Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Bài giảng thống kê kinh doanh phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.03 KB, 53 trang )



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỐNG KÊ KINH DOANH

Mục tiêu: Sau khi học xong chương này sinh viên sẽ
- Hiểu được khái quát về thống kê doanh nghiệp.
- Hiểu được định nghĩa, chức năng, phương pháp luận môn học.
- Hiểu đối tượng và nhiệm vụ của môn học thống kê doanh nghiệp.
- Hiểu khái niệm, cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.

1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
Từ thập niên 90 của thế kỷ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
Nhà nước, nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, cơ chế quản
lý kinh tế cũng chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất của nhà nước chịu sự chi
phối của các quy luật kinh tế thị trường. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý này
bắt buộc các doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ. Nghĩa là thực hiện nguyên tắc
lấy thu bù chi và phải có lãi. Doanh nghiệp phải đảm bảo tự thu, tự chi, tự phát triển,
tự chịu trách nhiệm và tự quyết định các vấn đề về mục tiêu, phương hướng sản xuất
kinh doanh.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ, cả chiều rộng lẫn
chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải năng động và
sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh
thị trường để đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh. Do đó, các doanh
nghiệp phải luôn quan tâm đến diễn biến của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và hiệu quả đạt được. Các doanh nghiệp phải nắm bắt đầy đủ, chính xác và
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp mới phân tích, đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Vì vậy, nắm bắt đầy đủ, chính xác kịp thời mọi diễn biến của hoạt động sản xuất


kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, là vấn
đề không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Nó được thể hiện qua số liệu
thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thống kê chất lượng sản phẩm,
thống kê các yếu tố sản xuất, thống kê giá thành và thống kê hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Qua đó giúp cho các nhà quản lý có thể đánh giá chính xác về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đề ra các biện pháp tích cực, khoa học và
đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THỐNG KÊ
1.2.1. Định nghĩa
Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp,
trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ
cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.
1.2.2. Chức năng của thống kê
Thống kê thường nghiên cứu 2 lĩnh vực:


a. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả bao gồm các phương pháp liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách
tổng quát đối tượng nghiên cứu.
b. Thống kê suy diễn (thống kê suy luận)
Thống kê suy diễn bao gồm các phương pháp ước lượng các đặc trưng của
tổng thể nghiên cứu, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán
hoặc đề ra các quyết định trên cơ sở các số liệu thu thập được.
1.2.3. Phương pháp luận của môn học
a. Cơ sở phương pháp luận của môn học
Cơ sở phương pháp luận của Thống kê học và Thống kê doanh nghiệp nói
riêng là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thống kê luôn biểu hiện mặt lượng của hiện
tượng kinh tế xã hội, thông qua mặt lượng nói lên mặt chất. Thống kê doanh nghiệp

lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận, điều đó được thể hiện trên các
phương diện sau:
- Phải phân tích và đánh giá quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong trạng thái
động.
- Xem xét các mặt, các hoạt động, các quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ nhân quả.
- Xây dựng các phương pháp đo lường, các chỉ tiêu và các công thức tính
toán mang tính hệ thống, logic, . . .
b .Cơ sở lý luận của môn học
Cơ sở lý luận của môn học là các học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác
Lênin và kinh tế thị trường. Các môn khoa học này trang bị cho các nhà thống kê
hiểu nội dung kinh tế của các chỉ tiêu thống kê một cách sâu sắc.
Ngoài ra, thống kê còn là công cụ phục vụ công tác quản lý, vì vậy phải lấy đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở lý luận
.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC THỐNG KÊ DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thống kê doanh nghiệp là một môn học trong hệ thống môn học thống kê;
nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ chặt chẽ với mặt chất, của các hiện tượng
kinh tế - xã hội số lớn, diễn ra trong doanh nghiệp gắn liền điều kiện thời gian và
không gian cụ thể.
- Là một bộ phận của thống kê học, đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh
nghiệp nghiên cứu các quy luật số lượng có nghĩa là:
+ Thống kê doanh nghiệp nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt
chất.
+ Thống kê doanh nghiệp dùng con số, số lượng để biểu hiện bản chất và tính
quy luật của các hiện tượng.
+ Con số của thống kê doanh nghiệp luôn là con số có nội dung kinh tế cụ thể,



vì vậy để tạo ra con số thống kê chính xác, các nhà thống kê cần hiểu đúng nội dung
kinh tế của con số. Để sử dụng có hiệu quả các con số thống kê, các nhà quản trị cần
đọc được, hiểu đúng các nội dung kinh tế con số thống kê mà họ sẽ sử dụng
.
- Thống kê doanh nghiệp cần nghiên cứu quy luật số lượng, vì lượng và chất
luôn có mối liên hệ biện chứng với nhau, không tách rời, không cô lập, lượng nào
cũng được biểu hiện 1 mặt chất nhất định.
- Thống kê doanh nghiệp nghiên cứu các hiện tượng số lớn, nhằm để rút ra
những đặc trưng, quy luật chung của hiện tượng nghiên cứu, không có nghĩa là
thống kê doanh nghiệp không nghiên cứu hiện tượng cá biệt mà cần hiểu đúng,
chính xác là mọi hiện tượng phát sinh dù là hiện tượng số lớn, hay hiện tượng cá
biệt đều cần được thống kê phản ánh.
- Thống kê doanh nghiệp, nghiên cứu các hiện tượng trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể, có nghĩa là mỗi con số của thống kê doanh nghiệp, cần gắn với
đơn vị không gian mà nó phản ánh, gắn với thời gian phát sinh hoặc thời điểm mà
trạng thái của hiện tượng được phản ánh, thống kê doanh nghiệp cần nghiên cứu các
hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể vì:
+ Hiện tượng luôn tồn tại và vận động, phát triển, biến đổi không ngừng theo
thời gian và không gian.
+ Để nhận thức được hiện tượng, để các con số thống kê được xác định cần
thiết phải có đủ bốn tiêu thức: thực thể, thời gian, không gian và thước đo về đơn vị
tính.
- Thống kê doanh nghiệp, không nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và kỹ
thuật, mà chỉ nghiên cứu mức độ ảnh hưởng tương hỗ giữa các hiện tượng tự nhiên
và kỹ thuật đến các hiện tượng kinh tế.
1.3.2. Nhiệm vụ của môn học thống kê doanh nghiệp
Thống kê doanh nghiệp là một môn khoa học thống kê để phục vụ cho công
tác quản lý của doanh nghiệp, do đó môn học này thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu

sau:
- Nghiên cứu đề xuất các phương pháp thu thập thông tin thống kê kịp thời,
chính xác, đầy đủ phản ánh tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng các yếu tố của
quá trình sản xuất, đồng thời nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Thu thập thông tin phản ánh tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thống kê phân
tích giá thành, giá bán và xác định mức cầu thị trường, để điều chỉnh kế hoạch sản xuất
cho thích hợp.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, phân tích các mặt hoạt động, hiệu qu


kinh doanh và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thống kê tổng hợp và xử lý thông tin đã thu thập, làm cơ sở ứng dụng thống
kê trong công tác quản lý doanh nghiệp.
1.4. DOANH NGHIỆP VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DOANH
NGHIỆP
1.4.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được tổ chức ra để sản xuất kinh doanh,
nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng vật chất hoặc tinh thần của các cá nhân và
cộng đồng với mục tiêu thu lợi nhuận, tích luỹ vốn tiếp tục phát triển kinh doanh
.


1.4.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong một doanh nghiệp
Nếu dựa vào quá trình kỹ thuật thì doanh nghiệp bao gồm nhiều đoạn sản
xu

t.
Nếu dựa vào mặt tổ chức quản lý hành chính thì doanh nghiệp bao gồm nhiều
phân xưởng sản xuất.

a. Đoạn sản xuất
Đoạn sản xuất là một giai đoạn kỹ thuật hoàn chỉnh nhất định trong toàn bộ
quá trình sản xuất một sản phẩm trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất có thể
có một hoặc nhiều đoạn sản xuất khác nhau, tuỳ thuộc vào qui trình công nghệ sản
xuất.
- Doanh nghiệp chỉ có 1 đoạn sản xuất được gọi là doanh nghiệp có qui trình
công nghệ sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp sản xuất điện, nước,v.v .
- Doanh nghiệp có từ 2 đoạn sản xuất trở lên được gọi là doanh nghiệp có qui
trình công nghệ sản xuất phức tạp như các doanh nghiệp cơ khí, dêt, may,v.v.
b. Phân xưởng sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất thì
doanh nghiệp bao gồm các phân xưởng sản xuất. Phân xưởng sản xuất là một đơn vị
sản xuất độc lập về mặt hành chính trong doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh
doanh thường được tiến hành qua các phân xưởng.
Trong một doanh nghiệp, giữa các phân xưởng và đoạn sản xuất có thể thống
nhất hoặc không thống nhất về quy trình tổ chức quản lý sản xuất, trình độ tay nghề,
trình độ trang bị kỹ thuật trong từng doanh nghiệp.
Các phân xưởng trong doanh nghiệp chia thành 4 loại:
- Phân xưởng sản xuất cơ bản (phân xưởng sản xuất chính): là phân xưởng
sản xuất ra sản phẩm chủ yếu trong doanh nghiệp hoặc sản xuất ra những bán thành
phẩm, chi tiết chủ yếu của sản phẩm.
- Phân xưởng sản xuất phụ: là những phân xưởng tận dụng phế liệu, vật liệu
thừa, cặn bã thu hồi được trong quá trình sản xuất sản phẩm chính, để sản xuất ra
các sản phẩm khác với sản phẩm chính được gọi là sản phẩm phụ.
- Phân xưởng sản xuất phụ trợ: là những bộ phận, phân xưởng làm cho quá
trình sản xuất được liên tục, không gián đoạn. Ví dụ phân xưởng cơ điện, sửa chữa.
. .
- Phân xưởng sản xuất phụ thuộc: là những phân xưởng chuyên sản xuất ra
những sản phẩm dùng làm bao bì đóng gói cho những sản phẩm chủ yếu hoặc sản
xuất ra những vật liệu cung cấp cho phân xưởng cơ bản.


CÂU HỎI

Câu 1. Hoạt động thống kê là gì? Vai trò của thống kê trong quản lý kinh tế?
Câu 2. Thông tin thống kê là gì? Nhiệm vụ công tác thông tin trong thống kê?
Câu 3. Trình bày cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận của thống kê doanh
nghiệp?

Câu 4. Doanh nghiệp là gì? trình bày cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân,
2009.
2. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê, 2008.



















Chương 2
THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

Mục tiêu: Sau khi học xong này sinh viên sẽ
- Hiểu khái niệm, đặc điểm của thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
- Tính toán thành thạo thống kê chất lượng sản phẩm theo các phương pháp.

2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1.1. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức
và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động
này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển
nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh
phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy luật cung cầu,
giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố
bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ,
giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi.v.v,. . và các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi
đầu tư, v.v. Do vậy khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ


ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các
đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất
những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này
sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu
được tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo ra sản
phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm lời.
2.1.2. Đặc điểm
- Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích của
hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự
tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản
xuất và hạch toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm
được, đó là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải
chịu trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.
- Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản
phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công
nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có
liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội,
tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển
khoa học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra sự phân công lao động
xã hội và cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.
2.2. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ
2.2.1. Ý nghĩa
Thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác quản lý kinh tế. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp được tiến hành trong những điều kiện như thế nào cũng có những tiềm ẩn,
những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện. Do đó, thông qua thống kê hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp mới phát hiện và khai thác triệt để, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đánh giá tình hình thực hiện
mục tiêu, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp đề ra; đồng thời đánh giá khả năng
trình độ tổ chức sản xuất và quản lý việc sử dụng các yếu tố sản xuất.
2.2.2. Nhiệm vụ
Để thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần
giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định được khái niệm sản phẩm của từng ngành kinh tế và phân loại
các sản phẩm đó theo các tiêu thức phù hợp, để có thể xác định đúng kết quả sản
xuất của từng doanh nghiệp, từng ngành, tránh trình trạng xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trùng lắp hoặc bỏ sót kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua những mục


tiêu, kế hoạch sản xuất như chất lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua các thời
kỳ qua các chỉ tiêu.
2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu bằng hiện vật
a. Chỉ tiêu hiện vật
Là chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất (hay
tiêu thụ) theo các đơn vị tính toán phù hợp với tính chất vật lý tự nhiên của sản
phẩm.Ví dụ: cái, chiếc, m, lít, kg, tạ, tấn,.v .v .
b. Chỉ tiêu hiện vật quy ước
Là chỉ tiêu dùng để phản ánh khối lượng sản phẩm được tính đổi từ các

sản phẩm cùng tên, cùng công dụng kinh tế nhưng khác nhau về phẩm chất, quy
cách.
Công thức tính sản lượng hiện vật quy ước:
)(
1



n
i
iiU
xHQQ

Trong đó
+ Q
i
: sản lượng hiện vật của từng qui cách.
+ Q
U
: sản lượng hiện vật quy ước.
+ H
i
: hệ số tính đổi của từng qui cách.

Đặc tính của sản phẩm cần quy đổi
H
i
=

Đặc tính của sản phẩm được chọn làm sản phẩm

chuẩn
Ưu và nhược điểm của đơn vị hiện vật
Ưu điểm: Đơn vị hiện vật cho ta thấy được khối lượng sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nào đó. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để tính toán
các chỉ tiêu bằng tiền khác và là nguồn số liệu để lập kế hoạch tính toán các chỉ tiêu
kinh tế khác.

Nhược điểm: Theo đơn vị hiện vật chỉ thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
cho từng sản phẩm cụ thể mà không tổng hợp được kết quả của toàn doanh nghiệp;
không phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì nó chỉ mới
tính được sản phẩm hoàn thành mà chưa tính sản phẩm dở dang và bán thành phẩm
cũng như chỉ tính sản phẩm vật chất không tính sản phẩm dịch vụ.
Ưu và nhược điểm của đơn vị hiện vật quy ước
Ưu điểm: Dùng để phản ánh khối lượng sản phẩm được tính đổi từ các sản phẩm
cùng tên nhưng khác nhau về qui cách, phẩm chất; có khả năng tổng hợp cao hơn đơn
vị hiện vật.


Nhược điểm: Đơn vị tính của đơn vị hiện vật quy ước vẫn sử dụng đơn vị hiện
vật để tính toán, nên vẫn chưa thể khắc phục các nhược điểm theo đơn vị hiện vật
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu bằng giá trị
a. Giá trị sản xuất của doanh nghiệp (GO = Gross Output)
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do
lao
động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường tính cho một năm.
Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm 3 bộ phận cấu thành: C + V
+ M Trong đó
- C: là chi phí cho quá trình sản xuất, bao gồm:
+ C
1

: khấu hao tài sản cố định
+ C
2
: chi phí trung gian (C
2
)
- V: thu nhập người lao động gồm: tiền công, tiền lương, tiền thưởng, phụ
cấp có tính chất lương, tiền nộp bảo hiểm xã hội (chỉ tính phần doanh nghiệp trả cho
người lao động, không tính phần trích từ tiền công người lao động để trả).
- M: thu nhập của doanh nghiệp, gồm các khoản:
+Thuế sản xuất
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã tính
vào
IC) và phần thu trên vốn (đối với các doanh nghiệp nhà nước)
+ Mua bảo hiểm nhà nước (không kể bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên)
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Phần còn lại lãi ròng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Lưu ý: Khi tính giá trị sản xuất, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Phản ánh đúng và đủ giá trị sản phẩm bao gồm cả C, V, M.
- Chỉ được tính kết quả do lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
làm ra trong kỳ.
- Được tính toàn bộ kết quả hoàn thành trong kỳ báo cáo (kể cả sản phẩm
tự
sản, tự tiêu, sản phẩm chính và sản phẩm phụ đã sản xuất trong kỳ).
- Được tính chênh lệch của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.
Do các loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm, tính chất khác nhau nên
chỉ tiêu giá trị sản xuất của các ngành cũng được tính theo các phương pháp khác
nhau. Sau đây là nội dung và phương pháp tính giá trị sản xuất của một số

ngành cơ bản trong nền kinh tế Do đặc điểm, tính chất sản xuất của từng loại
doanh nghiệp; nên giữa các loại hình doanh nghiệp có những khoản chi phí trung
gian giống nhau và khác nhau


Có hai cách tính giá trị sản xuất của doanh nghiệp:
Cách 1: Căn cư vào kết quả của quá trình tạo ra thành quả lao động
GO = 1 + 2 + 3 + 4 + 5
Trong đó
(1) Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ (gồm sản phẩm chính, sản
phẩm song đôi đã sản xuất được; sản phẩm phụ thực tế đã sử dụng hoặc
đã tiêu thụ (với ngành công nghiệp và xây dựng); hoặc thực tế có thu
hoạch và sử dụng (với ngành nông lâm nghiệp và thủy sản);
(2) Giá trị bán thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
(3) Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ.
(4) Giá trị các công nghiệp dịch vụ của ngành làm cho bên ngoài được tính
theo quy định đặc biệt;
(5) Tiền thu được do cho thuê tài sản cố định kèm theo người điều khiển
Cách 2: Căn cứ vào thông tin thu thập được từ biểu 02 báo cáo tài chính của
doanh nghiệp về “ Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”
GO = 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9
Trong đó
(1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất
(2) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất phụ
(3) Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm
(4) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm tồn kho
(5) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm sản xuất dở dang công cụ mô
hình tự chế.
(6) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ giá trị hàng hóa gửi bán chưa thu được
tiền;

(7) Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt
(8) Tiền thu được do thuê tài sản cố định kèm theo người điều khiển;
(9) Giá trị sản phẩm dịch vụ làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ.
Để tình giá trị sản xuất của một doanh nghiệp cần phải tính giá trị sản
xuất của từng hoạt động (từng ngành kinh tế) rồi cộng lại.
Giá trị sản xuất được tính theo 2 loại giá: giá hiện hành và giá so sánh.
GO tính theo giá hiện hành để tính cơ cấu GO của doanh nghiệp và tính VA,
NVA theo giá hiện hành; còn GO tính theo giá so sánh nhằm phục vụ cho
việc tính tốc độ tăng trưởng GO và tính VA, NVA theo giá so sánh.
b. Giá trị gia tăng (hoặc giá trị tăng thêm) ( Ký hiệu VA = Value
Added)


b
1,
Khái niệm: Giá trị gia tăng là một bộ phận của giá trị sản xuất, sau khi trừ đi
phần chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh phần giá trị tăng thêm của kết quả sản
xuất kinh doanh do chính bản thân doanh nghiệp tạo ra được trong một thời kỳ
nhất định. Do vậy để tính giá trị tăng thêm thống kê phải xác định đúng chi phí
trung gian.
Chi phí trung gian (ký hiệu IC: Intermediational Cost) là một bộ phận của
chi phí sản xuất nói chung, nó được cấu thành trong giá trị sản phẩm và được
thể hiện dưới dạng vật chất như nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng và dưới dạng
dịch vụ sản xuất
- Công cụ lao động nhỏ.
- Vật tư đưa vào sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Dụng cụ bảo vệ sản xuất và phòng cháy chữa cháy.
- Trang phục bảo hộ lao động.
- Chi phí văn phòng phẩm.
- Chi phí vật chất khác.


Chi phí dịch vụ, gồm có:
- Công tác phí.
- Tiền thanh toán các hợp đồng sản phẩm hay dịch vụ thuê ngoài.
- Tiền thuê nhà cửa máy móc thiết bị, kho bãi.
- Tiền thuê sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng TSCĐ.
- Tiền chi trả đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên.
- Tiền hổ trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Tiền chi cho dịch vụ pháp lý, ngân hàng, tư vấn kinh doanh.
- Tiền cước bưu điện, vận tải, lệ phí bảo hiểm nhà nước về tài sản.
- Chi phí phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an ninh và vệ sinh khu vực.
- Tiền thuê quảng cáo, thông tin, kiểm toán.
- Tiền trả các dịch vụ khác: in, sao, chụp tài liệu.
* Chi phí trung gian của hoạt động thương mại bao gồm:
- Chi phí vận tải bốc xếp sau khi trừ phần thuê ngoài.
- Chi hoa hồng.
- Chi dịch vụ phí ngân hàng và tín dụng.
- Chi phí công cụ lao động nhỏ.
- Chi phí hao hụt tổn thất hàng hoá.


- Phần chi phí vật chất và dịch vụ khác như: chi phí bảo quản, chọn lọc,
đóng gói bao bì, chi phí trực tiếp khác, chi phí quản lý hành chính.
b
2,
Phương pháp tính giá trị gia tăng

Phương pháp sản xuất: Là phương pháp gián tiếp tính dựa vào tài liệu giá
trị
sản xuất và chi phí trung gian

Công thức:
VA = GO – IC
Trong đó
+ VA: Giá trị gia tăng
+ GO: Giá trị sản xuất
+ IC: Chi phí trung gian
Phương pháp phân phối:
VA = C
1

+ V+M
Trong đó
+ C
1
: Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ giá trị khấu hao tài sản cố định đã
trích trong kỳ.
+ V: Thu nhập của người lao động là tổng các khoản mà doanh
nghiệp phải thanh toán cho người lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà họ tham gia, ví dụ như tiền lương, và tiền thưởng có tính chất
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số phát sinh trong
kỳ báo cáo; tổng số tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp (chỉ tính phần mà doanh nghiệp phải nộp cho người lao động,
không tính phần người lao động tự nộp từ tiền lương của mình), phụ cấp ăn
trưa, ca ba, phụ cấp đi lại và các khoản phụ cấp khác tính vào giá thành sản
phẩm; các khoản thu khác mà người lao động nhận trực tiếp như tiền lưu trú
công tác, quà tặng.
+ M: Thu nhập của doanh nghiệp, bao gồm: thuế sản xuất kinh doanh
là các loại thuế phát sinh do kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp; lợi
nhuận và các khoản phải nộp khác bao gồm: lợi nhuận trước khi nộp thuế, lợi
tức trả lãi tiền vay, các khoản thuế và lệ phí phải nộp khác ngoài thuế sản

xuất, giá trị nộp cơ quan quản lý cấp trên.
c. Giá trị gia tăng thuần ( NVA = Net value Added)
c
1,
Khái niệm: Là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị mới do bản thân doanh
nghiệp tạo ra được trong một thời kỳ nhất định.
c
2,
Phương pháp xác định
Phương pháp sản xuất
NVA = VA - C
1

Phương pháp phân phối:
NVA = V + M
Ba chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần


được biểu hiện trong sơ đồ sau:
Giá trị sản xuất (GO) = C
1
+ C
2
+ V + M
Chi phí trung gian (IC): C
2
Giá trị gia tăg (VA) = C
1
+ V + M
Khấu hao TSCĐ (C

1
) Giá trị gia tăng thuần (NVA)

d. Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
* Khái niệm: Là tổng giá trị sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất trong
một thời kỳ nhất định chuẩn bị đưa ra thị trường.
* Phương pháp xác định
Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá =

PQ

Trong đó
+ P: Đơn giá bán sản phẩm hàng hoá (giá hiện hành)
+ Q: Khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất
* Phương pháp xác định doanh thu
Công thức:
Tổng doanh thu = ΣPQ
Trong đó
+ P: Đơn giá bán sản phẩm hàng hoá.
+ Q: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
e. Tổng doanh thu
* Khái niệm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản thu doanh nghiệp có
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong một thời kỳ nhất
định.

*
Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu: Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời qua chỉ tiêu này sẽ chứng tỏ được doanh nghiệp đã
sản xuất và kinh doanh những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng

Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh, để trả tiền lương và tiền thưởng cho người lao động, trích nộp
bảo hiểm, nộp các khoản thuế theo luật định. Doanh thu là điều kiện để thực
hiện tái sản xuất đơn giản cũng như mở rộng.
Thực hiện doanh thu là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau.
Do đó việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy nếu
chỉ tiêu doanh thu không được thực hiện hay thực hiện chậm đều làm cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp


- Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cung ứng
Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ càng
nhiều thì doanh thu càng cao. Tuy nhiên khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm.
- Giá bán sản phẩm: Giá bán cao hay thấp không phải là do ý chủ quan
của doanh nghiệp mà tuỳ thuộc vào thị trường và chất lượng sản phẩm, trong trường
hợp các nhân tố khác không thay đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tăng hay giảm doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp khi định giá bán sản
phẩm hoặc giá cung ứng dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được tư liệu
vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lãi để tái đầu tư.
- Chất lượng sản phẩm: Là yếu tố cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại,
quyết định đến khối lượng sản phẩm bán ra và do đó quyết định đến doanh thu của
doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng
dịch vụ, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền và tăng doanh thu.


- Kết cấu mặt hàng: Trong sản xuất có những mặt hàng yêu cầu chi phí tương
đối ít nhưng giá bán lại cao, nhưng cũng có những mặt hàng chi phí nhiều mà
giá bán thấp, do đó việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến
doanh thu.
- Công tác kiểm tra và tiếp thị: Việc tổ chức kiểm tra tình hình thanh toán
và tổ chức tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, bảo hành đều có ý nghĩa quan
trọng góp phần tăng doanh thu bán hàng.
f. Lợi nhuận kinh
doanh
* Khái niệm: Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ thu
nhập còn lại, sau khi đã bù đắp những chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phải bỏ ra, để có được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận:
- Lợi nhuận thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ hay dịch vụ
của doanh nghiệp (còn gọi là lãi thu từ kết quả sản xuất kinh doanh)
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính: lợi nhuận từ hoạt động liên
doanh, liên kết, thu lãi tiền gửi, thu lãi bán hàng ngoại tệ, thu cho thuê tài sản cố
định, thu nhập từ đầu tư cổ phiếu và trái phiếu.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là các khoản lãi thu được trong năm mà
doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản lãi thu được không đều đặn và
không thường xuyên như thu tiền nộp phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm
hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, các
khoản nợ không xác định được chủ. . .
* Ý nghĩa
- Là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp kết quả của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm, nó biểu hiện kết quả sự
phấn đấu của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế, kỹ
thuật đồng thời cũng thể hiện sự tác động của các điều kiện mọi cảnh.
- Lợi nhuận là nguồn gốc để doanh nghiệp tích luỹ tái đầu tư, tăng trưởng,

phát triển, là điều kiện để góp phần nâng cao đời sống và điều kiện làm việc của
người lao động trong doanh nghiệp, là nguồn để sản xuất kinh doanh, thực hiện các


nghĩa vụ đối với ngân sách, góp phần cơ bản tạo nên sự vững mạnh cho hệ thống tài
chính quốc gia.
Tuy nhiên, lợi nhuận còn phụ thuộc nhiều nhân tố khách quan khác như môi
trường kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động
nên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu duy nhất để xem xét, đánh
giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp mà còn phải sử dụng một số chỉ tiêu
phân tích khác bổ sung như chỉ tiêu về giá thành và mức hạ giá thành, chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận.
* Phương pháp xác định
Công thức:
Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh - chi phí kinh doanh
2.4. THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Chất lượng là một thuộc tính quan trọng của sản phẩm. Những sản phẩm
có chất lượng tốt sẽ đem lại sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng, họ không
những trở thành những khách hàng trung thành mà còn quảng cáo cho nhiều
người cùng sử dụng sản phẩm đó. Chất lượng có thể hiểu là toàn bộ những tính
chất và đặc điểm của một sản phẩm hay dich vụ, có khả năng thoả mãn những nhu
cầu của khách hàng. Nhiều người có thể đánh giá chất lượng sản phẩm, song
khách hàng đánh giá thế nào về chất lượng của sản phẩm mới quan trọng vì quyết
định mua hàng của họ có ảnh hưởng tới sự thành bại của một sản phẩm hay dịch
vụ và thường là cả số phận của doanh nghiệp. Thống kê chất lượng sản phẩm
thường được tiến hành trong hai trường hợp sau:
2.4.1. Trường hợp sản phẩm có chia bậc chất lượng (Có 3 phương pháp)
a. Phương pháp tỷ trọng
Theo phương pháp này trước hết ta tính tỷ trọng của từng phẩm cấp, chiếm
trong tổng thể kỳ gốc và kỳ báo cáo. Sau đó tiến hành so sánh từng loại phẩm cấp

giữa hai thời kỳ và so sánh giữa các loại phẩm cấp trong cùng kỳ. Nếu sản phẩm
loại tốt chiếm tỷ trọng lớn hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc), sản phẩm loại xấu
chiếm tỷ trọng thấp hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc) cho thấy chất lượng sản phẩm
sản xuất ở kỳ báo cáo tốt hơn kỳ gốc và ngược lại.
Ví dụ 2.1. Có số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm A trong 2 kỳ báo cáo như sau
Khối lượng sản phẩm sản xuất (sp)
Sản phẩm A
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Đơn giá cố định
( 1.000 đồng/sp)
Lo
ại

I

10
.
500

13
.
125

5
Lo
ại

II

4.500


4.375

4
Cộng 15.000 17.500 x
Yêu cầu: Đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lượng theo phương pháp tỷ trọng?
Giải
Theo số liệu đề bài ra, ta có kết quả như sau:
Bảng 2-1. Tình hình sản xuất về mặt chất lượng theo phương pháp tỷ trọng

Kỳ gốc Kỳ báo
c
áo



Lượng SP (sp) Tỷ trọng (%) Lượng SP (sp)

Tỷ trọng
(%)

Loại I
Lo
ại

II

10.500
4.500


70
30

13.125
4.375

7
5
Cộng 15.000 100 17.500 100
Nhận xét: Qua kết quả tính toán bảng 2-4 ta thấy, tỷ trọng kỳ báo cáo so
với kỳ gốc của sản phẩm A có chiều hướng tăng lên, biểu hiện loại I tăng từ 70% lên
75%, loại II có xu hướng giảm từ 30% xuống 25%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp
đã cố gắng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
b. Phương pháp đơn giá bình quân (
P
)
* Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại sản
phẩm
Công thức:



Q
PQ
P

Trong đó

+ P: Giá cố định của sản phẩm theo mỗi bậc chất lượng
+ Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại

Giá sản phẩm ở các mức độ chất lượng khác nhau sẽ khác nhau khi giá bình
quân tăng (giảm) sẽ thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp tăng (giảm)
tương ứng. Do đó để loại trừ ảnh hưởng của nhân tố giá cả thống kê sử dụng giá cố
định.
Xác định ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất
Công thức:
101
)( QPPGO 

Trong đó
+
1
P
: Đơn giá bình quân kỳ báo cáo của từng loại sản phẩm sản xuất

0
P
: Đơn giá bình quân kỳ gốc của từng loại sản phẩm sản xuất.

+ Q
1
: Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo.
Nhận xét: Qua công thức trên chúng ta thấy nếu giá bình quân sản phẩm thay
đổi chủ yếu là do chất lượng sản phẩm thì lúc đó giá trị sản xuất:
- Tăng khi chất lượng được nâng lên
- Giảm khi chất lượng sản phẩm giảm đi.
Ví dụ 2.2. Vận dụng số liệu ví dụ 2.1, hãy đánh giá tình hình sản xuất về
mặt chất lượng theo phương pháp đơn giá bình quân



Theo tài liệu tính toán trên bảng ở ví dụ 2.1, ta có

)/000.1(47
000
.
15
500.440500.1050
spđ
xx
P 




)/000.1(5,47
500
.
17
375.440125.1350
spđ
xx
P 




)000.1(750.8500.17)475,47( đGO






Nhận xét: Đơn giá bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 500 đồng/sp,
điều này chứng tỏ nếu như giá cả sản phẩm thay đổi chủ yếu là do chất lượng
sản phẩm sản xuất, thì chất lượng sản phẩm A giữa 2 kỳ được nâng lên làm cho
giá trị sản xuất tăng 8.750.000 đồng.
2.4.2. Trường hợp sản phẩm không chia bậc chất lượng

Trường hợp doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm không chia bậc chất lượng
như sản xuất sản phẩm hoá chất, thuốc tân dược, phích nước, bóng điện, đồng thời
các sản phẩm lại được đánh giá bằng nhiều tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Ví dụ
như phích nước thường được đánh giá chất lượng ở tuổi thọ (độ bền), khả năng giữ
nhiệt, kiểu dáng, độ đẹp và bóng của vỏ,. . .
a. Đối với 1 loại sản phẩm
Muốn đánh giá chất lượng của sản phẩm thống kê căn cứ vào các tài liệu
kiểm tra của bộ phận kỹ thuật (KCS). Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tổ
chức điều tra chọn mẫu 1 lô hàng để xác định mức độ đạt được theo từng tiêu
chuẩn để đánh giá.
Giả sử theo tiêu chuẩn kỹ thuật, tuổi thọ của phích nước 100 điểm, khả
năng giữ nhiệt 150 điểm, kiểu dáng 50 điểm, độ đẹp và bóng của vỏ 30 điểm.
Bảng 2-2. Số liệu thống kê của doanh nghiệp sản xuất phích nước

Chỉ số chất
l
ư

ng

Đ
i

ểm

t
h

c

t
ế

đ
ạt
đư

c


Chỉ tiêu kỹ thuật
Tiêu chuẩn
kỹ thu

t
Kế hoạch Thực tế
1. Tuổi thọ
2. Khả năng giữ nhiệt.
3. Kiểu dáng
100
150
50
90

150
50
1
0
0
1
Theo số liệu thống kê trên cho thấy:
- Kỳ kế hoạch: Doanh nghiệp sản xuất phích nước chưa đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật về tuổi thọ, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng, vượt
tiêu chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ.
- Kỳ thực tế: Doanh nghiệp phấn đấu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về tuổi thọ
vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng nhưng chưa đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ.


- Để đánh giá chung mức độ đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm cần phải
tính chỉ số chất lượng tổng hợp so với tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc so với kỳ kế
hoạch.
Bảng 2-3. Bảng đánh giá chất lượng sản phẩm thống kê theo chỉ tiêu kỹ
thuật

Chỉ số chất l
ượ
ng
Kỳ thực t
ế



Chỉ tiêu kỹ thuật

Kỳ kế hoạch so
với tiêu chu

n
kỹ thu

t
So với tiêu
chuẩn kỹ thu

t

So v

i
kỳ kế ho

ch
1. Tuổi thọ
2. Khả năng giữ nhiệt.
3. Kiểu dáng
0,9
1
1
1
1,066
1,2
1,111
1,066
1,2

Để đánh giá về mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất thống kê sử dụng chỉ
số chất lượng tổng hợp theo công thức:
Chỉ số chất lượng tổng hợp = Tích số các chỉ số của các mặt chất lượng sp đó
Theo số liệu bảng 2-3 , ta có:
- Chỉ số chất lượng tổng hợp kỳ kế hoạch so với tiêu chuẩn kỹ thuật
( 0,9 x 1 x 1 x 1,2 ) = 1,08
- Chỉ số chất lượng tổng hợp kỳ thực tế so với tiêu chuẩn kỹ thuật
(1 x 1,066 x 1,2 x 0,933) = 1,193
- Chỉ số chất lượng tổng hợp kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch
(1,111 x1,066 x1,2 x 0,777) = 1,104
Như vậy nếu so sánh chỉ số chất lượng tổng hợp thì chất lượng sản phẩm của
kỳ thực tế nhìn chung cao hơn so với tiêu chuẩn kỹ thuật và kỳ kế hoạch, có
nghĩa là doanh nghiệp không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản xuất sản
phẩm.
b. Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
Trong trường hợp này ta sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình
sản xuất về mặt chất lượng
- Số tương đối:




10
11
QP
QP
I
C

- Chênh lệch tuyệt đối:

1011
QPQPGO




Trong đó
+ I
C
: Chỉ số chất lượng tổng hợp nhiều loại sản phẩm.


+
:
1
P
đơn giá bình quân từng loại sản phẩm kỳ báo cáo.
+
:
0
P
đơn giá bình quân từng loại sản phẩm kỳ gốc.
+ Q
1
: Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo.
2.4.3. Thống kê tỷ lệ sản phẩm hỏng trong sản xuất
Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp đều mong muốn không có
sản phẩm hỏng, song nó vẫn tồn tại đối với hầu hết các doanh nghiệp. Phấn
đấu giảm sản phẩm hỏng là điều cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất, vì sự
tồn tại của sản phẩm hỏng chứng tỏ doanh nghiệp phải tốn một lượng chi phí

mà không thu
được kết quả gì.
Để đánh giá tỷ lệ sản phẩm hỏng, thống kê sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ sai
hỏng, cho 2 trường hợp sau:
a.
Đối với một loại sản phẩm

Số lượng sản phẩm hỏng từng loại
t
c
=
Số lượng sản phẩm từng loại ( bao gồm SP tốt + SP hỏng)

Trong đó: t
c
là tỷ lệ sai hỏng cá biệt

b. Đối với nhiều loại sản phẩm
Để đánh giá chung tình hình sai hỏng cho nhiều loại sản phẩm, thống
kê sử
dụng tỷ lệ sai hỏng bình quân
Công thức:

Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng

Tỷ lệ sai hỏng
bình quân

=
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ


x100%

Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng, được xác định theo công thức:

Chi phí thiệt hại về sản
xuất sản phẩm hỏng

=
Chi phí sửa chữa s

n
phẩm hỏng có thể s

a
chữa được
+
Chi phí sản xuất
sản phẩm hỏng
không
thể sửa chữa
được

CÂU HỎI

Câu 1. Trình bày nguyên tắc chung để xác định giá trị sản xuất của doanh nghiệp?
Câu 2. Hãy nêu các hình thức biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp?
Câu 3. Trình bày các đơn vị đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phổ biến trong thống kê?

Câu 4. Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm mấy bộ phận? Trình bày nội
dung cụ thể từng bộ phận.
Câu 5. Trình bày khái niệm, nguyên tắc và những điều cần lưu ý khi tính chi phí trung
gian?




TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân,
2009.
2. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê, 2008.























Chương 3
THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

Mục tiêu: Sau khi đọc xong chương này sinh viên sẽ
- Hiểu ý nghĩa, nhiệm vụ thống kê giá thành sản phẩm
- Hiểu khái niệm, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh


- Hiểu khái niệm, ý nghĩa và phân loại giá thành sản phẩm
- Phân tích được tình hình biến động và trình độ hoàn thành kế hoạch giá thành
- Phân tích được hiệu suất chi phí sản xuất.

3.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
3.1.1. Ý nghĩa
Thống kê giá thành sản phẩm nhằm mục đích tìm ra quy luật biến động giá
thành đơn vị và toàn bộ sản phẩm, góp phần cung cấp số liệu cho công tác quản trị
doanh nghiệp đề ra các quyết định về chi phí sản xuất, và phân bổ chi phí sản xuất
cho từng loại sản phẩm. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để xác định giá
bán sản phẩm cho từng thời điểm, từng khu vực.
3.1.2. Nhiệm vụ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết
với doanh thu, lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy thống kê giá thành cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thu thập số liệu có liên quan đến việc phân bổ các khoản chi phí sản xuất
vào giá thành từng loại sản phẩm.

- Nghiên cứu phân tích mức độ ảnh hưởng từng khoản mục chi phí đến
giá thành sản phẩm, cung cấp các thông tin, các số liệu thu thập được cho công
tác quản trị doanh nghiệp, để đề ra các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu xu thế biến động giá thành đơn vị sản phẩm, và toàn bộ sản
phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa giá thành và giá bán của từng loại sản phẩm.
3.2. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
3.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí
a. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiệu bằng tiền của tất
cả chi phí sản xuất, chi phí lưu thông (chi phí tiêu thụ sản phẩm) và các khoản
chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
* Căn cứ theo nội dung kinh tế: Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia làm 5 yếu tố:
- Chi phí NVL mua ngoài: là toàn bộ giá trị của các loại NVL mua từ bên ngoài,
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp như nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, . . .
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí về khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ, đã
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, do các đơn vị khác ở bên


ngoài cung cấp (như chi phí trả tiền điện, nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa máy
móc thiết bị . . . )
- Chi phí bằng tiền khác.
* Căn cứ theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí: Chi phí sản xuất
kinh doanh được chia thành các khoản mục sau:

- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá như
tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí thuê cửa hàng, chi
phí bảo hành, quảng cáo, khuyến mãi .v .v .
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều
hành của doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp, như chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ
cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, hội họp, lương và
phụ cấp của đội ngũ quản lý doanh nghiệp.
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính được giá thành
các loại sản phẩm, đồng thời xác định ảnh hưởng của sự biến động từng khoản mục
đối với toàn bộ giá thành sản phẩm, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ
doanh nghiệp để hạ thấp giá thành.
* Căn cứ theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất : Theo cách phân loại
này, chi phí sản xuất kinh doanh được phân thành chi phí khả biến và chi phí bất
biến
- Chi phí khả biến: là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi
(tăng hoặc giảm) của sản lượng sản phẩm, hàng hoá hoặc doanh thu tiêu thụ như chi
phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, tiền hoa hồng
bán hàng.v.v.
- Chi phí bất biến (chi phí cố định hay định phí): là những chi phí không thay
đổi hoặc thay đổi ít khi khối lượng sản phẩm sản xuất (hay tiêu thụ) tăng hoặc giảm
như chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng; chi phí bảo
hiểm; chi phí trả lương cho các nhà quản lý, các chuyên gia; các khoản thuế; khoản
chi phí thuê tài chính hoặc thuê bất động sản; chi phí bảo hiểm rủi ro, chi phí điện
thắp sáng doanh nghiệp.
Tác dụng: Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp này,
cho ta thấy mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng sản xuất sản phẩm, giúp cho các

nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích hợp với từng loại chi phí để hạ
thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp xác định được sản lượng sản xuất, hoặc
doanh thu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
.
3.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
a Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản
phẩm
*
Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản
phẩm nhất định.
* Ý nghĩa của giá thành sản phẩm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiết kiệm


chi phí để tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải hiểu sâu sắc ý nghĩa của giá thành sản
phẩm
- Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và đề ra
các quyết định kinh doanh phù hợp. Để quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào
đó doanh nghiệp cần phải nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất
yếu phải biết được chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp
phải bỏ ra. Trên cơ sở đó xác định hiệu quả kinh doanh của các loại sản phẩm. Qua
đó, doanh nghiệp lựa chọn loại sản phẩm để sản xuất và quyết định khối lượng sản
phẩm sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng để kiểm soát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Ý nghĩa này
được thực hiện thông qua việc phân tích sự biến động cơ cấu giá thành giữa các kỳ.
- Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp xây dựng chính

sách giá cả của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm.
b. Phân loại giá thành sản
phẩm
* Căn cứ vào tài liệu tính toán: giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại giá thành
kế
hoạch, giá thành thực tế, giá thành
định mức.
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, và dựa trên số liệu phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kỳ trước.
- Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xây dựng sau khi kết thúc một
chu kỳ sản xuất, hoặc một thời kỳ sản xuất, được xác định trên cơ sở chi phí thực tế
đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính toán dựa trên cơ sở định
mức kinh tế kỹ thuật.
Tác dụng: Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành
thực tế và giá thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần
thiết để quản lý cho phù hợp.
* Căn cứ theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh và phạm vi chi phí
phát sinh: giá thành sản phẩm được phân làm 2 loại
- Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí phát sinh cho việc sản xuất sản
phẩm ở phân xưởng như:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công,
các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp
phải nộp theo quy định.
nghiệp ví dụ như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu,
công cụ lao động nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài .v .v .



- Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, cụ thể như sau:
+ Giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng: chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như
chi phí tiền lương, và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói,
bốc vác, vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ cho việc bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí sử dụng cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp.
3.3. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH
Kế hoạch giá thành sản phẩm là một bộ phận của kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch giá thành, căn cứ vào nhiều vấn đề khác nhau, ví
dụ như căn cứ vào việc xây dựng kế hoạch hạ giá thành và việc phấn đấu giảm giá
thành như thế nào. Do vậy để đánh giá các vấn đề nêu trên, cần phải xem xét mối
quan hệ giữa hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm với biến động giá thành.
Việc đánh giá mối quan hệ trên thông qua 3 chỉ số:
- Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành.
- Chỉ số giá thành thực tế.
- Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành
3.3.1. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm
- Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành:
O
K
Z
Z

- Chỉ số giá thành thực tế:
O
Z

Z
1

- Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành
K
Z
Z
1

Trong đó
+ Z
o
: Giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ gốc
+ Z
1
: Giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ nghiên cứu
+ Z
K
: Giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch kỳ nghiên cứu. Bên cạnh việc lập
các chỉ số ta tính chênh lệch tuyệt đối
- Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra:
(Z
K

- Z
o
)Q
K



- Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế:
(Z
1

- Z
o
)Q
1






- Chênh lệch tuyệt đối giữa thực tế so với kế hoạch
(Z
1

- Z
o
)Q
1

- (Z
K

- Z
o
)Q
K



Có hai nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch:
+ Do giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi:
(Z
1

- Z
K
)Q
1


+ Do khối lượng sản phẩm sản xuất ra
(Z
K

- Z
o
) x (Q
1

- Q
K
)
3.3.2. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
Phương pháp phân tích và trình tự tương tự như đối với một loại sản phẩm
Chênh lệch tương đối:
- Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành
K

KK
QZ
QZ
0




- Chỉ số giá thành thực tế:
10
11
QZ
QZ



- Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành:
1
11
QZ
QZ
K



Chênh lệch tuyệt đối:
- Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra:
KKKKK
QZZQZQZ )(
00






- Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế:
1011011
)( QZZQZQZ 




- Chênh lệch tuyệt đối giữa

KK
QZZQZZ )()(
0101





Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch:
+ Do ảnh hưởng bởi việc thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản
ph

m:
11
)( QZZ
K




+ Do ảnh hưởng bởi việc hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm:

))((
10 KK
QQZZ 


Ví dụ 3.1. Có tài liệu về tình hình sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp
Minh
Phương trong 2 kỳ báo cáo như sau:

Bảng 3-1. Bảng tình hình sản xuất và giá thàn sản phẩm của xí nghiệp



Sản lượng sản xuất (sp)
Giá thành đơn vị sản ph

m
(1.000 đồng/sp)
Sản
phẩm
KH 2009 TT 2009 TT 2008 KH 2009 TT 2009
A 1.000 1.400 120 120 110
B 2.200 2.500 100 80 90
C 6.000 3.000 200 190 170
Yêu cầu: Phân tích trình độ hoàn thành kế hoạch giá thành kết hợp với biến

động giá thành sản phẩm của toàn xí nghiệp.
Theo tài liệu bảng 3 -2 ta tính được:
-

KK
QZ
= 120 x1.000 +80 x 2.200 + 190 x6.000 = 1.436.000 (1.000
đồng)
-

00
QZ

= 120 x1.000 +100 x 2.200 + 200 x 6.000 = 1.540.000 (1.000
đồng)
-
11
QZ

= 110 x1.400 + 90 x 2.500 + 170 x 3.000 = 889.000 (1.000 đồng)
-

10
QZ

= 120 x1.400 +100 x 2.500 + 200 x 3.000 = 1.018.000 (1.000
đồng)
-
1
QZ

K


= 120 x1.400 + 80 x 2.500 + 190 x 3.000 = 938.000 (1.000
đồng)
* Chênh lệch tương đối:
- Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch:
%)2,93(932,0
000.540.1
000.436.1
0
hay
QZ
QZ
K
KK




- Chỉ số giá thành thực tế:
%)3,87(873,0
000.018.1
000.889
10
11
hay
QZ
QZ





- Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành:
%)8,94(948,0
000.938
000.889
1
11
hay
QZ
QZ
k




*Chênh lệch tuyệt đối:
- Mức tiết kiệm chi phí kế hoạch đề ra:

)000.1(000.104000.540.1000.436.1)(
0
đQZZ
KK



- Mức tiết kiệm chi phí thực tế
)000.1(000.129000.018.1000.889)(
101

đQZZ 


3.4. PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT CHI PHÍ SẢN XUẤT
Hiệu suất chi phí sản xuất nhằm xác định mức hiệu quả của chi phí và xác

×