2010; “Cân đối hài hòa giữa an ninh và linh hoạt ở các
nước mới nổi” do ILO, Chính phủ Đan Mạch thực hiện (12/2009).
Ngoài ra, các tài liệu là Công ước của ILO như: Công ước 105 về xóa b
lao động cưỡng bức; Công ước 122 về chính sách việc làm; Công ước128 về trợ
cấp tàn tật, tuổi già và tiền tuất, Công ước 135 về bảo vệ và những thuận lợi
dành cho đại diện NLĐ trong các DN; Công ước 140 về nghỉ việc để học tậ có
2
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
lương; Công ước 158 về chấm dứt việc sử dụng lao động do NSDLĐ chủ

động là nguồn văn bản rất quan trọng để tham khảo, đối chiếu, so sánh và có
các kiến nghị vận dụng phù hợp đối với hệ thống pháp luật lao động nước ta.
Trên đây là một số nghiên cứu về những vấn đề liên quan nhưng còn ở
tầm vĩ mô hoặc chưa tập trung vào vấn đề “Giải pháp nhằm đảm bảo sự kết hợp
hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong pháp luật lao động
Việt Nam” vì vậy nên cần có một nghiên cứu chính thức về vấn đề này giúp tìm
ra những giải pháp để hoàn thiện pháp luật lao động ở Việt Nam hơn và phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn.
4. Mục tiêu nghiên cứu.
Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật lao động
Việt Nam về sự kết hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hôi. Trên cơ sở
đó, đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa chính sách
kinh tế và chính sách xã hội trong pháp luật lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn khách quan trong điều kiện kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập
của nước ta hiện na . Qua đó, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật lao
động Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
vận dụng phương pháp luận của chủ nghia duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, các phương phá nghiên cứu khoa học cụ thể
khác nhau, như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp thống kê, lịch sử cụ thể, khảo cứu thực tiễn nhằm minh
chứng cho những lập luận, những nhận xét đánh giá, kết luận khoa học của luận
văn.
Phương pháp so sánh được sử dụng xuyên suốt luận văn để phân tích, đối
chiếu những quy định pháp luật về các chính sách kinh tế và chính sách xã hội
trong pháp luật lao động Việt nam với các quy định của ILO và pháp luật quốc
tế.
3
Luật lao động

Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
6. Đóng góp của đề tài.
- Về hương diện lý luận:
Luận văn góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về sự phối hợp
giữa các chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong phá luật lao động Việt
Nam để các nhà lập pháp, các cơ quan có thẩm quyền, các cán bộ nghiên cứu về
vấn đề này tham khảo, vận dụng trong quá trình thực hiện, giải quyết tranh chấp
hay xây dựng và hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam
- Về hương diện thực tiễn:
Luận văn góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện các chính sách
kinh tế và chính sách xã hội trong lao động, cũng như hiệu quả của cơ quan quản
lý nhà nước về lao động.
7. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 9 mục như sau:
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ VÀ CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM.
1.2 Chính sách kinh tế trong pháp luật lao động.
1.2 Chính sách xã hội trong pháp luật lao động
1.3 Mối quan hệ giữa các chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong
pháp luật lao động.
Chương 2: THỰC TRẠNG SỰ KẾT HỢP GIỮA CÁC CHÍNH SÁCH
KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
VIỆT NAM.
2.1 Thực trạng sự phối hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
trong pháp luật lao động Việt Nam.
4
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
2.2 Một số vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách kinh tế và

chính sách xã hội trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam.
2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện chính sách kinh
tế và chính sách xã hội trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam.
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO SỰ KẾT HỢP HÀI HÒA
GIỮA CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM.
3.1 Giải pháp nhằm kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách
xã hội trong vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao động và người sử dụng
lao động.
3.2 Giải pháp nhằm kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách
xã hội trong giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động.
3.3 Một số giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về HĐLĐ.
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ VÀ
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM.
1.1 Chính sách kinh tế trong pháp luật lao động.
Chính sách kinh tế là những chủ trương và biện pháp kinh tế mà Nhà nước
áp dụng trong một giai đoạn, một thời kỳ lịch sử nhằm đạt được những yêu cầu
và những mục tiêu kinh tế, chính trị nhất định.
5
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
Ở đây ta nghiên cứu về chính sác kinh tế trong pháp luật lao động được
thể hiện trong bộ luật lao động và một số nghị định của chính phủ quy định đối
với lĩnh vực lao động. Luật lao động điều chỉnh các nội dung về lợi nhuận. tiền
lương, sự tăng trưởng trong kinh doanh, sản xuất…. Nhà nước có một số chính
sách như:
- Chính sách khuyến khích các nhà đầu tư mở rộng sản xuất, thu hút
nguồn lao động. khuyến khích sử dụng lao động đạt hiệu quả cao.
- Những qquy định ưu tiên cho vay vốn, giảm thuế, hỗ trợ trang thiết bị

ban đầu, ưu tiên cho thuê đất…
1.2 Chính sách xã hội trong pháp luật lao động
Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của Nhà nước
trong việc quản lý và giải quyết các vấn đề xã hội. Chính sách xã hội bao trùm
mọi mặt cuộc sống của các thành viên trong xã hội, từ điều kiện lao động và sinh
hoạt, giáo dục và văn hóa đến quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp và quan hệ xã
hội.
Trong pháp luật lao đông, các chính sách xã hội được thể hiện rõ tại các
chế định của bộ luật lao động như: Chế định về việc làm, học nghề, hợp đồng lao
động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, chế độ lao động đặc thù….
Ở tầm vĩ mô, đó là các chính sách của chính phủ hỗ trợ quỹ giải quyết việc
làm, Bảo trợ cho quỹ bảo hiểm xà hội… nhằm hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho
người lao động, đảm bảo công bằng xã hội trong lĩnh vực lao động. Chính sách
xã hội. Sự tác động của chính sách xã hội trong pháp luật lao động thể hiện qua
các mặt sau:
- Thông qua các quy định của luật pháp, nhất là các quy định về thị trường
lao động và quan hệ lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động
nói riêng và mọi quan hệ trong lao động nói chung. Khuyến khích phát triển các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng trong phạm vi kiểm soát được, đồng thời
6
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
ngăn ngừa hoặc làm giảm bớt các hậu quả xấu của việc sản xuất kinh doanh gắn
liền với quy mô của từng đơn vị kinh tế riêng như điều kiện làm việc, tiền lương,
lợi nhuận…
- Thông qua việc chi trả bằng tiền nhằm điều tiết bổ sung cho việc phân
phối lại thu nhập của những người lao động và người sử dụng lao động tham gia
vào thị trường cũng như hiệu quả của thị trường nhằm loại trừ sự nghèo đói, giúp
đỡ vượt qua những rủi ro làm mất mát thu nhập trong quá tŕnh làm việc. Tạo
công ăn việc làm với thu nhập ổn định cho người lao động cũng như xem xét đến

việc bảo đảm những nhu cầu thiết yếu trong điều kiện làm việc, nghỉ ngơi, lương
thưởng…
- Thông qua các nguồn phúc lợi bằng hiện vật hoặc bằng tiền trong lĩnh
vực sức khoẻ nói riêng và nhiều lĩnh vực khác đảm bảo đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu sống tối thiểu cho người lao động giúp tạo tiền đề và thuận lợi để họ nỗ
lực làm việc. Đảm bảo sự ổn định, cho công việc và họ không phải chi trả cho
những phúc lợi đó.
- Chính sách xă hội sẽ tác động đến chính sách kinh tế trong pháp luật lao
động, điều tiết việc phân phối lại lao động trong nền sản xuất xã hội. Mối quan
hệ giữa sự sáng tạo các chính sách kinh tế với hệ thống chính sách xă hội không
chỉ là tác động một chiều. Cả hai hệ thống này mang tính tác động tương hỗ lẫn
nhau. Tác động của hệ thống bảo đảm xã hội (an sinh xă hội) sẽ đảm bảo đạt
được các chuẩn mực về sản xuất, về thu nhập và về việc làm trong xã hội, trong
khi đó th́ hệ thống chính sách kinh tế tác động ngược trở lại đến hệ thống chính
sách xă hội để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững
1.3 Mối quan hệ giữa các chính sách kinh tế và chính sách xã hội
trong pháp luật lao động.
7
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
Trong hệ thống pháp luật lao động Việt Nam, các chính sách kinh tế và
chính sách xã hội được quy định tại hệ thống các các văn bản pháp luật lao động
như sau:
-Hiến pháp: Hiến pháp là bộ phận cấu thành không thể thiếu của luật lao
động, làm cơ sỏ để xác định các nguyên tắc, nội dung định hướng cơ bản của
luật lao động; đặc biệt là các tổ chức công đoàn( Điều 10 Hiến pháp năm 1992),
về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong kinh doanh, lao động việc làm,
bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, quyền bình đẳng nam nữ…( chương V hiến
pháp 1992)
-Các văn bản luật: bao gồm bộ luật và luật do Quốc hội ban hành, thuộc

phạm vi của lĩnh vực luật lao động gồm cosLuaatj công đoàn(1990), Bộ luât lao
động( 1994, được sửa đổi 2002, 2006, 2007, 2012), Bộ luật tố tụng dân sự
(2004). Luật bảo hiểm xã hội (2006). Luật dạy nghề (2006), Luật xuất khẩu lao
động ( 2006)… Ngoài ra còn có các Luật doanh nghiệp, Luật thương mại…
-Pháp lệnh: Văn bản pháp luật do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành.
-Nghị định,quyết định của chính phủ: Hiện nay đây là loại văn bản chiếm
số lượng lớn trong hệ thống văn bản pháp luật lao động.
-Các thông tư của các bộ, liên bộ: Đây là loại văn bản thường gặp khi áp
dụng pháp luật lao động như thông tư của bộ lao động – thương binh và xã hội
và một số bộ liên quan.
Chính sách kinh tế và chính sách xã hội có mối quan hệ tương hỗ và thống
nhất không tách rời nhau.Từ việc đưa ra các chính sách kinh tế phải đảm bảo phù
hợp với điều kiện phát triển của xã hội và ngược lại các chính sách xã hội góp
phần đảm bảo sự ổn định và phát tiển đất nước. Chính sách kinh tế và chính sách
xã hội là một thể thống nhất biện chứng, nương tựa vào nhau, ràng buộc lẫn
8
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
nhau. Sự kết hợp tối ưu giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội có tác động
thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.
Kết hợp chính sách kinh tế và xã hội là sự vận dụng đồng bộ, hài hòa các
chính sách đó để bỏ xung cho nhau trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội
thuộc lĩnh vực lao động.
Sự đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong lĩnh vực lao
động là điều kiện cần và đủ để bình ổn và phát triển của mỗi quốc gia. Trình độ
phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội và ngược
lại, sự ổn định, công bằng và tiến bộ của xã hội đạt được thông qua các chính
sách xã hội lại tạo ra những động lực mạnh mẽ để thực hiện các mục tiêu kinh tế.
Mà con người là nhân tố cơ bản nhất, là cái gốc của mọi sự phát triển cho nên
các chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong lĩnh vực lao động lại càng đống

vai trò quan trọng góp phần lớn làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Như vậy, bên cạnh mục tiêu kinh tế như lợi nhuận, tiền lương, sự tăng
trưởng trong sản xuất, kinh doanh, Luật lao động phải giải quyết các vấn đề xã
hội như: việc làm, công bằng, dân chủ, tương trợ cộng đồng ngay trong quá trình
lao động, ngay tại các doanh nghiệp. Nếu pháp luật lao động tách rời hoặc coi
nhẹ chính sách xã hội thì sẽ không hạn chế được những tiêu cực của cơ chế thị
trường; ngược lại, nếu coi trọng các vấn đề xã hội quá mức so với điều kiện kinh
tế thì sẽ không có tính khả thi.
Ở tầm vĩ mô, Chính phủ có sự hỗ trợ về tài chính cho những địa phương,
ngành có nhiều người thiếu việc làm, hoặc mất việc làm do thay đổi cơ cấu công
nghệ. Pháp luật lao động cũng có những ưu tiên về vay vốn, giảm thuế cho
những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tàn tật, lao động nữ để giải quyết
các vấn đề xã hội và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
9
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
Quán triệt nguyên tắc này, pháp luật lao động đã góp phần quan trọng bảo
vệ người lao động, khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện phát triển các doanh
nghiệp nhằm tăng trưởng kinh tế đất nước, xây dựng xã hội công bằng và văn
minh.
Chương 2: THỰC TRẠNG SỰ KẾT HỢP GIỮA CÁC CHÍNH
SÁCH KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG PHÁP LUẬT LAO
ĐỘNG VIỆT NAM.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của
người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và
quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong
đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế.
Pháp luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của
người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng

lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp
10
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân
tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã
hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao
động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì sự nghiệp dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đặc biệt phải nhắc tới đó là là
sự kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.
2.1 Thực trạng sự phối hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách xã
hội trong pháp luật lao động Việt Nam.
2.1.1 Thực trạng chung của đất nước trong việc thực hiện pháp luật
lao động.
Người lao động là thành viên trong xã hội, tham gia quan hệ lao động để
đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình mình, nên các chế độ lao động
không chỉ liên quan đến người lao động mà còn liên quan đến toàn bộ đời sống
xã hội, do đó trong quá trình điều chỉnh các quan hệ lao động, Pháp luật lao động
phải kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.
Quan hệ lao động vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội. Khi điều tiết
quan hệ lao động, Nhà nước phải chú ý đến các bên trong quan hệ này, nhất là
người lao động, về tất cả các phương diện như : lợi ích vật chất, tinh thần, nhu
cầu xã hội v. v và đặt những vấn đề đó trong mối tương quan phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VII đã khẳng định: “ phải có chính sách xã hội là động lực để phát
triển kinh tế, nhưng đồng thời phải có chính sách kinh tế là cơ sở và tiền đề để
thực hiện chính sách xã hội”.
Đó cũng là đường lối chiến lược của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo các
hoạt động kinh tế, điều tiết nền kinh tế thi trường. Hiện nay Đảng và Nhà nước
11

Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
vẫn nhất quán chủ trương: “ Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công
bằng xã hội ngay từ đầu… Không chờ đợi đến khi đạt tới trình độ phát triển kinh
tế cao mới thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, càng không hi sinh tiến bộ và
công bằng xã hội để phát triển kinh tế đơn thuần”.
Thực hiện tư tưởng đó, pháp luật lao động hiện hành không quy định quá
chi tiết quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên, để các bên được tự do thỏa thuận
theo hướng có lợi cho người lao động và người sử dụng lao động sao cho phù
hợp với điều kiện và khả năng của từng đơn vị, từng thời kỳ….cũng là để thực
hiện mục đích xã hội ngay trong từng bước phát triển kinh tế.
Nhằm đáp ứng với sự thay đổi của thời đại , sự phát triển tất yếu của lịch
sử thì pháp luật lao động Việt Nam cũng luôn có sự thay đổi cho phù hợp với
thực tiễn đó. Rõ nét nhất là Bộ luật lao động của Việt Nam năm 1994 đã được
sửa đổi, bổ xung qua các năm 2002, 2006, 2007 và mới nhất là năm 2012. Bên
cạnh đó là các văn bản pháp luật lao động khác như: Pháp lệnh, các nghị định,
quyết định của Chính phủ, các thông tư của các bộ, liên bộ… quy định, hướng
dẫn thực hiện các chủ chương chính sách hay các quy định liên quan đến lĩnh
vực lao động.
Pháp luật lao động còn có nhiều quy định khuyến khích các nhà đầu tư mở
rộng sản xuất, thu hút nhiều lao động, khuyến khích sử dụng lao động đạt hiệu
quả cao; đồng thời, cũng khuyến khích quản lý lao động dân chủ, công bằng, văn
minh trong các doanh nghiệp, từng bước cải thiện điều kiện cho người lao động,
nâng cao thu nhập cho họ.
Bên cạnh quyền tự do thuê mướn lao động, các nhà đầu tư cũng phải thực
hiện nghĩa vụ để giải quyết việc làm đối với người tàn tật bằng những phương
thức phù hợp, phải ưu tiên tuyển chọn lao động nữ và đảm bảo điều kiện làm
việc cho họ. Sự cải tiến kỹ thuật, công nghệ của người sử dụng lao động phải
12
Luật lao động

Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
được thực hiện đồng thời với đầu tư cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo việc
làm và đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động. Các mức đóng góp chi trả
của các bên như trợ cấp thôi việc, mất việc, bảo hiểm xã hội đều phải trên cơ
sở khả năng kinh tế của họ. Với rủi ro trong lao động như thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn khách quan tại nơi làm việc, bị phá sản doanh nghiệp thì người sử dụng lao
động phải có trách nhiệm chính nhưng người lao động cũng phải gánh chịu ở
mức độ hợp lý
Chính phủ phải đã có sự hỗ trợ cho các quỹ giải quyết việc làm, bảo trợ
cho quỹ bảo hiểm xã hội; hỗ trợ cho các ngành, các địa phương, các đơn vị có
nhiều người thiếu việc làm hoặc mất việc làm. Luật lao động cũng có những ưu
tiên cho vay vốn, giảm thuế, hỗ trợ trang thiết bị ban đầu, ưu tiên cho thuê đất
đối với các đơn vị sử dụng lao động người tàn tật hoặc sử dụng nhiều lao động
nữ để giải quyết vấn đề xã hội đồng bộ với mục đích phát triển kinh tế của đơn
vị.
Các quy định trên được thể hiện trong rất nhiều nội dung của luật lao
động, rõ nét nhất trong các chế định: Việc làm, học nghề, hợp đồng lao động,
bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, chế độ đối với lao động đặc thù hệ thống các
quy định đó đã góp phần phát triển kinh tế trong từng đơn vị và trên toàn xã hội,
đồng thời bảo vệ được người lao động và đảm bảo công bằng xã hội trong lĩnh
vực lao động.
* Việc thực hiện kết hợp các chính sách kinh tế và chính sách xã hội
trong pháp luật lao động đã đạt được nhữ thành tích đáng kể. ( theo Báo cáo
của Chính phủvề tình hình KT-XH năm 2012 và nhiệm vụ năm 2013)
- Chính phủ đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các chương trình,
chính sách xã hội, trọng tâm là tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo. Tỷ lệ
13
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
hộ nghèo ước cả năm giảm 1,76%. Tuy không đạt kế hoạch là 2% nhưng trong

điều kiện kinh tế khó khăn thì đây là một cố gắng lớn.
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn, qua 9 tháng đã giải quyết được 1,13 triệu
việc làm mới, ước cả năm đạt khoảng 1,52 triệu. Thực hiện chế độ bảo hiểm thất
nghiệp cho trên 280 nghìn lao động. Tình hình lao động ở các khu công nghiệp
cơ bản ổn định. Một bộ phận lao động được đào tạo, chuyển nghề mới phù hợp
hơn.
- Quan tâm chăm lo 8,8 triệu người có công, trong đó gần 1,5 triệu người
đang hưởng trợ cấp thường xuyên. Số hộ người có công có mức sống thấp hơn
mức trung bình tại địa bàn nơi cư trú giảm xuống chỉ còn dưới 5%.
- Thu hút được 10,34 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó có
10,2 triệu là bảo hiểm xã hội bắt buộc tăng 4,2% so với cùng kỳ; 8,07 triệu người
tham gia bảo hiểm thất nghiệp tăng 6,6% so với cùng kỳ. Thực hiện trợ cấp xã
hội thường xuyên cho gần 2,3 triệu người (trên 40 nghìn người trong các cơ sở
bảo trợ xã hội). Đã kịp thời cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, phục hồi sản
xuất, ổn định đời sống nhân dân.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt gần 68% (tăng 5%). Nhờ các chính sách
hỗ trợ nên khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo, cận nghèo vẫn được
bảo đảm.
Mặc dù vậy, nhiều ý kiến cho rằng, chính sách pháp luật về việc làm của
nước ta hiện nay không còn phù hợp và khó thực hiện. Các quy định chủ yếu
điều chỉnh đối với lao động có quan hệ lao động, còn các đối tượng khác như
việc làm ở khu vực phi chính thức, khu vực nông thôn chưa được quy định cụ
thể. Nhiều quy định mới chỉ được thể hiện bằng các văn bản dưới luật, tính pháp
lý chưa cao, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn. Các chính sách còn mang tính
14
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
chung chung, chưa rõ ràng, cụ thể. Còn thiếu các chính sách về bình đẳng việc
làm, việc làm an toàn, các quy định về việc làm đầy đủ, việc làm bán thời gian;
các khái niệm, định nghĩa về thị trường lao động chưa được xác định rõ; các giải

pháp hỗ trợ của Nhà nước chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn gây
khó khăn trong hoạt động quản lý và tổ chức thực hiện trong lĩnh vực việc làm.
Việc triển khai tại một số địa phương gặp nhiều lúng túng, vướng mắc do
cơ chế chồng chéo, không phân rõ trách nhiệm giữa các cơ quan thực hiện. Một
số địa phương, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các chính sách đã được ban
hành, ví dụ như: quy định về việc thành lập Quỹ Giải quyết việc làm địa phương;
đảm bảo tỷ lệ lao động là người tàn tật; việc thực hiện các chế độ đối với người
lao động; triển khai chương trình, dự án gắn với quy hoạch nguồn nhân lực cũng
như kế hoạch tạo việc làm cho người lao động
Các dự án cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm chủ
yếu là dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm trên 60%. Đối tượng vay là các
cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp - dưới 10% nên chưa tạo thêm nhiều
việc làm mới. Một số dự án cho vay sai mục đích, không đúng đối tượng; nhu
cầu vay vốn lớn nhưng nguồn vốn chỉ đáp ứng được 30-35% nhu cầu của nhân
dân. Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn chưa hợp lý gây ảnh hưởng đáng kể đến
hoạt động của quỹ…
2.1.2 Thực trạng kết hợp chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong việc
giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động.
2.1.2.1 Về hoàn thiện thể chế phát triển thị trường lao động
Trong những năm đổi mới, nhất là từ giai đoạn 2001 đến nay, hệ thống
pháp luật kinh tế tiếp tục được hoàn thiện (Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Thuế, Luật Phá sản ) đã góp phần giải
phóng sức sản xuất, tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển. Bộ luật
15
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
lao động, sửa đổi bổ sung năm 2002 và 2006, Luật bảo hiểm xã hội, Luật dạy
nghề, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, các nghị định,
thông tư liên quan tới lao động, thị trường lao động và việc làm đã hoàn thiện
khung pháp lý cho thị trường lao động phát triển, tăng cường cơ hội việc làm

và hoàn thiện quan hệ lao động. Các chế độ về tiền lương, thu nhập, trợ cấp
ngày càng hoàn thiện, góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện thu
nhập của người lao động.
2.1.2.2 Về kết nối cung cầu lao động
Hệ thống dịch vụ việc làm được phát triển từ năm 1992 qua Chương
trình việc làm quốc gia theo Nghị quyết số 120/1992/NQ-HĐBT ngày
11/4/1992, đã tạo môi trường pháp lý phát triển dịch vụ kết nối cung-cầu về
lao động, tăng cường cơ hội để người lao động tiếp cận thông tin về việc làm,
lựa chọn công việc. Đặc biệt, với việc sửa Điều 18 của Bộ luật lao động năm
1995, Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/5/2005 và Nghị định số
71/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 19/2005/NĐ-CP đã từng bước hoàn thiện khung pháp lý cho dịch vụ
việc làm. Cùng với các trung tâm giới thiệu việc làm công lập, các doanh
nghiệp cũng được phép hoạt động giới thiệu việc làm, kể cả sự tham gia của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

2.1.2.3 Về hỗ trợ lao động di chuyển
Chính phủ đã thực hiện các chương trình hỗ trợ di cư đến các vùng
kinh tế mới; hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số (Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg); Chương trình di dân gắn với
xóa đói giảm nghèo (thuộc nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010). Các chương trình di dân đã đáp ứng một
16
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
phần về tái phân bổ nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế vùng,
góp phần ổn định đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số và bảo vệ an ninh
quốc phòng.
Các quy định về cư trú, đăng ký hộ khẩu tại các khu đô thị, các thành
phố lớn ngày càng thông thoáng. Luật Cư trú (năm 2007) đã mở rộng quyền

cư trú của công dân, giúp cho việc di chuyển lao động dễ dàng hơn. Các
chính sách phát triển đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng
kinh tế trọng điểm cũng có tác động kích thích di chuyển lao động, nhất là
di chuyển nông thôn - đô thị, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng
cao điều kiện về việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn.
2.1.2.4 Về tín dụng ưu đãi cho sản xuất, kinh doanh
Thông qua việc ban hành gần 20 chính sách tín dụng ưu đãi, sử dụng cơ
chế cho vay tín dụng thông qua các chương trình, tổ chức, hội đoàn thể, Nhà
nước hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh cho các nhóm yếu thế như lao động
nghèo, lao động nông thôn, lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài,
lao động vùng chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp, các tổ chức kinh doanh
thu hút nhiều lao động.
- Đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh: Chương trình Việc làm quốc gia được thành lập theo Nghị
quyết số 120/1992/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992 có nội dung cung cấp các khoản vay với lãi suất ưu đãi để doanh
nghiệp và hộ gia đình tạo việc làm và xuất khẩu lao động.
- Đối với người lao động: Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách tín
dụng ưu đãi cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, thanh
niên: hỗ trợ hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất thông qua Chương trình
mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo; Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Quyết định số 126/2008/QĐ-TTg ngày
15/9/2008 về vay vốn phát triển sản xuất cho hộ dân tộc; Quyết định số
17
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo
đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-
2020.
- Bên cạnh đó, nhiều chương trình hỗ trợ khác được triển khai trong
thời kỳ suy giảm kinh tế từ 2007 đến nay nhằm giúp cho nhiều doanh nghiệp,

các hộ sản xuất kinh doanh vượt qua giai đoạn khó khăn, duy trì sản xuất, trả
lương và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quyết định số
30/2009/QĐ-TTg ngày 23/02/2009 về việc hỗ trợ đối với người lao động mất
việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế; Quyết định
số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt
động thương mại tại vùng khó khăn. Một số biện pháp hỗ trợ khác như: miễn,
giảm thuế cho doanh nghiệp, giãn thời gian nộp một số loại thuế (Nghị quyết
số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; Nghị quyết số
08/2011/QH13 về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân; Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày
06/4/2011 về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ
và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ). Ngoài ra, còn có các biện pháp hỗ
trợ như khuyến khích xuất khẩu, ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước của các năm sau đã tác động trực
tiếp tới vấn đề duy trì việc làm và thu nhập cho người lao động trong bối cảnh suy giảm kinh tế, người mất việc làm
gia tăng.
2.1.2.5 Về đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Nhà nước đã hình thành một hệ thống chính sách thúc đẩy việc làm
ngoài nước, xây dựng các chương trình trọn gói từ đào tạo, cho vay vốn để hỗ
trợ người lao động khi về nước, đặc biệt là người lao động thuộc hộ nghèo:
Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN về việc cho vay vốn đối với lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Quyết định số 143/2007/QĐ-TTg ngày
06/7/2007 về việc thành lập, quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước; Quyết
18
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện
nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2009 - 2020.
2.1.2.6 Về cho phép lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã trở
thành thành viên của WTO, Chính phủ đã thực hiện mở cửa thị trường lao động Việt Nam đối với lao động
có kỹ thuật. Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngóài làm
việc tại Việt Nam; Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 sửa đổi bổ sung Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã
góp phần đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước đối với những vị trí làm việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
* Việc thực hiện kết hợp các chính sách kinh tế và chính sách xã
hội trong việc giải quyết vấn đề việc làm đã đạt được những thành tích
đáng kể.
- Hệ thống chính sách được ban hành ngày càng đầy đủ và hoàn thiện.
- Thành tựu nổi bật của hệ thống chính sách việc làm là tạo ngày càng nhiều việc làm cho xã hội.
- Việc làm tăng góp phần giảm nghèo và công bằng xã hội cũng được cải
thiện.
2.2 Một số vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách kinh tế
và chính sách xã hội trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam.
Từ thực trạng của việc kết hợp thực hiện chính sách kinh tế và chính sách
xã hội về lĩnh vực lao động ở Việt Nam ta có thể nhận thấy rằng Nhà nước đã nỗ
lực đề ra và tổ chức thực hiện các kết hợp các chính sách đố để đảm bảo mục
tiêu phát triển kinh tế, sự ổn định về lao động cũng như công việc trên thị trường,
đảm bảo an sing xã hội giải quết các vấn đề trong lao động và đạt được những
kết quả tích cực. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề hạn chế còn tồn tại như sau:
2.2.1 Việc bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội cho người lao
động vẫn còn một số bất cập và yếu kém.
19
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
Những hạn chế trong một số chính sách cụ thể:
- Trong chính sách thị trường lao động và việc làm.
Thứ nhất, Nhận thức về phát triển nguồn nhân lực, dạy nghề chưa đúng,
nên nhiều năm còn coi nhẹ và đào tạo, dạy nghề chưa gắn với sản xuất, với thị
trường lao động. Đặc biệt, nhận thức của một bộ phận thanh niên và xã hội về

dạy nghề còn thiên lệch, ít coi trọng học nghề để lập thân, lập nghiệp.
Thứ hai, Các chính sách chưa đủ mạnh để giải phóng triệt để mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm; nhất là thiếu chính sách
khuyến khích phát triển thị trường lao động như chính sách tiền lương, tiền công
chưa thực sự theo nguyên tắc thị trường và hiệu quả; chưa có chính sách thỏa
đáng trọng dụng nhân tài; cũng như chính sách đầu tư mạnh phát triển hệ thống
giao dịch của thị trường lao động để kết nối cung-cầu lao động.
Thứ ba, Chưa gắn quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, nhất là phát triển
các ngành kỹ thuật, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, phát triển
doanh nghiệp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, dạy nghề, sử dụng lao động;
chưa có quy định pháp lý bảo hộ thu nhập và tài sản hợp pháp của người lao
động, của công dân trong kinh tế thị trường.
Thứ tư, Chưa có nhận thức rõ ràng về xây dựng quan hệ lao động hài hòa
tại doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, chưa thiết lập
được cơ chế đối thoại, thương lượng và thỏa thuận thực chất giữa các bên về
quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động và đình công đúng với nguyên
tắc thị trường.
Thứ năm, Hậu quả là chất lượng lao động quá thấp, thiếu nghiêm trọng lao
động kỹ thuật trình độ cao; chất lượng việc làm và năng suất lao động cũng rất
thấp, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên rất cao; vấn đề việc làm và đời sống của lao
20
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
động nông nghiệp vùng bị thu hồi đất rất bức xúc, dòng di chuyển lao động nông
thôn-thành thị có xu hướng ngày càng tăng.
Thứ sáu, Một hạn chế chính sách lao động - việc làm hện nay đó là còn kẽ
hở tạo sự lạm dụng từ phía chủ sử dụng lao động, gây thiệt hại cho quyền lợi
kinh tế và cả sức khỏe của người lao động. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp
lạm dụng sức lao động ngoài giờ và cắt xén các chế độ bảo hộ lao động của công
nhân, hoặc có khả năng trả lương cao hơn, nhưng họ vin vào mức lương tối thiểu

để trả lương thấp cho người lao động. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây ra
các cuộc đình công và lãn công, bỏ việc tự do ngày càng gia tăng ở các KCN-
KCX trên cả nước, nhất là ở các đô thị lớn, có mức sống đắt đỏ, gây thiệt hại
kinh tế cho ngay các chủ lao động và tổn hại về uy tín môi trường đầu tư Việt
Nam, làm ảnh hưởng đến bản thân hiệu quả các chính sách kinh tế nhằm thu hút
các nhà đầu tư, nhất là FDI của Chính phủ .
Tệ hơn nữa, có doanh nghiệp nhận nhân công vào rồi thải ra liên tục.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp kêu ca về chất lượng lao động, nhưng thực
chất là để tránh phải chi trả các khoản chính sách và tăng cường bóc lột tinh vi
người lao động, từ đó tạo ra khan hiếm lao động giả tạo.
- Trong chính sách BHXH
Chưa quán triệt và thực hiện đầy đủ nguyên tắc đóng - hưởng mà còn gắn
chặt việc điều chỉnh lương hưu với tiền lương tối thiểu và hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước; nhận thức chưa đúng về sự khác biệt giữa BHXH khu vực hành chính,
sự nghiệp và khu vực thị trường (doanh nghiệp), nên chưa có sự tách biệt giữa 2
khu vực này.
Vấn đề xây dựng và phát triển quỹ BHXH chưa được vững chắc, có nguy
cơ mất cân đối thu-chi trong dài hạn do mô hình BHXH hiện nay chưa hoàn
21
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
chỉnh và phù hợp. Cơ chế quản lý và sử dụng quỹ BHXH chưa đảm bảo công
khai, minh bạch; chưa có đơn vị chịu trách nhiệm hoạt động đầu tư quỹ BHXH.
Cơ quan BHXH hoạt động còn mang tính hành chính, bao cấp, chưa chuyển
mạnh sang đơn vị cung cấp dịch vụ công
Mức độ tuân thủ tham gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp không
cao (mới có khoảng 70% số lao động diện bắt buộc tham gia); Tình hình nợ tiền
bảo hiểm xã hội còn lớn, nhất là với khối doanh nghiệp ngoài nhà nước (48,2%,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 32,4% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và 19,4% doanh nghiệp nhà nước nợ, trốn đóng bảo hiểm xã hội) Số người

tham gia BHXH tự nguyện còn rất thấp, năm 2012 mới chiếm khoảng 0,25% số
lao động thuộc diện tham gia; nông dân, lao động trẻ tham gia chưa nhiều.
2.2.2 Một số hạn chế trong việc giải quyết vấn đề việc làm cho người
lao động.
Thứ nhất, hạn chế lớn nhất là chính sách việc làm hiện nay chủ yếu mới chú trọng đến tạo việc làm theo
chiều rộng, càng nhiều việc làm càng tốt mà chưa chú trọng đến chất lượng việc làm. Vì vậy, chưa khuyến khích
người lao động nâng cao trình độ và tay nghề.
Đến thời điểm 1/7/2011, trong tổng số hơn 50,4 triệu người từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc, chỉ có gần 7,7 triệu người đã được đào tạo, chiếm
15,2%. Hiện cả nước có 84,8% số người đang làm việc chưa được đào tạo để
đạt một trình độ chuyên môn kỹ thuật nào đó. Vì thế làm cho tính ổn định,
bền vững trong việc làm và hiệu quả tạo việc làm còn thấp. Đó là thách thức
đối với người lao động trong việc tăng thu nhập, có cơ hội tiếp cận công bằng
về việc làm và hòa nhập với xã hội.
Thứ hai, chính sách về việc làm ban hành còn tản mạn ở nhiều văn bản gây chồng chéo. Các quy định
của chính sách việc làm mang tính quy phạm chưa cao, chính sách chủ yếu hướng vào hỗ trợ, khuyến khích chưa rõ
trách nhiệm của các đối tượng điều chỉnh của chính sách. Một số chính sách hỗ trợ việc làm chưa được hướng dẫn cụ
thể như: chính sách miễn giảm thuế để khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị và cá nhân tạo việc làm cho
nhiều người lao động; chính sách khuyến khích đưa nhiều lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đi làm việc ở
nước ngoài có thu nhập cao; đi làm việc tại các công trình, dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước trúng
22
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
thầu, nhận thầu, đầu tư ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ người lao động sau khi về nước
Thứ ba, chính sách tín dụng chưa phù hợp về điều kiện vay và mức vay, thiếu gắn kết giữa cho vay vốn
và hỗ trợ đầu vào tiếp cận thị trường nên hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Nhiều chính sách ưu đãi tín dụng chồng
chéo trên cùng một đối tượng gây khó khăn cho việc thực hiện và khó đi vào cuộc sống.
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm ngày càng tập trung nhiều cho hộ gia
đình vay vốn, ít hỗ trợ các doanh nghiệp để tạo thêm nhiều việc làm mới. Các
quy định về Quỹ giải quyết việc làm chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời gây

khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
Thứ tư, hệ thống chính sách hỗ trợ lao động di chuyển đến các khu công nghiệp, khu đô thị còn thiếu. Đa
số người dân di cư ra các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ di chuyển và
ổn định tại nơi đến. Trái lại, một số quy định còn hạn chế khả năng tiếp cận của người di cư đến việc làm tốt, các dịch
vụ xã hội cơ bản tại đô thị.
2.2.3 Một số hạn chế trong quy định và việc thực hiện hợp đồng lao
động.
Những quy định pháp luật về HĐLĐ trong Bộ luật lao động vẫn chưa giải
quyết hết những vấn đề tồn tại của pháp luật về HĐLĐ. Các điều khoản quy định
chung chung và không rõ ràng trong các phiên bản khác nhau của Bộ luật với 3
lần sửa đổi đã gây khó khăn trong việc tiếp thu, hiểu và thực hiện.
Các quan hệ lao động ngày càng phát triển và không ngừng biến động,
mặt khác, thị trường lao động cũng như nhận thức của các chủ thể tham gia quan
hệ lao động cũng đã có nhiều thay đổi. Trong khi đó, các quy định pháp luật về
hợp đồng lao động cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế.
Một số quy định về hợp đồng lao động hiện hành còn nhiều bất cập, hoặc
thiếu các quy định cần thiết như: quy định về các loại HĐLĐ; chấm dứt HĐLĐ
với thủ tục nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí; thủ tục chấm dứt HĐLĐ; hậu quả
pháp lý và cơ chế xử lý HĐLĐ vô hiệu; chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm; quy định về việc làm thử, thời gian làm thử; các quy định về nội dung
HĐLĐ; các điều kiện chấm dứt HĐLĐ; trả trợ cấp thôi việc…
23
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
Có những quy định pháp luật chưa theo kịp với thực tiễn vận hành của thị
trường lao động. Một số vấn đề mới trong thực tế đang đặt ra nhưng chưa được
quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật lao động như: cho thuê lại lao động,
hợp đồng lao động bán thời gian, hợp đồng lao động trong một số ngành đặc thù
như nông, lâm, ngư, diêm nghiệp… Ngoài ra, còn thiếu sự nhất quán giữa các
chế định của Bộ luật lao động với các văn bản pháp luật khác.

Thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về HĐLĐ cũng phát sinh nhiều
vấn đề bất cập. Việc giao kết sai loại hợp đồng còn diễn ra phổ biến, gây ảnh
hưởng đến quyền lợi của người lao động. Nội dung giao kết trong hợp đồng lao
động còn sơ sài, không bảo đảm các nội dung tối thiểu theo quy định của pháp
luật. Tình trạng chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động trái pháp
luật diễn ra khá phổ biến, dẫn tới việc nhiều tranh chấp lao động phát sinh.
2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện chính sách
kinh tế và chính sách xã hội trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam.
2.3.1 Nguyên nhân khách quan.
Thứ nhất, Việc sửa đổi, điều chỉnh các quy định mới trong pháp luật lao động diễn ra thường xuyên để
đáp ứng với sự phát triển của đất nước gây khó khăn cho việc nắm bắt, hiểu rõ luật của người dân.
Thứ hai, Tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế và chính sách xã hội chưa tốt. Sự phối hợp giữa các
cơ quan trung ương và địa phương chưa đồng bộ. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách này đã được các cơ
quan, tổ chức và các địa phương quan tâm nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn.
Thứ ba, Chúng ta chưa có định hướng, quy hoạch tổng thể các chính sách, quy hoạch phát triển vùng,
ngành nghề sản xuất kinh doanh cho nên sự chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, lạo động chủ yếu làm trong lĩnh
vực nông nghiệp hoặc khu vực phi chính thức có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp.
Thứ tư, trong những năm gần đây, suy giảm kinh tế gây nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp rơi
vào tình trạng sản xuất cầm chừng, thua lỗ và phá sản; Dẫn đến ảnh hưởng xấu
24
Luật lao động
Trần Thị Thu Hường _ QTNL 1E
tới sự phát triển của nền kinh tế, gây khó khăn cho vấn đề an sinh xã hội, giải
quyết việc làm…
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất, Nhà nước chưa sát sao trong việc tổ chức và giám sát thực hiện
các chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong pháp luật lao động.
Thứ hai, Sự thống nhất chưa cao về quan điểm, nhận thức chung của các
các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp, cũng như của bản thân người

lao động
Thứ ba, ý thức và hiểu biết pháp luật lao động của một bộ phận người sử
dụng lao động không cao trong điều kiện công tác thanh tra, chế tài sử phạt và
hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách vẫn còn hạn chế;
Thức tư, sự hiểu biết, tiếp thu pháp luật lao động của người lao động còn
hạn chế, chưa nắm được các chủ chương, chính sách của nhà nước để tận dụng
cơ hội phát triển bản thân.
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO SỰ KẾT HỢP HÀI HÒA
GIỮA CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM.
Để thực hiện được sự kết hợp hài hòa giữa các chính sách kinh tế và chính
sách xã hội thì cần có sự phối kết hợp của cả nhà nước và người lao động cũng
như các cơ quan ban nghành khác trong việc thực hiện các chính sách kinh tế và
chính sách xã hội. Các giải pháp góp phần giải quyết vấn đề đó cụ thể như sau.
3.1 Giải pháp nhằm kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính
sách xã hội trong vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao động và
người sử dụng lao động.
25
Luật lao động

×