Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Giáo trình kỹ thuật xét nghiệm cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.36 MB, 136 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM CƠ BẢN 2
XÂY DỰNG - TỔ CHỨC - QUẢN LÝ -PHÒNG XÉT 4
TAI NẠN THƯỜNG GẶP TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM 11
VÀ CÁCH XỬ TRÍ 11
CÂN DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM 16
KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC 22
DỤNG CỤ THUỶ TINH 29
TỦ LẠNH 37
TỦ ẤM 40
TỦ SẤY 43
NỒI HẤP ƯỚT 45
MÁY LY TÂM 48
MÁY CẤT NƯỚC 51
MÁY ĐO QUANG 54
NƯỚC DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM 67
ĐIỆN VÀ CÁCH SỬ DỤNG ĐIỆN TRONG PHÒNG 71
XÉT NGHIỆM 71
ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM 77
KỸ THUẬT TIÊM TRUYỀN ĐỘNG VẬT 77
KHỬ KHUẨN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM 85
HỆ THỐNG ĐƠN VỊ QUỐC TẾ SI 89
THỰC HÀNH TỐT 101
TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM Y TẾ 101
AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG XÉT NGHIỆM 106
KỸ THUẬT NHUỘM XANH METHYLEN 116
NHUỘM GRAM 117
NHUỘM KHÁNG ACID 119
CẤY VI KHUẨN VÀO CÁC LOẠI MÔI TRƯỜNG 121
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG(KTCL)XÉT NGHIỆM 125


KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM CƠ BẢN
Số tiết học 76: Lý thuyết : 28; thực hành: 48.
Hệ số môn học: 3.
Thời điểm thực hành: học kỳ I năm học thứ nhất.
Mục tiêu môn học:
1. Mô tả cấu tạo các trang thiết bị, máy móc sử dụng trong phòng xét nghiệm.
2. Sử dụng và bảo quản các trang thiết bị máy móc thông dụng trong phòng xét
nghiệm.
3. Thực hiện được các kỹ thuật xét nghiệm cơ bản trong phòng xét nghiệm.
Nội dung môn học:
STT TÊN BÀI HỌC
SỐ TIẾT
LT TH
1. Xây dựng tổ chức quản lý phòng xét nghiệm đa khoa 2
2. Đề phòng và sơ cứu tai nạn thường gặp trong phòng xét
nghiệm
2
3. Sử dụng và bảo quản các loại cân trong phòng xét
nghiệm
2 6
4. Sử dụng và bảo quản kính hiển vi quang học 2 8
5. Sử dụng và bảo quản dụng cụ thuỷ tinh trong phòng xét
nghiệm
4 8
6. Sử dụng và bảo quản máy trong phòng xét nghiệm (máy
ly tâm, nồi hấp ướt, tủ lạnh, tủ ấm, tủ sấy)
4 4
7. Nước dùng trong phòng xét nghiệm 2
2
8. Kỹ thuật tiêm truyền súc vật 2 8

9. Khử khuẩn trong phòng xét nghiệm 2 4
10. Pha thuốc nhuộm và một số phương pháp nhuộm 2 4
11. Các phương pháp nuôi cấy vi khuẩn 4 6
Tổng cộng 28 48
Hình thức đánh giá:
Kiểm tra thường xuyên: 1 điểm.
Kiểm tra định kỳ: 2 điểm.
Hình thức thi kết thúc học phần: Sử dụng câu hỏi truyền thống.

3
XÂY DỰNG - TỔ CHỨC - QUẢN LÝ -PHÒNG XÉT
GIỚI THIỆU:
Xây dựng tổ chức quản lý phòng xét nghiệm là công việc rất quan trọng của
người kỹ thuật viên cần phải hiểu biết rõ để biết cách xây dựng, bố trí sắp xếp quản
lý tốt một phòng xét nghiệm , phục vụ cho công việc xét nghiệm mang lại hiệu quả
cao.
MỤC TIÊU THỰC HIỆN :

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày được cách thiết kế xây dựng phòng xét nghiệm.
2. Mô tả đúng cách bố trí, sắp xếp hợp lý phòng xét nghiệm.
3. Liệt kê được các trang thiết bị và dụng cụ cần thiết cho cho một phòng xét
nghiệm.
4. Trình bày được công tác quản lý phòng xét nghiệm.
NỘI DUNG:
1.THIẾT KẾ XÂY DỰNG MỘT PHÒNG XÉT NGHIỆM:
1.1 Hướng nhà:
Tốt nhất là hướng nam. Trục của khu nhà theo hướng đông tây, lưng nhà quay
về hướng bắc. Để tận dụng được ánh sáng mặt trời, mát về mùa hè, tránh gió rét về
mùa đông.

1.2. Nền nhà:
Để tránh ẩm thấp, nền nhà phải cao: 0,8 - 1m. Lát gạch men chống trơn để
thường xuyên cọ rửa, khử khuẩn.
1.3. Tường nhà:
Mặt trong tường nên lát một lớp gạch men cao: 0,7- 1m để tiện cho việc cọ
rửa, khử khuẩn.
1.4. Hệ thống ánh sáng:
Tận dụng ánh sáng tự nhiên một cách tối đa để tiết kiệm điện hoặc dùng ánh
sáng đèn, tuỳ điều kiện mỗi nơi song phải đảm bảo hệ thống chiếu sáng là 1/4- 1/5.
Nếu tận dụng ánh sáng tự nhiên nên chú ý tới tỷ lệ giữa diện tích các cửa sổ, cửa ra
vào, lỗ thoáng với diện tích nền nhà bằng 1/4- 1/5.
4
Ví dụ: Diện tích nền nhà bằng 50 m
2
thì diện tích các cửa lỗ thoáng phải bằng
10- 13 m
2
.
Theo kinh nghiệm, cửa sổ làm chiều cao: 1,2- 1,4m; chiều rộng: 0,7- 0,8m. Nên
làm cửa 2 lớp: lớp trong là cửa kính, lớp ngoài là cửa gỗ. Cửa ra vào nên làm ở
chính giữa phòng.
1.5. Hệ thống điện nước:
1.5.1. Hệ thống điện:
Tuỳ từng điều kiện cho phép song phải có ổn áp, có công suất lớn riêng cho
khu xét nghiệm để đảm bảo nguồn điện ổn định, nâng cao hiệu qủa của máy móc
xét nghiệm. Phải mắc các ổ cắm điện ngang tầm với chiều cao của bàn làm xét
nghiệm để tiện lợi cho việc sử dụng máy móc. Các máy thường có ổn áp , và lưu
điện riêng
1.5.2. Hệ thống nước:
Phải được cung cấp đầy đủ nước cho khu xét nghiệm, phải xây dựng hệ

thống bể dự trữ nước và đường ống dẫn vào các phòng. Nếu không có nước máy
phải xây dựng hệ thống bể lọc nước để đảm bảo nguồn nước trong, sạch rửa các
dụng cụ thuỷ tinh.
2.TỔ CHỨC -SẮP XẾP PHÒNG XẾT NGHIỆM:
2.1. Tổ chức, bố trí phòng làm việc: Tuỳ theo điều kiện của cơ sở, quy mô
lớn hay nhỏ ta có thể bố trí như sau:
• Phòng hành chính: nên để đầu dãy nhà để cho tiện việc giao nhận, trả
phiếu xét nghiệm, sinh hoạt khoa.
Có 3 khoa riêng biệt: Vi khuẩn- ký sinh trùng, Huyết học, Hoá Sinh. Nếu
không có điều kiện có thể ghép huyết học và hoá sinh cùng một phòng hoặc một
phòng xét nghiệm máu, phòng xét nghiệm phân và nước tiểu, phòng rửa dụng
cụ.v.v
2.2. Sắp xếp trong phòng:
ở giữa phòng để bàn làm xét nghiệm. Bàn nên làm bằng sắt lát gạch men để
dễ làm vệ sinh, khử khuẩn. Trên bàn ở giữa có thể kê giá cao, thấp để hoá chất
thuốc thử.
Phía sát tường nên có một dãy tủ chiều cao khoảng 0,8 m để đựng dụng cụ
hoá chất, giống như một kho nhỏ của phòng, mặt trên tủ có lát một lớp gạch men
trắng để máy móc hoặc có thể dùng làm bàn xét nghiệm.
• Lavabô: để góc nhà.
• Bàn nhuộm tiêu bản để cạnh Lavabô.
• Bàn để máy ly tâm riêng.
• Bàn để cân phân tích hoặc cân điện riêng.
• Bàn để kính hiển vi nên đặt sát cửa sổ để tận dụng ánh sáng mặt trời.
5
• Các góc phòng là nơi để các tủ lạnh, tủ ấm, tủ sấy, nồi hấp, máy cất nước.
Riêng tủ lạnh, nồi hấp, máy cắt nước nên để gần Lavabô để tiện cho việc
vận hành, vệ sinh hàng ngày, tránh ẩm ướt khắp phòng. Nên bố trí tủ để kính hiển
vi riêng, trong tủ có hệ thống đèn dùng để sấy kính, 1 tủ kín có hệ thống thông hơi
ra ngoài đựng hoá chất độc.

3. TRANG THIẾT BỊ CẦN THIẾT:
3.1. Dụng cụ dân dụng:
Nên dùng ghế sắt quay không gỉ, các đồ gỗ (tủ làm việc, tủ đựng hoá chất,
giá để hoá chất ).
3.2. Những máy móc cần thiết :
- Kính hiển vi. - Cân phân tích Cân điện Tủ lạnh ổn áp riêng cho
máy đo quang Máy ly tâm Nồi cách thuỷ Máy đo quang Tủ ấm Nồi hấp
Máy cất nước Tủ sấy Tủ cấy Máy điện di Máy điện giải Máy đếm tế bào
Máy đo tốc độ máu lắng
Tuỳ theo điều kiện kinh phí , máy móc tối thiểu cần cho một phòng xét nghiệm là:
kính hiển vi, cân, tủ lạnh, tủ sấy, máy cất nước, máy ly tâm, máy đo quang
3.3. Dụng cụ thuỷ tinh (xem bài dụng cụ thuỷ tinh)
3.4. Dụng cụ lấy bệnh phẩm:
• Dụng cụ lấy máu tĩnh mạch: bơm kim tiêm, dây garô, ống nghiệm, gối kê
tay, bông cồn sát khuẩn
• Dụng cụ lấy máu mao mạch: kim chích, lam kính, bông thấm, cồn
• Dụng cụ lấy phân: lọ penicilin đã được rửa, sấy khô, hộp nhựa có nắp kín,
que tre( tăm bông) để lấy bệnh phẩm giun kim
• Dụng cụ lấy nước tiểu: lọ penicilin rửa sạh, sấy khô, ống nghiệm nhỏ, dài
để xét nghiệm bằng máy, bình tam giác ≥ 500 ml để lấy nước tiểu 24h.
• Dụng cụ lấy đờm: hộp nhựa có nắp, lọ thuỷ tinh có nút xoáy
• Dụng cụ dùng riêng cho hoá sinh: ống nghiệm các loại, pipet các loại, giá
ống nghiệm( giá bằng sắt không rỉ, có lỗ thoáng ở dưới để thoát nước) giá
pipet gỗ, pipet tự động , cân đĩa , cân phân tích, máy đo quang, tỉ niệu kế
• Dụng cụ dùng riêng cho huyết học: ống hút Sahli, ống hút bạch cầu, hồng
cầu, buồng đếm, máy đếm, huyết sắc kế Sahli, ống Wesstergreen đo tốc
độ máu lắng, máy đếm tế bào
• Dụng cụ dùng riêng cho vi khuẩn: tủ cấy, nồi cách thuỷ, que cấy, lưới
amiăng, đèn cồn
• Các dụng cụ chung khác: pipet, ống đong (thuỷ tinh, nhựa), ống nghiệm,

lam kính, lamen, bình đựng nước, bình hút ẩm, đồng hồ bấm giây, thùng
6
tôn, chậu nhựa, vòi hút chân không, nhiệt kế, chổi lông, quả bóp cao su,
bút chì kính, nhãn dán, gạc, giấy lọc, giấy đo PH, tủ thuốc sơ cứu tai nạn
3.5. Hoá chất- thuốc thử:
• Acid: các acid hay dùng như acid acetic, acid clohydric, acid sulfuric,
acid Tricloacetic, acid phosphoric
• Kiềm: Natrihydroxyt, Kalihydroxyt, amoniac.
• Muối:KaliIodua, đồng sulfat, natricitrat, natriclorua, natrisulfat,
natriacetat
• Dung môi: aceton, cồn 95
0
, ether, xylen
Các chất khác: cresol đặc, nước oxy già, formol, phenol, vaselin, dầu cede,
bột lưu huỳnh, pyramidon.
• Thuốc nhuộm: xanh metylen, xanh crêzyl brillant, xanh bromothymol,
eosin, Fucsin, Giemsa bột, phenol, tím gentian
• Thuốc thử: Bariclorua, Kali feroxyanua, thuốc thử Gros, thuốc thử
Fouchet huyết thanh mẫu các loại, dung dịch chuẩn hemoglobin, Kit hoá
chất dùng cho máy sinh hoá, dung dịch rửa cho máy đếm tế bào
4. QUẢN LÝ PHÒNG XẾT NGHIỆM:
4.1. Quản lý trang thiết bị dụng cụ hoá chất:
• Mỗi trang thiết bị máy móc trong phòng xét nghiệm phải có:
+ Lý lịch máy.
+ Nội qui sử dụng máy.
+ Người sử dụng bảo quản.
• Dụng cụ:
+ Sắp xếp thứ tự.
+ Dụng cụ thuỷ tinh xếp hộp kín, trong tủ ấm để tránh bụi bẩn.
• Hoá chất: mỗi lọ hoá chất phải có nhãn ghi rõ ràng thời hạn sử dụng. Các

Kit hoá chất để tủ lạnh, hoá chất độc để trong tủ kính có khoá, có ống
thông hơi ra ngoài.
• Tất cả các máy móc, dụng cụ, hoá chất đều được quản lý bằng thẻ kho
sau:
Tên
Nguồn gốc
Dự trù Nhận Xuất
Còn lại
Ngày
Số
lượng
Ngày
Số
lượng
Ngày
Số
lượng
7
8
4.2. Quản lý chuyên môn:
Quản lý theo chức trách của từng đối tượng cán bộ.
4.3. Nội qui làm việc:
• Qui định thời gian lấy bệnh phẩm: tuỳ theo xét nghiệm đa số lấy bệnh
phẩm vào sáng sớm. Trường hợp đặc biệt phải lấy bệnh phẩm tại giường.
• Qui định đối với bệnh phẩm:
+ Mỗi lọ bệnh phẩm phải có nhãn ghi rõ họ, tên bệnh nhân, khoa
phòng điều trị, số giường, số buồng.
+ Những xét nghiệm cấp cứu phải ghi chữ '' cấp cứu'' để ưu tiên làm
trước, trả kết quả ngay.
• Qui định đối với kỹ thuật viên:

+ Căn cứ yêu cầu xét nghiệm sắp xếp công việc hợp lý.
+ Đánh số thứ tự bệnh phẩm phù hợp với phiếu xét nghiệm.
+ Những xét nghiệm yêu cầu cần phải làm ngay.
+ Những kết quả xét nghiệm cần được ghi vào sổ sách cụ thể.
+ Những kết quả cho kết quả nghi ngờ phải yêu cầu làm lại và báo cáo
trưởng khoa xem xét.
+ Những xét nghiệm bệnh phẩm dễ lây lan phải thao tác đúng qui tắc
phòng dịch.
+ Những xét nghiệm với khí độc phải làm trong tủ có hệ thống thông
hơi.
+ Phải tổ chức cấp cứu phòng độc, phòng tai nạn có thể xảy ra.
+ Tổ chức vệ sinh sau giờ làm việc.
+ Tổ chức thường trực để thường trực cấp cứu bệnh nhân.
+ Quản lý chặt chẽ thuốc độc và chất dễ cháy, nổ, các chủng vi khuẩn
có tính chất lây lan mạnh.
TỰ LƯỢNG GÍA:
Trả lời các câu sau:
1. Trình bày nội dung thiết kế xây dựng một phòng xét nghiệm.
2. Nêu công tác tổ chức, sắp xếp một phòng xét nghịêm.
3. Kể tên những máy móc cần thiết trang bị cho một phòng xét nghiệm.
4. Liệt kê các dụng cụ lấy bệnh phẩm.
5. Trình bày nguyên tắc quản lý khoa xét nghiệm.
9
Điền vào cho đủ và đúng các câu sau:
6. 5 vấn đề cần lưu ý trong thiết kế xây dựng phòng xét nghiệm là:
A. Hướng nhà.
C
B
D
E

7. 5 loại trang thiết bị cần thiết cho một phòng xét nghiệm là:
A. Dụng cụ dân dụng
C
B. Máy móc cần thiết.
D
E
Phân biệt đúng sai trong các câu sau:
8. Có thể để cân cùng với máy ly tâm.
9. Hướng nhà nên làm theo hướng đông.
10. Khi lấy máu mao mạch phải dùng dây garô.
11. Bàn nhuộm tiêu bản để gần Lavabô.
Chọn 1 giải pháp đúng nhất:
12. Tường nhà lát một lớp gạch men cao:
A. 0,7- 1 m.
C. 0,6- 1m.
B. 0,7m.
D. 0,5- 1m.
E. 0,8- 1m.
10
TAI NẠN THƯỜNG GẶP TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
VÀ CÁCH XỬ TRÍ
MỤC TIÊU :
1. Kể tên được các tai nạn thường gặp trong phòng xét nghiệm.
2. Liệt kê được các phương tiện cần thiết để có thể sơ cứu tai nạn xảy ra.
3. Trình bày đúng các biện pháp sơ cứu tai nạn.
4. Trình bày đúng các biện pháp phòng ngừa tai nạn trong phòng xét nghiệm.
NỘI DUNG:
Trong phòng xét ngihệm có rất nhiều công việc tiếp xúc với hoá chất độc,
mảnh thuỷ tinh vỡ, sử dụng máy móc tiếp xúc với điện chỉ cần một sơ suất nhỏ ta
có thể bị tai nạn hoặc làm cho người khác bị tai nạn. Người kỹ thuật viên cần biết

những tai nạn có thể xảy ra, để đề phòng hoặc có các biện pháp sơ cứu kịp thời.
1. CÁC TAI NẠN THƯỜNG GẶP:
1.1. Cháy bỏng do acid: hút phải acid, vẩy pipet có acid, dụng cụ có dính acid, đỗ
vỡ lọ acid.
1.2. Cháy bỏng do kiềm: nguyên nhân tương tự như trên.
1.3. Các chất độc hại: khi tiếp xúc lâu gây nhiễm độc.
1.4. Bỏng do hơi nước, lửa, nước sôi ở nồi cách thuỷ, bỏng đèn cồn, đun các môi
trường, nồi hấp
1.5. Vết thương do mảnh vỡ: mảnh các dụng cụ thuỷ tinh vỡ. Chân, tay chạm phải
nó.
1.6. Cháy nổ:
Do các chất lỏng dễ cháy nổ tiếp xúc với lửa như : ête, cồn, bình ga của máy
điện giải đồ.
1.7. Điện giật: do sơ suất không tuân theo qui tắc như sử dụng điện.
2. NHỮNG PHƯƠNG TIỆN CẦN THIẾT ĐỂ SƠ CỨU ( ĐỂ TRONG TỦ,
KHÔNG KHOÁ)
2.1. Dung dịch Natribi Carbonat 5%.
2.2. Dung dịch Natribi Carbonat 2%.
2.3. Dung dịch acid acetic 5%.
2.4. Dung dịch acid boric bão hoà
2.5. Dung dịch xà phòng 5g‰
2.6. Bông, gạc vô khuẩn.
11
2.7. Cồn Iod, cồn 70
0
, oxy già 10 V
Các dung dịch trên phải để trong lọ có ống nhỏ giọt.
3. BIỆN PHÁP SƠ CỨU TAI NẠN:
3.1. BỎNG ACID:
3.1.1. Bỏng da:

1. Rửa ngay bằng nước sạch liên tục dưới vòi nước.
2. Dùng bông thấm dung dịch Natribi Carbonat 5%đắp lên chỗ da bị hỏng.
3.1.2. Bỏng mắt:
1. Ngay lập tức dùng bình phun nước vào mắt hoặc cho vòi nước chảy qua.
2. Nhỏ vào mắt 4 giọt Natribi Carbonat 2%.
3. Đưa nạn nhân tới bệnh viện ( trên đường đi tiếp tục nhỏ Natri Carbonat
2%).
3.1.3. Bỏng niêm mạc miệng:
1. Xúc miệng bằng nước xà phòng 5g‰
2.Uống 3- 4 cốc nước thường.
3. Bôi miệng, lưỡi bằng dung dịch Natribi Carbonat 2%.
3.1.4. Bỏng niêm mạc dạ dày ( do hút phải acid):
1. Cho uống ngay nướcc xà phòng 5g‰ hoặc tốt nhất là uống 2 lòng trắng
trứng hoà với 500ml nước hoặc uống 1 cốc sữa. Nếu không có cho uống nước
thường.
2. Đưa bệnh nhân tới bệnh viện ngay.
3.2. BỎNG DO KIỀM:
3.2.1. Bỏng da:
1. Rửa ngay lập tức bằng nước sạch liên tục bằng vòi.
2.Dùng bông thấm acid acetic 5% ( hoặc dấm) đắp lên vùng da bị hỏng.
3.2.2. Bỏng mắt ( do chất kiềm bắn vào mắt):
1. Rửa nước ngay ( như bỏng mắt do acid)
2. Nhỏ acid boric bão hoà vào mắt nhiều lần.
3. Đưa nạn nhân đi bệnh viện ngay.
3.2.3. Bỏng niêm mạc miệng ( do hút phải kiềm):
1. Xúc miệng bằng acid acetic 5%.
2. Uống 3- 4 cốc nước thường.
3. Bôi miệng, lưỡi bằng dung dịch acetic 5%.
3.2.4. Bỏng niêm mạc dạ dày ( do hút phải kiềm):
12

1. Cho uống ngay acid acêtic 5 % nếu không cho uống nước chanh hoặc dấm
pha loãng 1/4.
2. Đưa nạn nhân đến bệnh viện ngay.
3.3. BỎNG DO NHIỆT:
3.3.1. Bỏng nặng: thường do cháy hoặc do hơi nước, nước sôi nếu bỏng trên một
diện tích da rộng, ta phải:
1. Đưa ngay nạn nhân tới bệnh viện.
2. Không áp dụng bất cứ cách điều trị nào trên các vết bỏng.
3.3.2. Bỏng nhẹ:
1. Ngâm chỗ da bị bỏng vào nước hay nước đá.
2. Băng vết bỏng bằng gạc khô sau khi bôi thuốc bỏng panthenol hoặc thuốc
bỏng đông y.
3.4. SƠ CỨU NHỮNG VẾT THƯƠNG DO MẢNH VỠ:
3.4.1. Mảnh thuỷ tinh sạch:
1. Sát khuẩn da bằng nước oxy già 10 V.
2. Băng vết thương lại ( nếu chảy máu nhiều cần phải băng chặt cầm máu, nếu
vết thương rộng phải đưa đi bệnh viện để khâu cầm máu).
3.4.3. Mảnh thuỷ tinh bẩn:
1. Xem vết thương có chảy máu nhiều không, nếu chảy máu ít bóp mạnh để
chảy thêm vài giọt máu ra.
2. Rửa vết thương bằng oxy già hoạc cồn Iod.
3. Băng vết thương lại ( nếu vết thương rộng phải đưa đi bệnh viện: cắt lọc,
khâu cầm máu, có thể tiêm SAT phòng uốn ván).
3.5. ĐIỆN GIẬT:
1. Ngắt ngay nguồn điện.
2. Đưa nạn nhân ra chỗ thóang mát.
3. Làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim mgoài lồng ngực tích cực, đồng thời
gọi xe cấp cứu đưa nạn nhân đi bệnh viện ( trong quá trình vận chuyển vẫn phải
liên tục làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực).
3.6. NHIỄM CÁC CHẤT ĐỘC HẠI:

1. Đưa nạn nhân ra chỗ thóang mát.
2. Kịp thời đưa nạn nhân đến bệnh viện.
3. Tìm hiểu chất gây nhiễm độc.
4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TAI NẠN:
4.1. ĐỐI VỚI LỌ ĐỰNG THUỐC THỬ:
13
- Lọ phải có nhãn ghi rõ ràng ( ghi rõ ngày pha chế, nên phủ một lớp paraphin lên
mặt nhãn - đề phòng chữ bị mờ trên nhãn).
- Để nơi dễ thấy, dễ lấy.
- Khi tay ướt không được cầm vào lọ acid hay kiềm.
- Khi nhấc lọ lên phải cầm thẳng đứng.
- Lọ đựng acid hay kiềm không được đậy bằng nút thuỷ tinh, chỉ dùng nút nhựa xoáy
- Khi pha loãng acid hay kiềm phải đổ từ từ vào nước ( không được đổ nước vào acid
hay kiềm).
- Khi lấy acid hay kiềm tốt nhất là dùng ống đong nhỏ, nếu dùng pipet phải có quả
bóp hút ( pipet cần phải nối với 1 đoạn dây hút cao su để hút từ từ ).
4.2. KHÍ ĐỐT:
- Khi dùng xong phải đóng kín các bình khí đốt.
- Khi sử dụng đèn cồn phải sử dụng chụp thuỷ tinh để tắt đèn ( không được dùng
miệng để thổi tắt đèn ).
4.3. CÁC CHẤT DỄ CHÁY:
Ête, cồn chỉ để một ít trong phòng.
4.4. CÁC MÁY SỬ DỤNG ĐIỆN, BẾP ĐIỆN:
Phải tuân theo qui tắc sử dụng điện, khi vận hành máy móc tay phải khô, không
được đi chân đất.
4.5. THAO TÁC:
- Khi đốt ống nghiệm phải quay miệng ống ra phía không có người, vừa đun vừa
lắc ống nghiệm.
- Khi đun thạch làm môi trường nếu đang sôi không được lấy ra ngay.
- Khi dùng pipet không được vẩy.

- Không bao giờ dược hút pipet bằng miệng.
- Khi có mảnh thuỷ tinh rơi ra phải được nhặt sạch ngay.
LƯỢNG GIÁ:
TRẢ LỜI CÁC CÂU SAU:
1. Kể tên những tai nạn thường gặp và những phương tiện cần thiết để sơ cứu tai
nạn.
2. Trình bày cách sử lý khi bỏng acid, bỏng kiềm, bỏng nhiệt.
3. Trình bày cách sử lý khi bị vết thương do mảnh vỡ, điện giật, nhiễm độc.
4. Trình bày các biện pháp phòng ngừa tai nạn.
ĐIỀN VÀO CHO ĐỦ VÀ ĐÚNG CÁC CÂU SAU
5. Có 7 loại tai nạn thường gặp là:
14
A. Cháy bỏng acid
D…………………………….
B. Cháy bỏng do kiềm
E……………………………
C……………………
G……………………………
H…………………………….
6. Có 7 phương tiện cần thiết để sơ cứu tai nạn là:
A. Natri cacbonat 5%
D…………………………….
B. Natri cacbonat 2%
E…………………………….
C…………………………
G…………………………….
H…………………………….
PHÂN BIỆT ĐÚNG SAI TRONG CÁC CÂU SAU
7. Khi đun thạch đang sôi, bắc ra ngay.
8. Tay ướt có thể cầm vào lọ acid hay kiềm.

9. Không được dùng miệng để thổi tắt đèn cồn.
CHỌN MỘT GIẢI PHÁP ĐÚNG NHẤT BẰNG CÁCH
KHOANH TRÒN VÀO CHỮ CÁI ĐẦU CÂU
10. Khi bị bỏng miệng do hút phải kiềm ta phải:
A. Đưa đi bệnh viện
C. Xúc miệng bằng acid acetic 5%.
B. Uống hai cốc nước
D. Xúc miệng bằng acid acetic 2%.
E. Xúc miệng bằng dấm pha loãng 1/4.
15
CÂN DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
GIỚI THIỆU:
Cân dùng trong phòng xét nghiệm có rất nhiều loại. Ta phải biết cách sử dụng,
bảo quản tốt để phục vụ cho việc pha chế thuốc thử, môi trường đúng , giúp cho
việc xét nghiệm đạt kết quả chính xác nhất.
MỤC TIÊU THỰC HIỆN :

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày các đơn vị cân theo quy ước quốc tế.
2. Mô tả đúng các loại quả cân
3. Mô tả đúng các loại cân dùng trong phòng xét nghiệm
4. Trình bày các phép cân. Quy trình sử dụng cân phân tích
5. Nêu điều kiện một cân tốt và cách bảo quản cân.
6. Chỉ đúng các bộ phận của cân phân tích. Tiến hành cân theo đúng quy trình.
NỘI DUNG:
1.ĐƠN VỊ CÂN:
Theo quy ước quốc tế người ta thừa nhận khối lượng của một lăng trụ bạch
kim ở Sevrow (gần thủ đô Pari) là đơn vị khối lượng = 1kg.
Các đơn vị cân thường dùng trong xét nghiệm :
- Gam (g) = 1/1000 kg = 10

-3
kg = 0,001 kg = 1000 mg.
- Decigam (dg) = 1/10 g = 10
-1
g = 0,1g = 100 mg.
- Centigam (cg) = 1/100g = 10
-2
g = 0,01g = 10 mg
- Miligam (mg) = 1/1000 g = 10
-3
g = 0,001g = 1mg (1 chỉ vàng = 3,75g).
2.QUẢ CÂN CÁC LOẠI:
2.1. Quả cân:
Làm bằng gang, đồng, sứ…… hình trụ hay hình tháp có lớp mạ chống rỉ.
- Trọng lượng: 1kg, 500g, 100g, 50g, 20g, 10g, 5g, 2g, 1g.
2.2. Lá cân: làm bằng nhôm
- Trọng lượng: 500mg, 200mg, 100mg, 50mg, 20mg.
16
2.3. Con mã: Làm bằng dây kim loại uốn cong hình Ω hoặc làm bằng một
miếng hợp kim mỏng gắn trên đòn cân khi di chuyển trên bảng chia độ có thể
cân được một trọng lượng từ 20mg đến 1mg.(hoặc từ 20mg-1g )
3.CÁC LOẠI CÂN:
Cân được chia làm 2 loại.
3.1. Cân có 2 cánh tay đòn bằng nhau:
Gồm có cân đĩa Roberval, cân quang, cân phân tích.
3.1.1.Cân đĩa Roberval:
Là loại cân có 2 cánh tay đòn bằng nhau, có 2 đĩa cân đặt ở 2 bên cán cân.
Dùng để cân một khối lượng lớn (có thể tới 10kg) dùng để cân bằng trước khi ly
tâm không cần độ chính xác cao. Độ nhạy bằng 0,5g.
3. 1.2 Cân quang:

Là loại cân có 2 cánh tay đòn bằng nhau. Có 2 đĩa cân treo trên 2 quang cân,
cân này chính xác hơn cân đĩa, về cấu tạo gần giống cân phân tích nhưng không có
tủ cân. Độ nhạy là 5- 10mg.
3. 1.3 Cân phân tích:(có độ chính xác cao)
Là loại cân có 2 cánh tay đòn bằng nhau. Có 2 đĩa cân treo trên 2 quang
cân. Có tủ cân bằng kính để bảo vệ cân, dùng cân khối lượng tới 100g. Độ nhạy là
0,01- 0,1 mg.
• Cấu tạo:
- F: đòn cân
- E
1
, E
2
: thớt cân
- V
1
V
2
: ốc vặn ở
2 bên đòn cân.
- C
1
,C
2
,C
3
: dao cân
- P: đĩa cân
- A: kim cân
- B: tay hãm

- Đòn cân (F) có cấu tạo vững chắc để chịu được sức nặng khi cân. ở 2 đầu
đòn cân có ốc vặn để cân bằng 2 quang cân trước khi cân. Trên đòn cân có 3 lưỡi
dao: 2 lưỡi ở 2 bên mang quang cân (C
1
, C
2
), 1 lưỡi tựa trên bàn mài nhẵn lắp ở
cột cân (C
3
). Khi cần quá sức cân, đòn cân bị cong, dao cân bị mòn.
- Kim cân (A) gắn giữa đòn cân khi dao động, đầu nhọn của kim chạy trên
bảng chia độ. Trên kim cân có một ốc điều chỉnh dao động. Càng kéo ốc lên cao,
kim dao động càng nhiều.
17
- Đĩa cân (P): làm bằng nhựa hoặc hợp kim nhẹ có mạ chống rỉ. Đĩa cân
được treo trên quang cân ở 2 đầu đòn cân.
- Tay hãm (B): là một núm vặn gắn ở đế cân khi xoay núm vặn này có tác
dụng lấy thăng bằng 2 bên quang cân, để cân một vật, để cho cân về vị trí nghỉ
(tịnh cân). Tránh sự mòn của dao cân.
- Vít vặn dưới đế cân (D): 2 vít vặn này ở 2 bên phía trước của đế cân. Khi
cân ta phải lấy thăng bằng cho đế cân bằng cách vặn 2 vít vặn đó- 2 quả dọi sẽ nằm
trên một đường thẳng (đối với cân điện: đánh giá bằng bọt nước nằm chính giữa lỗ
tròn- ở mặt trên của cân điện).
- Tủ cân: làm bằng hộp kính trong suốt để tránh tác động bên ngoài làm dao
động 2 quang cân khi tiến hành cân.
- Hộp quả cân: được xếp thứ tự từ lớn đến nhỏ.
- Quả cân: 100g, 50g, 20g, 10g, 5g, 2g, 1g.
- Lá cân: 500mg- 200mg- 100mg- 50mg- 20mg.
2 .Cân có 2 cánh tay đòn không bằng nhau:
• Cân điện: cân điện là loại cân chỉ có một đĩa cân. Tuỳ theo nơi sản xuất

cân điện có cấu tạo khác nhau.
-Loại cân điện: có tủ cân bằng kính, 2 cửa ở 2 bên cạnh, bọt nước để chỉnh cân
thăng bằng ở trên nóc tủ cân, có núm điều chỉnh khối lượng khi cân, có màn hình
hiện số, khi cân đạt khối lượng cần xác định.
- Có loại cân điện không có tủ cân, chỉ có bàn cân (đĩa cân).
IV. QUY TRÌNH CÂN.
Gồm các bước sau:
1. Thăng bằng cân trước khi tiến hành cân:
Cân bằng cách vặn ốc ở 2 bên dưới đế cân để cho bọt nước trong mặt kính
vào chính giữa lỗ tròn (đối với cân điện). Đối với cân phân tích thì 2 quả dọi ở bàn
cân và cột cân sẽ nằm trên cùng một đường thẳng.
2 Kiểm tra dao cân và thớt cân,có khớp vào nhau không, quang cân phải đặt
đúng vị trí của nó, số lượng qủa cân, lá cân trong hộp cân phải đủ.
3.Xác định độ nhạy của cân.
4.Gấp giấy cân đặt vào đĩa cân để lấy thăng bằng
5.Các vật định cân để bên trái cân.
6.Đặt vật định cân lên đĩa cân bên trái.
7.Đặt quả cân lên đĩa cân bên phải để lấy thăng bằng.
8.Tính khối lượng của quả cân.
9.Ghi khối lượng của vật đem cân.
18
10.Chuyển vật hoặc lọ hoá chất đã cân sang bên phải cân.
11.Cho cân về vị trí nghỉ, lau chùi cân, quả cân bằng vải mềm, xếp quả cân theo thứ
tự.
V. ĐIỀU KIỆN MỘT CÂN TỐT.
Phải đảm bảo đủ 3 điều kiện sau:
1 Cân đúng:
Khi đặt 2 khối lượng bằng nhau vào 2 đĩa cân, lấy thăng bằng. Sau đó ta đổi
vật ở 2 đĩa cân cho nhau, cân vẫn thăng bằng (cân đúng là cân có 2 cánh tay đòn
tuyệt đối bằng nhau).

2 Cân nhạy:
Khi cân đã thăng bằng cho vào một bên đĩa cân một khối lượng rất nhỏ thì kim
cân bị lệch đi rõ rệt (muốn cân nhạy, các cạnh dao cân phải sắc, thớt cần phải nhẵn,
cứng, đòn cân, quang cân phải nhẹ).
3 Cân tin:
Khi xê dịch vị trí của vật định cân trên 2 đĩa cân, đòn cân vẫn thăng bằng
(cân tin thì đòn cân phải cứng, cạnh của dao cân sắc và song song với nhau).
VI. CÁC PHÉP CÂN.
1 .Phép cân đơn:
So sánh khối lượng của vật định cân với khối lượng của quả cân ở 1 bên cánh
tay đòn. Phép cân này kém chính xác vì trọng lượng của 2 bên cánh tay đòn có thể
không bằng nhau.
2 .Phép cân kép:
So sánh khối lượng của vật định cân với khối lượng của quả cân trên cùng
một cánh tay đòn (dù 2 cánh tay đòn không bằng nhau phép cân này vẫn đúng, cân
vẫn chính xác).
• Cân kép kiểu Boocda (xác định một lượng hoá chất cần có).
1- Lót giấy cân vào 2 bên đĩa cân lấy thăng bằng.
2- Đặt quả cân lên đĩa cân bên phải.
3- Cho cát vào đĩa cân bên trái cho tới khi thăng bằng.
4- Lấy quả cân ra, cho hoá chất vào tới khi thăng bằng.
(Khối lượng hoá chất muốn có bằng khối lượng của quả cân)
• Cân kép kiểu Lômônôxôp (khi xác định khối lượng của 1 vật).
1- Lót giấy cân vào 2 bên đĩa cân, lấy thăng bằng.
2- Đặt quả cân có khối lượng lớn hơn khối lượng ước đoán của vật vào đĩa
cân bên phải.
3- Thêm cát vào đĩa cân bên trái cho tới khi thăng bằng
19
4- Đặt vật cần cân vào đĩa bên phải- rút bớt quả cân ra cho tới khi thăng
bằng.

( Khối lượng của vật bằng khối lượng của quả cân rút ra)
VII. BẢO QUẢN CÂN:
Để bảo quản cân tốt ta cần phải tuân theo các quy định sau:
1- Đặt cân ở một bàn riêng, bằng phẳng, cao ráo, đủ ánh sáng, tránh gió làm
ảnh hưởng đến việc cân.
2- Khi di chuyển cân phải tháo quang cân, đòn cân ra (rất hạn chế việc di
chuyển).
3- Không cân nặng quá sức của cân (thường sức cân được ghi trên cán cân)
4- Không cân vật quá nóng hoặc quá lạnh
5- Khi cân phải lót giấy cân vào đĩa cân (cân các chất lỏng, cân xút viên
(NaOH) phải cho vào chén cân.
6- Khi cân không tỳ tay lên bàn cân, để tránh rung bàn cân làm sai lệch vị trí
thẳng đứng của cân.
7- Lau chùi cân nhẹ nhàng bằng vải mềm
8- Không bôi dầu mỡ vào cân
9- Đặt cân vào trong hòm kín có chất chống ấm (Silicagen)
10- Thường xuyên kiểm tra quả cân, lá cân và xếp theo thứ tự, lau khô, sạch,
phải dùng kẹp để gắp quả cân (không dùng tay).
11- Khi mở cân chỉ mở 2 bên cánh cửa cân
12- Khi cân có sai lệch phải báo cáo thợ sửa chữa không được tự ý sửa chữa.
TỰ LƯỢNG GÍA
Trả lời các câu sau:
1. Viết các đơn vị cân thường dùng trong phòng xét nghiệm- cách chuyển đổi.
2. Mô tả các loại quả cân dùng cho cân thường, cân phân tích.
3. Mô tả các loại cân đĩa, cân quang, cân điện
4. Mô tả cân phân tích
5. Trình bày quy trình cân.
6. Nêu điều kiện của một cân tốt. Trình bày các phép cân.
7. Trình bày cách bảo quản cân.
Phân biệt đúng sai các câu sau:

8. Có thể cân một vật quá nóng hoặc quá lạnh
9. Cân đặt gần máy ly tâm
20
10. Dùng khăn ướt để lau quả cân
11. Có thể bôi dầu mỡ vào cân
12. Cân đĩa có độ chính xác nhất
13. Cân đơn là chính xác nhất
14. Cân kép Boocda để xác định khối lượng một vật.
TỔ CHỨC THỰC TẬP
BUỔI 1: Chỉ các bộ phận của cân - Cân đơn -Cân kép
BUỔI 2: Ôn tập , kiểm tra
21
KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC
GIỚI THIỆU:
Kính hiển vi là loại trang thiết bị tối cần thiết của một phòng xét nghiệm. Người
kỹ thuật viên phải biết cách sử dụng bảo quản đúng tránh làm mốc kính, để nâng
cao tuổi thọ của kính.
MỤC TIÊU THỰC HIỆN :

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Mô tả đúng các bộ phận của kín hiển vi và nêu tác dụng của nó.
2. Trình bày đúng quy trình sử dụng kính
3. Trình bày đúng cách bảo quản kính hiển vi
4.Thao tác đúng.theo qui trình kỹ thuật
NỘI DUNG:
Kính hiển vi quang học là một dụng cụ quang học không thể thiếu trong phòng
xét nghiệm. Nó có tác dụng phóng đại ảnh của vật lên nhiều lần giúp cho việc chẩn
đoán bệnh chính xác.
I. CẤU TẠO:
1- ống trục chính (ống mang thị kính)

2- Đầu kính
3- Bàn xoay
4- Vật kính
5- Thị kính
6- Màn kính
7- Tụ quang
8- Gương
9- Tay cầm (thân kính)
10- Đế kính
11- Ốc đại cấp
12- Ốc vi cấp
13- Ốc điều chỉnh tụ quang
14- Đèn soi kính hiển vi
22
1. Ống trục chính (main tu be):
Có hình trụ tròn, một đầu mang thị kính, một đầu nối với đầu kính.Có 2 loại:
1 ống trục chính (mang 1 thị kính) gọi là kính 1 mắt, 2 ống trục chính (mang 2 thị
kính) gọi là kính 2 mắt, 4 ống trục chính (mang 4 thị kính) gọi là kính 4 mắt. (Kính
thường dùng cho cả thầy và trò cùng quan sát: kính thầy)
2. Đầu kính (Bodytube):
Đầu kính có hình tròn hoặc đa giác. Trong đầu kính chứa các thấu kính lăng trụ
tam giác.
- Tác dụng: lăng kính này có tác dụng hắt ảnh của vật từ vật kính lên thị kính
không bị đảo ngược.
3. Bàn xoay (Revolingnosepiese):
Hình tròn có 3 lỗ mang vật kính và một lỗ gọi là điểm mù không mang vật
kính.
-Tác dụng: Bàn xoay có thể xoay tròn 360
0
giúp cho điều chỉnh vật kính vào giữa

mâm kính dễ dàng.
4. Vật kính (onjective)
Đây là một bộ phận quan trọng nhất của kính cần phải bảo vệ tốt để tránh mốc
(vật kính mốc sẽ không nhìn thấy ảnh của vật). Đầu dưới vật kính được gắn một hệ
thống thấu kính, đầu trên tiếp xúc với hệ thống lăng kính và thị kính.
• Tác dụng:
Phóng đại ảnh của vật lên nhiều lần giúp ta quan sát rõ hình thể của vật.
Có nhiều loại vật kính với hệ phóng đại khác nhau: 4x, 6x, 8x,10x,40x,90x, 100x
Có nghĩa là các vật kính đó phóng đại được:4 lần, 6 lần 100 lần.(vật kính có độ
phóng đại 90x,100x còn gọi là vật kính dầu.
* Sự khác nhau giữa các vật kính:
+ Vật kính có độ phóng đại nhỏ thì kích thước ngắn, vật kính có độ phóng đại lớn
thì kích thước dài.
+ Khoảng cách giữa vật kính với mâm kính
khác nhau:
Vật kính 10x: khoảng cách xa(khoảng
15,98mm)
Vật kính 40x: khoảng cách gần(khoảng
4,31mm)
Vật kính 100x: khoảng cách rất gần(khoảng 1,81mm)
Chính vì vậy mà khi dùng vật kính 40x, 100x không bao giờ được dùng ốc
đại cấp để tránh vỡ tiêu bản, hỏng vật kính
+ Cửa sổ ánh sáng(khả năng phân ly của các loại vật kính)
23
Vật kính 10x: cửa sổ ánh sáng lớn, khả năng phân ly nhỏ(0,3) có khả năng
nhìn rõ 2 vật ở xa nhau.
Vật kính 40x: cửa sổ ánh sáng nhỏ, khả năng phân ly tương đối lớn(0,65) có
khả năng nhìn được 2 vật tương đối gần.
Vật kính 100x(90x): cửa sổ ánh sáng rất nhỏ, khả năng phân ly lớn 1,3, có
khả năng nhìn được 2 vật rất gần nhau. ở vật kính này khả năng phân ly lớn, ánh

sáng không tập trung, khi sử dụng phải dùng ánh sáng tối đa và dầu soi để tăng độ
chiết quang(nhỏ một giọt dầu cede) ta nhìn thấy vật rõ nét hơn.
5. Thị kính(Cocular):
Có hình trụ tròn được gắn ở đầu ống trục chính ở trong được cấu tạo bởi một
hệ thống thấu kính.
• Tác dụng: phóng đại vật, trên thị kính cũng ghi hệ số phóng đại(6x, 8x,
10x nghĩa là ảnh được phóng đại(6 lần, 8 lần, 10lần )
Ví dụ: nếu soi một mẫu vật có độ phóng đại của thị kính 8x và vật kính có độ
phóng đại 10X thì mẫu vật được phóng đại 80 lần, nếu vật kính là 100X thì mẫu
vật được phóng đại 800 lần (8 x 100).
6. Mâm kính (Stage):
Có hình tròn hay hình vuông tuỳ nơi sản xuất.
• Tác dụng: nâng đỡ mẫu vật(tiêu bản).Trên mâm kính có một lỗ tròn hoặc
vuông , bầu dục để cho ánh sáng đi thẳng từ gương qua tụ quang lên vật
kính.
-Trên mâm kính còn có một hệ thống kẹp giữ tiêu bản. Một bộ phận di
chuyển tiêu bản gọi là xe đẩy(Chariot) cótác dụng đưa tiêu bản lên trên, xuống
dưới, sang phải, sang trái, có bộ phận thước đo gọi là duxich .
7. Tụ quang (Sub Stage):
Là một hệ thống thấu kính .
• Tác dụng: Tập trung, hội tụ ánh sáng lên vật định soi. Nếu để tụ quang thấp
thì ánh sáng được tập trung ít, nếu đưa tụ quang lên cao thì ánh sáng được
tập trung nhiều(khi soi vật kính 10X nên hạ thấp tụ quang; khi soi vật kính
40X, 100X phải nâng tụ quang lên cao để tập trung ánh sáng. ở tụ quang còn
được gắn 2 bộ phận là: chắn sáng và lọc sáng.
- Chắn sáng: là những lá nhựa xếp theo hình đồng tâm. Muốn ánh sáng
mạnh thì mở rộng chắn sáng, muốn ánh sáng nhỏ thì thu hẹp ánh sáng.
- Lọc sáng: Đặt ở dưới tụ quang, hình tròn, màu xanh có tác dụng làm dịu
ánh sáng khi soi kính, khi không cần thiết có thể tháo ra.
8. Gương:

Hình tròn, có một mặt phẳng, một mặt lõm.
• Tác dụng: Phản xạ ánh sáng (hắt ánh sáng) lên vật định soi.
24
- Gương phẳng để lấy ánh sáng gần
- Gương lõm lấy ánh sáng xa hơn
9. Thân kính:(tay cầm) (arm)
Hình cong hoặc gấp khúc
• Tác dụng: nâng đỡ ống trục chính và mâm kính
Trên thân kính mang các ốc đại cấp, vi cấp. Có tác dụng điều chỉnh khoảng
cách giữa vật kính và tiêu bản.
Chú ý:
- Khi sử dụng vật kính 10X thì điều chỉnh ốc đại cấp (nâng mâm kính gần
sát vật kính rồi vặn ốc đaị cấp để hạ dần mâm kính xuống, khi thấy ảnh của vật thì
điều chỉnh ốc vi cấp cho ảnh rõ nét hơn)
- Khi dùng vật kính 40X, vật kính dầu chỉ điều chỉnh ốc vi cấp. Nếu sử dụng
nhầm sang ốc đại cấp dễ bị vỡ tiêu bản, hỏng vật kính.
10. Đế kính- chân kính(Base Foot):
Hình chữ nhật hay hình móng ngựa, chắc chắn, giữ cho kính cố định.
II.QUY TRÌNH SỬ DỤNGKÍNH:
1. Tháo, lắp kính.
1.1 Tháo kính: thứ tự các bước như sau:
(1) Tháo thị kính →(2) tháo đầu kính→(3) tháo vật kính→(4) tháo xe đẩy→
(5)tháo tụ quang →(6) tháo gương.
1.2 Lắp kính:
Trình tự ngược với quy trình trên(lưu ý bộ phận không cố định phải lắp sau
cùng tránh rơi vỡ)
(1) Lắp gương →(2) lắp tụ quang →(3) lắp vật kính →(4) lắp xe đẩy →(5) lắp đầu
kính →(6) lắp thị kính sau cùng.
2. Vị trí để kính:
Kính phải để trên một bàn chắc chắn bằng phẳng. Nếu dùng ánh sáng điện

thì để ở một vị trí cố định trong phòng làm việc, nếu dùng ánh sáng tự nhiên để
kính ở nơi gần cửa sổ.
3. Cách lấy ánh sáng khi soi kính.
(1) Xoay gương về phía ánh sáng →[2] xoay một vật kính 10X vào giữa mâm kính
→[3] mắt nhìn vào thị kính →[4] điều chỉnh khoảng cách giữa 2 thị kính (nếu là
kính 2 mắt)→[5] điều chỉnh tụ quang, chắn sáng (tuỳ theo cường độ ánh sáng,
chắn sáng mở rộng hoặc hẹp, đưa tụ quang lên cao hoặc xuống thấp) khi thấy ánh
sáng tròn thuần nhất là được.
4. Soi vật kính thường(10X, 40X).
25

×