Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất và thƣơng mại dƣợc phẩm THIÊN PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 103 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Tài khoản
TK
Kê khai thƣờng xuyên
KKTX
Tài sản cố định
TSCĐ
Chí phí bán hàng
CPBH
Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN
Kết quả hoạt động kinh doanh
KQHĐKD
Gía trị gia tăng
GTGT
Hàng hóa
HH
Cuối kỳ
Ck
Kết chuyển
K/c
Doanh thu
DT
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 trong
bối cảnh kinh tế thế giới 2010 vừa ra khỏi giai đoạn khó khăn nhất của cuộc khủng


hoảng tài chính và suy thoái, bƣớc đầu phục hồi nhƣng vẫn tiềm ẩn nhiều khó
khăn, thách thức. Nền kinh tế Việt Nam đƣợc đánh giá tăng trƣởng khá nhanh
trong năm 2011. Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm 2011 ƣớc tính tăng 5,89%
so với năm 2010, tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhƣng trong điều
kiện tình hình sản xuất rất khó khăn và cả nƣớc tập trung ƣu tiên kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng trƣởng trên là khá cao và hợp lý. Vốn đầu
tƣ toàn xã hội thực hiện năm 2011 theo giá thực tế ƣớc tính đạt 877,9 nghìn tỷ
đồng, tăng 5,7% so với năm 2010. Tổng cục Thống kê vừa công bố chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2011 so với tháng 12/2010 tăng 18,13%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2011 tăng 18,58% so với bình quân năm 2010.
Trong bối cảnh của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới, doanh nghiệp Việt
Nam cũng chịu sự chi phối rất lớn từ tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, của bất ổn vĩ mô trong nƣớc với sức ép của lạm phát, lãi suất tăng cao
Những cơ hội xuất hiện khá dễ dàng ở giai đoạn đầu hội nhập đã tạo nên những
thành công ban đầu cho nhiều doanh nghiệp. Cùng với đó, thế giới bắt đầu bƣớc
vào các kế hoạch tái cấu trúc sau khủng hoảng, cạnh tranh tăng lên trên diện rộng,
kéo theo sự gia tăng mạnh của tranh chấp… Doanh nghiệp Việt Nam đang ở giai
đoạn nhiều khó khăn, thử thách. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ
động đón đầu để có bƣớc phát triển dài hạn khi nền kinh tế thực sự phục hồi. Với
vai trò là một công cụ quản lý, kế toán phải đƣợc đổi mới một cách thực sự nhằm
phù hợp với yêu cầu quản lý.
Mọi doanh nghiệp dù kinh doanh ở mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình
thức nào thì mục tiêu lợi nhuận luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp cần phải
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
biết đƣợc mặt hàng nào có lợi nhất, nên đầu tƣ kinh doanh mặt hàng này hay
chuyển hƣớng kinh doanh mặt hàng khác, nên bán ở thị trƣờng nào…Nhƣ vậy chất
lƣợng thông tin nhất là thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng giúp doanh
nghiệp đƣa ra quyết định đúng đắn và kịp thời. Thông tin về kết quả kinh doanh và
bán hàng chiếm vai trò quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này

luôn đƣợc doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề thƣờng
xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng cao chất lƣợng các
quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin tài chính.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên và sau thời gian thực tập tìm
hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Em chọn đề tài:
“ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần
sản xuất và thƣơng mại dƣợc phẩm Thiên Phú”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định bán hàng tại công
ty ty cổ phần sản xuất và thƣơng mai dƣợc phẩm Thiên Phú, từ đó đƣa ra giải pháp
để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận chung và thực tế kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty ty cổ phần sản xuất và thƣơng mai
dƣợc phẩm Thiên Phú.
-Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế
kế toán bán hàng và xác định kết quả xác định kết quả bán hàng tại công ty ty cổ
phần sản xuất và thƣơng mai dƣợc phẩm Thiên Phú
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với những phƣơng pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với
thực tế tại công ty ty cổ phần sản xuất và thƣơng mai dƣợc phẩm Thiên Phú, từ đó
đƣa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng chữ viết
tắt khóa luận đƣợc trình bày gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mai dƣợc phẩm Thiên Phú.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty ty cổ phần sản xuất và thƣơng mai dƣợc phẩm Thiên Phú.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đƣợc sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của
các thầy cô trong bộ môn Kế toán Doanh nghiệp, trực tiếp chỉ dẫn là thầy Nguyễn
Tuấn Anh. Tuy nhiên phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chƣa nhiều nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy, cô giáo
và các anh chị trong phòng Kế toán Tài chính của công ty cổ phần sản xuất và
thƣơng mại dƣợc phẩm Thiên Phú để bài luận văn đƣợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn trong doanh
nghiệp, là quá trình thực hiện về mặt giá trị của hàng hóa. Bán hàng là việc chuyển
giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã thực hiện cho
khách hàng đồng thời thu tiền bán hàng hay đƣợc quyền thu tiền bán hàng.
Quá trình bán hàng là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang
vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Thông qua bán hàng, giá trị và giá

trị sử dụng của hàng hóa đƣợc thực hiện.
Quá trình bán hàng đƣợc coi là hoàn thành khi thỏa mãn đồng thời 5 điều
kiện sau (theo VAS 14):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
- Xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Về mặt kinh tế, bản chất bán hàng là sự trao đổi hình thái giá trị hàng hóa.
Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
doanh nghiệp kết thúc chu trình kinh doanh, vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp đƣợc hoàn thành.
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chi ra
các khoản chi phi, đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kì dƣới hình
thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các
khoản khoản làm giảm doanh thu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu đƣợc các
khoản doanh thu và chi phí khác- là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đƣợc trong
kì phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Sau một quá trình, doanh nghiệp xác định đƣợc kết quả của từng hoạt động,
trên cơ sở doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Theo đó, kết quả của hoạt động
bán hàng là biểu hiện của số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định. Đây là kết quả chính của hoạt động kinh doanh
thông thƣờng và tạo ra lợi nhuận nhiều nhất cho các doanh nghiệp thƣơng mại. Nó
góp phần quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp cũng nhƣ
của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, từ đó tác động đến tăng trƣởng
kinh tế và sự tích lũy quốc gia.

1.1.2 Vai trò của bán hàng với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, bán hàng là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất của
quy trình kinh doanh. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là: tính toán, phản ánh đúng
đắn, kịp thời doanh thu, trị giá vốn hàng bán, kết quả bán hàng… bởi vậy việc xác
định đúng thời điểm hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hàng tồn
kho, doanh thu bán hàng, từ đó tạo điều kiện cho việc tổ chức kế toán khoa học và
chặt chẽ.
Hàng hóa đƣợc gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách
hàng và đã thu đƣợc tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Theo qui định
hiện hành, hàng hóa của doanh nghiệp đƣợc xác định là hàng bán trong các trƣờng
hợp:
+ Thực hiện bán hàng theo phƣơng thức trả ngay
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
+ Thƣc hiện bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, khoản tiền này gọi là khoản
phải thu khách hàng.
+ Khách hàng ứng trƣớc tiền mua hàng, khi chuyển trả hàng cho khách thì
đƣợc coi là hàng bán, ghi nhận doanh thu.
- Đối với ngƣời tiêu dùng: Công tác bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Thông qua bán hàng, tính hữu ích của hàng hóa đƣợc thực hiện và
đƣợc xác định về mặt số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, sự phù hợp với thị hiếu
ngƣời tiêu dùng. Nhƣ vậy bán hàng là điều kiện để tái sản xuất xã hội.
- Đối với doanh nghiệp: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần
hoàn vốn và nó là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. Công tác bán hàng đƣợc tổ
chức tốt sẽ tác động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc
đẩy quá trình kinh doanh tiến hành nhanh chóng, đồng vốn luân chuyển nhanh.
Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế-
tài chính, trình độ hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nƣớc.
1.1.3 Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán

bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong điều kiện xu hƣớng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thƣơng mại, tự do cạnh
tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trƣờng trong và ngoài nƣớc ngày càng mờ nhạt,
điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nhƣng lại đặt ra cho các
doanh nghiệp trong nƣớc nhiều thử thách hơn do các đối thủ cạnh tranh ngày càng
nhiều. Đứng trƣớc tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn chính xác
sản phẩm chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị
trƣờng. Do vậy,yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày
càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa
theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá trị của chúng.
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
- Quản lí chất lƣợng cải tiến mẫu mã và xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trƣờng, áp dụng các phƣơng thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng
tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí các hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Từ những yêu cầu chung của quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác kế toán và xác
định kết quả bán hàng đƣợc khoa học hợp lý sẽ cung cấp những thông tin có ích,
kịp thời cho nhà quản lý ra quyết định sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả, muốn vậy
kế toán bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chủng loại và
giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và tình hình phân phối các kết quả hoạt động
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho lập Báo cáo Tài Chính và định
kỳ phân tích các kết quả hoạt động liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.2 Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Các phƣơng thức bán hàng
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
1.2.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa
1.2.1.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó phải
đƣợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiêp. Trong phƣơng thức này có 2 hình
thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này,
khách hàng cử ngƣời mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận
hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã
đủ hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc hoặc kí nhận nợ
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã kí kết, hoặc theo đơn đặt hàng của ngƣời mua xuất kho gửi hàng cho ngƣời mua
bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng
bán có thể do bên bán chịu hoặc do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã kí
kết. hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên
mua nhận đƣợc hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng
hóa mới đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua
1.2.1.1.2 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh
nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phƣơng thức này
có thể thực hiện theo 2 phƣơng thức sau:

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba):
Doanh nghiệp thƣơng mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình
thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Sau khi giao nhận hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ kí nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã đƣợc chuyển giao cho khách
hàng, hàng hóa đã đƣợc xác định là tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm
đã đƣợc thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa
đƣợc xác định là đã tiêu thụ.
1.2.1.2 Phương thức bán lẻ
Phƣơng thức bán lẻ là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế mua về mà tổ chức tiêu dùng nội bộ
Các phƣơng thức bán lẻ hàng hóa bao gồm một số phƣơng thức chủ yếu sau:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành
trực với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, ngƣời bán giao hàng cho khách
hàng
- Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho ngƣời
thu tiền và nhận hóa đơn nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng
khác đảm nhận
- Bán hàng tự chọn: Theo phƣơng thức này, khách hàng tự chọn mặt hàng mua
trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị
Ngoài ra còn có các phƣơng thức khác nhƣ :Bán hàng trên truyền hình,bán hàng
qua internet
1.2.1.3 Phương thức bán hàng đại lý

- Là phƣơng thức bán hàng trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở
nhận bán đại lý, ký gởi các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đƣợc hàng,
các cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thƣơng mại và đƣợc hƣởng
một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
- Số hàng này chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thƣơng mại đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ mới hoàn thành.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa
Trị giá vốn hàng hóa là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm
có trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán trong kì. Việc xác định chính xác trị giá vốn
hàng bán là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Phƣơng pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành
phẩm hoàn thành không nhập kho đƣa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn
thành
- Đối với doanh nghiệp thƣơng mại: Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán đƣợc xác
định cụ thể nhƣ sau:
+ Đối với hàng hóa mua không qua kho (mua bán thẳng): trị giá vốn của hàng xuất
kho bao gồm giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho và chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp đến lô hàng đó.
+ Đối với hàng hóa xuất kho để bán, trị giá gốc của hàng hóa xuất kho chính là giá
vốn của hàng bán, trong đó trị giá gốc của hàng hóa xuất kho bao gồm trị giá mua
và chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán. Cụ thể là:
Trị giá gốc
của HH xuất

kho
=
Trị giá mua
của HH nhập
kho
+
Chi phí mua phân
bổ cho HH xuất kho

Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
Cách xác định trị giá mua của hàng xuất kho để bán:có thể xác định theo một
trong bốn phƣơng pháp sau:
-Phương pháp giá thực tế đích danh : Thành phẩm,hàng hóa đƣợc xác định giá trị
theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng.
Khi xuất kho lô hàng nào sẽ lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính. Phƣơng
pháp này thƣờng áp dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt
- Phương pháp nhập trước xuất trước : Giả thiết lô nào nhập trƣớc thì xuất trƣớc
và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của thành phẩm, hàng hóa xuất kho. Do
đó, thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập
kho sau cùng
- Phương pháp nhập sau xuất trước : Lô hàng nào nhập sau thì xuất trƣớc và lấy
giá thực tế của lần nhập đó làm giá của thành phẩm, hàng hóa xuất kho. Do đó trị
giá của thành phẩm, hàng hóa cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền : Phƣơng pháp tính theo đơn giá bình
quân sau mỗi lần nhập .Theo phƣơng pháp này chỉ tính đƣợc đơn giá bình quân gia
quyền của hàng luân chuyển vào cuối kỳ và sau đó tính trị giá vốn của thành phẩm,
hàng hóa xuất kho.



Đơn giá
bình quân



=
Trị giá vốn thực tế của hàng
tồn đầu kỳ

+
Trị giá vốn thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lƣợng hàng nhập trong kỳ

Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Số lƣợng hàng xuất
kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền

Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
Ngoài cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ số hàng tồn đầu
kì và nhập kho trong kì, ta còn có thể tính theo phƣơng pháp bình quân liên hoàn

theo công thức:
Đơn giá mua bình
quân liên hoàn
=
Trị giá mua thực tế của hàng trƣớc khi xuất kho
Số lƣợng hàng tồn trƣớc khi xuất kho

Mỗi phƣơng pháp tính theo giá mua thực tế đều có những ƣu điểm, nhƣợc điểm
riêng. Muốn lựa chọn phƣơng pháp sao cho phù hợp phải căn cứ vào tình hình thực
tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để
báo cáo tài chính có thể so sánh đƣợc và đảm bảo nguyên tắc công khai.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả
khối lƣợng hàng hóa trong kì và hàng hóa tồn kho đầu kì cho nên chúng ta cần
phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa đã bán trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối
kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng đƣợc lựa chọn là: Số lƣợng, trọng lƣợng
hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa
Công thức:
Đến cuối kì,kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng xuất kho đã bán :
Chi phí
mua hàng
phân bổ
cho HH
=
Chi phí mua hàng
của HH tồn kho
+
Chi phí mua hàng
của HH
x

Tiêu chuẩn
phân bổ
của HH đã
xuất
Trị giá HH tồn kho
ck
+
Trị giá HH đã xuất
bán trong kỳ
(Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hóa tồn kho, hàng hóa đã mua nhƣng còn
đang đi đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng hóa tồn trong kho).
Ngoài ra, một số doanh nghiệp còn sử dụng phƣơng pháp hệ số giá để tính giá vốn
thực tế của hàng hóa xuất kho
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
Phƣơng pháp tính trị giá vốn của hàng đã bán:
Trị giá vốn của
hàng đã bán

=
Trị giá vốn của hàng
xuất đã bán

+
CPBH, CPQLDN của số
hàng đã bán
Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã
bán:
- Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ có
trữ lƣợng hàng hoá ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho số hàng đã bán

trong kỳ.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ có
trữ lƣợng hàng hoá nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ phân bổ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong kỳ và số hàng tồn kho
theo công thức sau:

CPBH(CPQLDN)
phân bổ cho số hàng
đã bán


=
CPBH(CPQLDN) phân
bổ cho hàng tồn đầu kỳ

+
CPB(CPQLDN) đƣợc
tập hợp trong kỳ
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
+
Trị giá vốn của hàng
xuất trong kỳ
1.2.3.2 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
 Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm kê hàng hóa, hóa đơn cƣớc vận
chuyển Ngoài ra còn sử dụng thẻ kho, bảng kê thu mua hàng hóa không có hóa
đơn
 Tài khoản sử dụng: TK 632, TK 156, TK 157, TK 133
o TK 632- Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản
phẩm, dịch vụ đƣợc xác định là bán trong kỳ, các khoản đƣợc quy định tính vao

giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
o TK 156- Hàng hóa: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hóa
theo trị giá thực tế
o TK 157 – Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi đi bán cho
khách hàng nhờ đại lý bán, ký gửi nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán.
o TK 611 - Mua hàng: Phản ánh tình hình tăng giảm của trị giá vốn thực tế
của hàng hóa trong kỳ và kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ. Tài khoản này sử dụng trong trƣờn hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
o Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK 154,155…
 Phƣơng pháp kế toán giá vốn hàng bán:
Sơ đồ3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán hàng trực tiếp (kê khai
thường xuyên


Giải thích sơ đồ:
(1) Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho
(9)


(3)




)
(2)
(5)



)
(7)

(6)





(4)

)
TK 632
TK 154
(1)
TK 159
(8)


TK 155. 156

TK 155. 156
TK 911
TK 157

Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
(2) Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua nhập kho

(3) Khi hàng gửi đi bán đƣợc xác định là tiêu thụ
(4) Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán
(5) Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
(6) Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
(7) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa,dịch vụ tiêu
thụ
(8) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(9) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán hàng trực tiếp (kiểm kê
định kỳ)


Diễn giải:
(1) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(4)


)
(3)


)
TK 611

(2)


)
(6)


(5)





TK 632
TK 155.156
(1)
TK 911
(7)


TK 157


TK 155,156

TK 157
TK 631


Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
(2) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa đã gửi bán chƣa
xác định là tiêu thụ đầu kỳ
(3) Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán là tiêu
thụ
(4) Cuối kỳ, xác định và và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành
nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành

(5) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(6) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã gửi bán nhƣng
chƣa xác định là tiêu thụ trong kỳ
(7) Cuối kì, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ sang TK 911
1.2.3 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
a.Một số vấn đề chung về doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là khoản tiền bán hàng phát sinh trong kỳ theo giá bán ghi trên
hóa đơn bán hàng.
Doanh thu bán hàng đƣợc thu ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau theo
quy định chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh thu và thu nhập khác”:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc bán hàng cho ngƣời mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
-Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
-Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và bán hàng nội bộ.
Tuy nhiên phụ thuộc vào cách tính thuế hàng hóa tiêu thụ mà doanh thu cũng có sự
khác biệt:
Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phƣơng pháp khấu trừ, doanh thu bán
hàng thu đƣợc tính theo giá chƣa có VAT. Ngƣợc lại đói với các doanh nghiệp tính
thuế theo phƣơng pháp trực tiếp cũng nhƣ các đối tƣợng không chịu thuế VAT (

đối tƣợng chịu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt), trong chỉ tiêu doanh
thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ ( tổng giá thanh toán). Tổng
số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của
số mặt hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu đƣợc gọi là doanh
thu thuần.
DT bán
hàng thuần

=

DT bán
hàng

-

DT của
hàng bán
bị trả lại
-
Chiết khấu,
giảm giá
hàng bán
-
Thuế TTĐB,
thuế XNK
phải nộp
b.Chứng từ sử dụng.
Chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng bao gồm:
-Hóa đơn GTGT( mẫu 01-GTKT-3LL)

-Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (mẫu 02-GTTT-3LL)
-Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-GTTT-3LL)
-Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
-Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc, ủy nhiêm thu, ủy nhiệm chi, giấy báo Có
của ngân hàng,,,)
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
-Chứng từ kế toán liên quan khác nhƣ phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…
c. Các tài khoản sử dụng:
 TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ -TK 511:
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ
hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm các khoản phụ phí và phí
thu thêm ngoài giá bán.
TK này có các TK cấp 2 nhƣ sau:
TK5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114- Doanh thu trợ cấp giá
TK5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tƣ
Tài khoản này không có số dƣ và cuối kì đƣợc kết chuyển sang TK 911 để xác
định kết quả hoạt động bán hàng
 TK Doanh thu nội bộ 521
Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty
(không thuộc mô hình tổng công ty)
TK512 có 3 TK cấp 2:
- TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK5122 – Doanh thu bán thành phẩm
- TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

Các tài khoản này không có số dƣ.
 TK 3387 – DT chƣa thực hiện
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
TK này dùng để phản ánh số tiền trả trƣớc về cho thuê tài sản, khoản chênh
lệch giá bán trả góp, khoản lãi nhận trƣớc khi cho vay vốn, mua công cụ nợ, góp
vốn liên doanh, chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi lại
thuê.
d. Trình tự kế toán doanh thu

Giải thích:
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng ( tổng giá thanh toán) khi đơn vị áp dụng
phƣơng pháp trực tiếp
(2) Phản ánh doanh thu bán hàng khi đơn vị áp dụng phƣơng pháp khấu trừ
(3a) Doanh thu bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp.
(3b) Định kì, hạch toán sô tiền bán hàng thực tế nhận đƣợc theo phƣơng thức trả
chậm, trả góp
(4) Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp
theo phƣơng pháp khấu trừ.
(3b)
))
)


)
(3a)


)
(1)





TK 331


(6)


)
TK 911

(5)


)
(2)





TK 511, 512

TK 5211. 5212. 5213
(4)
TK 333



TK 111.112. 131…

TK 3387


Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
(5) Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thƣơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
(6) Cuối kì, kết chuyển doanh thu thuần
1.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp
và thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần
và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải đƣợc
phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp
thông tin cho kế toán để lập BCTC.
-Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngƣời mua hàng do ngƣời mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
-Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành nhƣ: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách…
-Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trƣờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
-Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp:

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đƣợc tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp:
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
Số thuế GTGT
phải nộp

=
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán ra

*
Thuế suất
GTGT (%)
Trong đó : GTGT bàng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tƣơng ứng.
-Thuế TTĐB: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đƣợc đánh vào
doanh thu của doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nƣớc không
khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thức cho
nhu cầu đời sống nhƣ: rƣợu, bia, thuốc lá, vàng mã…
Đối tƣợng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất
hay nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế.
Thuế tiêu thụ
đặc biệt phải
nộp

=
Giá tính thuế
tiêu thụ đặc

biệt

*
Thuế suất tiêu
thụ đặc biệt
(%)
-Thuế xuất khẩu :Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các hàng hóa
đƣợc phép xuất khẩu.
Đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu là hàng hóa đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam ( trừ hàng viện trợ quá cảnh, hàng tạm nhập tái
xuất, hàng viện trợ nhân đạo…)
Thuế xuất khẩu đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng từng mặt hàng tính thuế và
thuế suất từng mặt hàng.
Thuế xuất
khẩu phải
nộp

=
Số lượng mặt hàng chịu
thuế kế khai trong tờ khai
hàng tháng

*
Giá tính thuế
bằng đồng
Việt Nam

*
Thuế
suất

b. Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
Các khoản thuế

giảm trừ
TK 3331, 3332, 3333
Cuối kỳ kết chuyển các khoản

giảm trừ doanh thu
Giảm trừ thuế GTGT

(nếu có)
Các khoản giảm trừ
phát sinh trong kỳ
TK 5211, 5212, 5213


TK 511, 512
TK 111, 112, 131
TK 3331
- Biên bản thỏa thuận giảm giá
- Hóa đơn hàng bán bị trả lại
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng
- Các chứng từ nộp thuế
c. Các tài khoản kế toán phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
- TK5211-Chiết khấu thƣơng mại
- TK5212-Doanh thu hàng bán bị trả lại
- TK5213-Giảm giá hàng bán

- TK3331-Thuế GTGT phải nộp
- TK3332-Thuế TTĐB
- TK3333-Thuế xuất, nhập khẩu
d. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu







1.3 Tổ chức kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng trong doanh
nghiệp
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và tiến
hành bán hàng bao gồm: chi phí chào hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hànga hoặc
công trình xây dựng…
a. Nội dung: chi phí bán hàng đƣợc quản lý và hạch toán theo yếu tố chi phí:
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
- Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên đóng
gói, bảo quản vận chuyển…bao gồm: tiền lƣơng, các khoản phụ cấp tiền ăn giữa
ca, các khoản trích theo lƣơng nhƣ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN.
- Chi phí vật liệu bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chi phí vật liệu, nguyên liệu dùng cho
bảo quản bốc vác vận chuyển,, sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lƣờng, tính toán, làm việ ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ dản phẩm, hàng
hóa và cung cấp các dịch vụ nhƣ nhà kho, cửa hàng phƣơng tiện vận chuyển bốc

dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp các dịch vụ nằm ngoài các chi
phí kể trên nhƣ: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo…
Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng đơn vị mà tài khoản 6421 “chi phí bán hàng” có thể mở thêm một số
nội dung chi phí.
Tính chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hóa còn lại cuối kỳ
CPBH
phân bổ
cho hàng
còn lại
cuối kỳ




=
CPBH phân bổ cho
hàng tồn đầu kỳ

+
CPBH
phân bổ phát sinh
trong kỳ






*
Trị giá
hàng
còn lại
cuối kỳ
Trị giá hàng xuất bán
trong kỳ

+
Trị giá hàng bán
còn lại cuối kỳ
Tính chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra
Luận văn tốt nghiệp GVGD:T.S Nguyễn Tuấn Anh
Lƣu Thị Hƣơng Lớp CQ46/21.12
CPBH phân
bổ cho hàng
bán ra

=
CPBH phân bổ
cho hàng còn đầu
kỳ

+
CPBH
phát sinh
trong kỳ


-
CPBH phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kỳ
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 6421-chí phí bán hàng:
Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
TK6421 không có số dư cuối kỳ.
TK6421 có 7 TK cấp 2:
TK64211 – Chi phí nhân viên bán hàng
TK64212 – Chi phí vật liệu, bao bì
TK64213 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK64214 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK64215 – Chi phí bảo hành
TK64217 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK64218 – Chi phí bằng tiền khác
c. Trình tự kế toán chi phí bán hàng

×