Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Dream House Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.16 KB, 99 trang )

Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu
nhập quốc dân, của tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, vài trò của xây dựng cơ bản ngày càng quan trọng. Các công
trình và chất lượng công trình ngày càng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải củng cố hoàn thiện bộ
máy quản lý, quy trình sản xuất…để tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Để có được chỗ đứng vững chắc đó doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp trong quản lý nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Sự hỗ trợ của
công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch
toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được
những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
góp phần làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm và qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần
Dream House Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Bá
Minh và các anh chị trong phòng kế toán nói riêng, Ban giám đốc Công ty nói
chung em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán
1
1
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04


tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần Dream House Việt Nam”.
Nội dung luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận còn có những nội dung
chính sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dream House Việt Nam.
Chương III: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dream House Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những
kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với
những kiến thức đã được học trong trường đại học. Mặc dù đây là một đề tài
truyền thống nhưng đây đồng thời cũng là một đề tài rộng và phức tạp, nhận
thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn
nên luận văn của em không thể không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Nên em rất
mong sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô để em có nhìn nhận đúng
đắn về vấn đề này hơn nữa.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô và các anh chị
trong phòng kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Ngọ
2
2
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
CHƯƠNG I:
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN TậP HợP CHI PHí SảN XUấT Và TíNH

GIá THàNH SảN PHẩM TRONG DOANH NGHIệP XÂY LắP
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình tác động có ý thức, có mục đích vào các
yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất
định. Sự tham gia của các yếu tố đầu vào và quá trình xây lắp là khác nhau từ
đó tạo ra các hao phí tương ứng, đó là các hao phí về lao động vật hóa và hao
phí về lao động sống. Trên phương diện này, chi phí được xác định là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ich kinh tế trong kì kế toán, dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và tính cho một
thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, gắn liền với việc sử dụng vật tư ,tài sản, lao
động. Vì vậy chi phí sản xuất thực chất là việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
loại tài sản, vật tư, lao động , tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3
3
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây
lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
1.1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, là
xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện hiện tại của

doanh nghiệp và thỏa mãn yêu cầu do quản lý đặt ra.
Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm sau:
 Phản ánh kịp thời, đầy đủ toàn bộ chi phí phí sản xuất phát sinh.
 Kiểm tra tình hình định mức chi phí vật tư lao động sử dung máy thi công và
các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định
mức, các khoản thiệt hại, hư hỏng, mất mát trong sản xuất để có những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
 Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất phẩm xây lắp, cung cấp các thông tin
hữu dụng về chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của chi phí để chia ra các yếu tố
chi phí bao gồm các chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt nó
phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào và tác dụng ra sao. Theo cách phân loại
này, chi phí sản xuất bao gồm 5 yếu tố:
 Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động xây lắp trong kỳ.
4
4
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
 Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương phải trả
cho người lao động, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN của người lao động tham gia hoạt động xây lắp trong kì.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số trích khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài

phục vụ cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
 Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình tiến hành hoạt động xây lắp ngoài các yếu tố kể trên.
Phân loại theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin
quản trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí (phân loại chi
phí theo khoản mục)
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí bao
gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí
có nội dung kinh tế như thế nào. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất bao gồm
4 khoản mục sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Là chi phí các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm
xây lắp: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép, các cấu kiện bê tong, các phụ gia
khác như: đinh, dây buộc, kính, sơn, vôi…
 Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Là toàn bộ tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển
vật liệu thi công. Khoản mục này không bao gồm tiền lương của công nhân
5
5
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
điều khiển máy thi công, tiền lương của công nhân vận chuyển vật liệu ngoài
cự li thi công.
 Chi phí sản xuất chung (CPSDMTC): Là các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí khấu hao
máy móc thiết bị, tiền thuê máy, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển
máy thi công, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công.

 Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ
phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như tiền lương, các khoản
trích theo lương của quản lý đội và công nhân xây dựng, nguyên vật liệu cho
nhu cầu quản lý dự án, đội thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại đội thi
công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng có tác dụng phục vụ
chi việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuât và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác, chẳng hạn:
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính (gồm chi phí sản xuất và chi phí thời kì).
 Phân loại theo mối quan hệ và khả nằng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí (gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp).
 Phân loại dựa vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm và quá trình kinh doanh (gồm chi phí cơ bản và chi phí chung).
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với việc lập kế hoạch và kiểm tra
(gồm chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp).
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để lựa chọn phương án (gồm chi phí
chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm).
6
6
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm
1.2.1. Giá thành sản phẩm
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính chất giới hạn và xác định,
vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Giá thành sản phẩm là

một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong
quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp
quản lí mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi
nhuận.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí bằng tiền để hoàn
thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định, sản phẩm có thể là kết cấu
công công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng; có thể là
công trình hoặc hạng mục công trình. Giá thành hạng mục công trình hoặc
công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất
xây lắp.
1.2.1.2. Yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý giá thành sản
phẩm như sau:
 Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hiệu quả.
7
7
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
 Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công trình xây
dựng đã hoàn thành. Định kì kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc nhất định.
 Kịp thời lập báo cáo về tính giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp các thông
tin hữu dụng về giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ yêu cầu quản lý của

doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính
giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành có các loại sau:
 Giá thành dự toán:
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định
dựa trên cơ sở các định mức, các đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban
hành, dựa trên mặt bằng giá cả thị trường, nó xác định trước khi đơn vị tham
gia đấu thầu thi công công trình.
Giá trị dự toán từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo
công thức:
Giá trị dự
toán CT,
HMCT
=
Giá thành dự
toán CT,
HMCT
+
Thu nhập chịu
thuế tính trước
+
Thuế GTGT
đầu ra
Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để
đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây dựng phân đấu để tiết kiệm chi
phí, hạ thấp mức giá thành thực tế và đây là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán
cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu.
 Giá thành kế hoạch công trình xây lắp

8
8
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
Là cơ sở để doanh nghiệp phấn đâu hạ giá thành sản phẩm, là căn cứ để
so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
Giá thành kế hoạch
công trình xây lắp
=
Giá thành dự
toán CT xây
lắp
-
Mức hạ giá
thành kế
hoạch
 Giá thành thực tế công trình xây lắp
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả
các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng
xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định
mức mà gồm cả những chi phí thực tế phát sinh như hao hụt, mất mát do
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công
tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau
nhưng phải đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính trong quá trình
và ở cùng một đối tượng xây lắp. Mối quan hệ về mặt lượng giữa ba loại giá
thành thường được thể hiện:
Giá thành dự toán ≥ giá thành kế hoạch ≥ giá thành thực tế

1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành
 Giá thành sản xuất toàn bộ
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố
định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
 Giá thành sản xuất theo biến phí
Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất gồm
biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
9
9
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
 Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí
Giá thành phân bổ hợp lý định phí bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất và
phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt
động chuẩn.
1.2.2.3. Phân loại giá thành theo yêu cầu quản lý
 Giá thành khối lượng hoàn chỉnh
Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của những khối lượng huy
động vốn sản xuất, sử dụng dịch vụ có đủ khả năng phát huy tác dụng tương
đối độc lập. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành hạng mục
công trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết
kế đã được hai bên kiểm nhận, thanh toán, bàn giao cho đơn vị sản xuất sử
dụng.
 Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước
Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước là giá thành của các khối xây
lắp mà khối lượng đó phải thỏa mãn điều kiện sau:
 Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng thiết kế quy định.
 Phải đo đếm được và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
 Phải đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí.

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kíp thời chi
phí cho đối tượng xây lắp trong quy trình thi công xây lắp, giúp doanh nghiệp
phân tích kịp thời các mặt sản xuất kinh doanh để có các biện pháp góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên
giá thành sản phẩm chính xác, tính chính xác của giá thành sản phẩm chịu ảnh
hưởng của kết quả tập hợp chi phí. Vì vậy tổ chức công tác tập hợp chi phí
10
10
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp. Để làm được điều đó, kế toán cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng
tính giá thành cho phù hợp.
- Thực hiện tổ chức chi chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc,chuẩn mực,chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng được yêu cầu thu nhận-xử lý-hệ thống hóa thông tin về chi phí,giá
thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra
được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất-
tiêu thụ sản phẩm.
1.4. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm

1.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác
định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất, giai đoạn công nghệ )
hoặc là đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình ).
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta phải dựa vào
các căn cứ sau :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
11
11
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất , chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thương phẩm)…
Do đặc thù của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng nên đối tượng tập hợp chi phí
các doanh nghiệp xây dựng thường xác định là các công trình, hạng mục công trình, các
giai đoạn quy ước của hạng mục công trình hay nhóm công trình.
1.4.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp
sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong ngành xây dựng cơ bản do sản phẩm có tính đơn chiếc, khối lượng công trình
lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm dài nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng
mục công trình, đơn đặt hàng hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước hoặc hoàn
thành theo giai đoạn.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở căn bản để tổ chức lựa chọn phương pháp
tổ chức lựa chọn phương pháp tổ chức công tác tính giá thành hiệu quả, xây dựng nên các
bảng tính giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

1.4.3.Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình sản
xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng đều phản ánh hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình
sản xuất thi công.
Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều thống
nhất với nhau về lượng trong trường hợp toàn bộ đối tượng xây lắp đều khởi
12
12
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
công và hoàn thành trong cùng một kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
bằng tổng giá thành các đối tượng xây lắp khởi công và hoàn thành trong kỳ
đó.
Khác nhau : Cả về chất và lượng, cụ thể:
Về chất: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí xây lắp tính cho
một đối tượng xây lắp hoàn thành và bàn giao, cũng có nghĩa là thừa nhận chi
phí sản xuất để tạo ra khối lượng sản phẩm xây lắp đó. Còn chi phí sản xuất
bỏ ra chưa hoàn toàn hợp lý và được thừa nhận.
Về lượng: Giữa giá thành và chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp cũng
thường không thống nhất bởi vì giá thành sản phẩm xây lắp kì này có thể
không bao gồm chi phí sản xuất phát sinh kỳ sau nhưng cũng có thể bó gồm
chi phí phát sinh của những kỳ trước đó.
Giá thành sản
phẩm
=
Chi phí sx
DDĐK
+

Chi phí sản
xuất trong kì
-
Chi
phí sx
DDCK
Mặc dù có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm và chi phí xây lắp
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu hạch toán chi phí là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm. Nếu như xác định công việc tính giá thành sản phẩm là
công tác chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán thì hạch toán chi phí sản
xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm xây
lắp.
1.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí
sản xuất để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất đã xác định. Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể
vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
13
13
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định trực tiếp cho đối
tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng cụ thể sẽ được tập
hợp và quy nạp cho trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí gián
tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp chi phí này cho
các đối tượng đó. Theo đó, trước tiên kế toán căn cứ vào các chi phí đã phát
sinh để tập hợp chung các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm
hoặc nội dung tập hợp chi phí, sau đó phân bổ các chi phí cho từng đối tượng
cụ thể theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lí.
Việc phân bổ chi phí được tiến hành theo hai bước:
Bước 1: xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Hệ số phân bổ (H) =
Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ (C)
Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
(T)
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể.
C
i
= T
i
* H
Trong đó: H: hệ số phân bổ
T
i
: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C
i
: là đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng
i
Sử dụng phương pháp này giảm bớt được khối lượng công việc, kế toán
không phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lượng. Tuy vậy,
14
14
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ

Lớp: CQ46/21.04
việc phân bổ gián tiếp độ chính xác không cao, phụ thuộc chủ yếu vào tiêu
thức phân bổ.
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.6.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí NVLTT ở doanh nghiệp xây lắp bao gồm các nguyên vật nguyên
vật chính như gạch, đá, cát, xi măng , vật liệu phụ, vật kết cấu, nửa thành
phẩm mua ngoài sử dụng để cấu tạo và giúp cấu tạo công trình.
CPNVLTT thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí ở doanh nghiệp
xây lắp.
Như vậy, tổng chi phí NVL sử dụng trong kỳ sẽ là:
CPNVL sử
dụng trong
kỳ
=
Giá trị NVL
đưa vào sản
xuất
-
Giá trị NVL
còn lại cuối
kỳ
-
Giá trị
phế liệu
thu hồi
(nếu có)
 Các chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản giao nhận vật tư, công cụ dụng

cụ; bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ…
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục CPNVLTT kế toán sử dụng TK621 - Chi phí
NVLTT (có thể mở chi tiết cho từng CT, HMCT hay từng đơn đặt hàng).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như: TK111, TK112,
TK152, TK153, TK154…
15
15
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
 Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
NVL ở công trình không dùng hết nhập kho

TK 152 TK 621 TK 154
xuất kho NVL dùng
cho sản xuất
Kết chuyển CPNVLTT
TK 331

Mua NVL chuyển
thẳng xuống công trình
TK 111, 112, 141
TK 133
VAT

16
TK 632
CP vượt định mức
16

Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
(nếucó)
1.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp, không bao gồm các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền
lương trả theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp
chi phí cụ thể thì dùng phương pháp trực tiếp. Đối với chi phí NC trực tiếp
sản xuất trả theo thời gian có liên quan đến nhiều đối tượng và không hạch
toán trực tiếp được và các khoản lương phụ của CN sản xuất xây lắp thì phảI
dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ là phân bổ theo giờ
công định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ công
thực tế.
 Chứng từ sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng là bảng chấm công, hợp đồng giao khoán,
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng phân bổ tiền lương
và BHXH, giấy tạm ứng
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK622 - Chi phí NCTT để tổng hợp và kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất. TK622 cũng được mở chi tiết cho từng CT,
HMCT hay từng đơn đặt hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác như TK334, TK338, TK111,
TK112
17
17
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ

Lớp: CQ46/21.04
Trình tự kế toán chủ yếu
Sơ đổ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154
Tiền lương CN trực tiếp Cuối kỳ kết chuyển
sản xuất CPNCTT
TK335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép CNSX
TK338
Các khoản trích theo lương
vào chi phí
1.6.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và chi phí khác liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành
hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên là
các chi phí phát sinh liên quan đến máy được tính vào ca máy, còn chi phí
tạm thời là chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cũng dựa trên những
nguyên tắc cụ thể đảm bảo hạch toán đúng, đủ chi phí cho đối tượng chịu chi
phí:
18
TK 632
CP vượt định mức
18
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy phải phù hợp với hình thức quản lý
sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, có tổ chức đội máy thi công riêng

biệt hay không.
Chi phí sử dụng máy thi công phải đựơc hạch toán chi tiết cho từng máy,
nhóm máy đồng thời chi tiết cho từng khoản mục đã quy định.
Phân bổ chi phí sử dụng máy phải căn cứ vào giá thành giờ/ca máy hoặc
đơn vị khối lượng xây lắp hoàn thành.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng là phiếu xuất kho, phiếu theo dõi hoạt động
của máy thi công, phiếu chi, bảng chấm công
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK623 - Chi
phí sử dụng máy thi công. Cuối kì kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí
và tính giá thành.
Không hạch toán vào TK623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tính trên lương phải trả cho công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí
sử dụng máy thi công vượt mức bình thường không tính vào giá thành công
trình xây lắp mà được kết chuyển vào TK 632.
Tài khoản này được mở 6 tài khoản cấp 2 tương ứng với từng nội dung
chi phí liên quan đến việc sử dụng máy:
 TK 6231: Chi phí nhân công.
 TK 6232: Chi phí vật liệu.
 TK 6233: Chi phí công cụ sản xuất.
 TK 6234: Chi phí sử dụng máy thi công.
 TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
 Trình tự kế toán chủ yếu
19
19
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

TK334 TK623 TK154
Tiền lương, tiền công phảI trả
cho CN điều khiển máy
TK111,112,142,331… K/c chi phí sử
Xuất kho (mua) NVL, nhiên liệu, CCDC dụng máy thi công cho
sử dụng cho máy thi công từng công trình

TK 133
VAT(nếu có)
TK 214
Khấu hao máy thi công sử dụng ở
đội máy thi công
TK 111,112,141
Cp DV mua ngoài, cp khác bằng tiền
1.6.4. Chi phí sản xuất chung
 Nội dung:
20
TK 632
CP vượt định mức
20
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản
xuất và các chi phí khác phát sinh trong các tổ, đội xây lắp ở các công trường
xây dựng, bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội; chi phí khấu hao TSCĐ dùng
ở đội: vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đội: các chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằng tiền.
Về nguyên tắc chung, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng tổ

đội thi công dự án, chi phí sản xuất chung của từng đội thi công được phân
bổ cho từng công trình, hạng mục công trình bộ phận đó thi công. Trường hợp
chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều công trình, sản phẩm, lao vụ
dịch vụ thì phảI tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu xuất kho, bảng kê nhập xuất vật tư, bảng phân bổ công cụ, dụng
cụ; bảng khấu hao
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí
sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 TK cấp 2:
 TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
 TK 6272: Chi phí vật liệu.
 TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
 TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
 TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
 Trình tự kế toán chủ yếu:
21
21
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK627 TK111, 152
TK111,112,152
Chi phớ nhõn viờn
Giảm chi phớ SXC

TK152,335

Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho đội
TK142,335
Chi phớ theo dự toỏn TK154
TK331,111,112 Cuối kỳ k/c chi phớ
Chi phớ DV mua ngoài, chi phớ khỏc sản xuất chung
bằng tiền
TK214
KHTSCĐ dùng trong công tác
quản lý ở đội xây dựng
1.6.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
 Nội dung:
Trong kì, các khoản chi phí sản xuất phát sinh của hoạt động xây lắp đã
được tổng hợp và bên Nợ của các TK tương ứng là: TK 621, TK 622, TK
22
22
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
623, TK 627. Đến cuối kì, toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được tổng hợp vào một
TK duy nhất để xác định chi phí thực tế trong kì. Đối với doanh nghiệp xây
lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng
phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì nên
kế toán chỉ sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, dịch vụ,
lao vụ đối với doanh nghiệp xây lắp.
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp bàn giao.
Số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì.
 Nguyên tắc hạch toán TK 154:

 CPSXD hạch toán trên TK 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát
sinh chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm hoặc chi tiết bộ phận
sản phẩm theo từng loại dịch vụ hoặc từng công đoạn của lao vụ, dịch vụ.
 Chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC vượt trên mức bình thường
Không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng
bán trong kì.
TK 154 có bốn TK cấp 2:
 TK 1541 : Xây lắp.
 TK 1542 : Sản phẩm khác.
 TK 1543 : Dịch vụ.
 TK 1544 : Chi phí bảo hành xây lắp.
TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Sau khi đã xác định được tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì, kế
toán tính toán và xác định giá thành thực tế cho đối tượng tính giá thành dựa
23
23
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
trên phương pháp tính giá thành đã chọn. Kế toán tiến hành kết chuyển chi
phí sang TK 632 - Giá vốn hàng bán khoản giá thành đã tính được. Chi phí
sản xuất còn lại trên TK 154 là khoản chi phí dở dang cuối kì.
 Trình tự kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ 5:
TK 152,111 TK154 TK621
K/c CPNVLTT cuối kỡ K/c khoản CPNVLTT làm
giỏm giỏ thành
TK622
Kết chuyển CPNCTT
cụng trỡnh hoàn thành bàn giao 632


TK623 Giỏ thành thực tế sp
K/c CPSDMTC hoàn thành bàn giao

TK627
K/c CP SXC chung
1.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì trong doanh nghiệp xây dựng là các
công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành, hay khối lượng
24
24
Sinh viên: Vũ Thị Ngọ
Lớp: CQ46/21.04
công tác xây lắp trong kì chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận
thanh toán.
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán:
Chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được định theo
công thức:
Chi phí
thực tế
của khối
lượng
xây lắp
dở dang
=
Chi phí thực tế của
KLXL DD Đ.kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL P/S

trong kỳ
x
Chi phí
KLXL
cuối kỳ
theo dự
toán
CPKLXL h/thành bàn
giao trong kỳ theo dự
toán
+
CPKLXL DD
cuối kỳ theo dự
toán
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương
đương:
Phương pháp này chủ yếu dùng để đánh giá sản phẩm dở dang của
công tác xây lắp, lắp đặt thiết bị, máy móc.
CP
thực tế
của KL
xây lắp
DDCK
=
Chi phí thực tế
của KLXLDD
đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế của KLXL

phát sinh
trong kỳ
x
CPDT
của
KLXL
CK đã
tính đổi
theo
mức độ
hoàn
thành
Chi phí KLXL
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
theo dự toán
+
CPKLXL DD
cuối kỳ theo
dự toán đã quy
đổi theo mức
độ hoàn thành

25
25

×