Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.96 KB, 77 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan: Bài luận văn này là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, đợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển
và nghiên cứu tình hình thực tiễn và dới sự hớng dẫn khoa học của PGS.TS
Nguyễn Đình Tự.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc
ai công bố trong bất ký công trình nào khác.
Môc lôc
danh mục từ viết tắt
T vit tt Giải thích
TMCP
: Thơng mại cổ phần
KTNB
: Kiểm toán nội bộ
NHTM
: Ngân hàng thơng mại
NHNN
: Ngân hàng nhà nớc
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TSB
: Tài sản bảo đảm
BLD
: Ban Lãnh đạo
danh môc SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang hoà mình vào xu thế phát triển chung của thế giới. Để
hoà nhập với tiến trình đó, tất cả các ngành, các lĩnh vực đều cần có sự tiến
bộ vợt bậc, phải có sự thay đổi về chất. Điều này đặt cho ngành Ngân hàng
- Tài chính, một ngành có vai trò quan trọng, quyết định quá trình phát triển


của nền kinh tế, do đó yêu cầu cấp thiết là phải đổi mới và lớn mạnh không
ngừng, tạo tiền đề cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Hiện nay, có thể thấy rằng hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu và
cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng là hoạt động cho vay.
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay, hạn chế rủi ro thì vai trò của
KTNB cũng trở nên vô cùng quan trọng.
Bởi vậy, với những kiến thức đã học tại Học viện Ngân hàng và quá
trình làm việc thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vợng, học viên
mong muốn đợc đóng góp một phần vào quá trình hoạt động KTNB của
NHTM nói chung và của Ngân hàng VPBank nói riêng, do đó đã chọn đề
tài: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán hoạt động cho
vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vợng (VPBank).
2. Mục đích nghiên cứu:
- Việc nghiên cứu đề tài luận văn nhằm góp phần hoàn thiện thêm
những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, KTNB và cụ thể là về kiểm
toán hoạt động cho vay.
- Đề tài phân tích thực trạng kiểm toán hoạt động cho vay tại
VPBank, từ đó đa ra đánh giá những mặt đợc và cha đợc của quá trình kiểm
toán cho vay tại ngân hàng này.
- Trên cơ sở phân tích hai nội dung trên, đề tài sẽ đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện qui trình kiểm toán hoạt động
cho vay tại VPBank.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng biện pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng,
đồng thời kết hợp nhiều phơng pháp khác nh: su tập, phân tích, tổng hợp,
1
chọn lọc, so sánh.
- Phân tích và hệ thống hóa.
- Tiến hành khảo sát thực tế tại VPBANK.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tợng nghiên cứu: Là công tác kiểm toán cho vay tại VPBank.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kiểm toán cho vay tại
VPBank từ năm 2008 2010.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài đợc kết cấu thành 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Những vấn đề có tính lý luận chung về hoạt động cho
vay và kiểm toán hoạt động cho vay tại ngân hàng th-
ơng mại.
Chơng 2: Thực trạng kiểm toán hoạt động cho vay tại VPBank.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện qui trình kiểm toán hoạt
động cho vay tại VPBank.
2
chơng 1
NHữNG VấN Đề Có TíNH Lý LUậN CHUNG Về
Cho vay và kiểm toán hoạt động cho vay
tại ngân hàng thơng mại
1.1. Những vấn đề có tính lý luận chung về hoạt động cho vay tại NHTM.
1.1.1. Tổng quan về hoạt động của NHTM.
1.1.1.1 Những vấn đề cơ bản về NHTM.
a- Khái niệm
Theo pháp lệnh về ngân hàng, thơng mại, hợp tác xã tín dụng và công
ty tài chính của Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990 thì: NHTM là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Nh vậy, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu t và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác. Thông qua các nghiệp vụ NHTM đã
chứng tỏ đợc sự cần thiết của hệ thống ngân hàng trong phát triển nền kinh

tế thị trờng, ngân hàng là đòn bẩy kinh tế.
b- Chức năng
- Trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng đợc xem là chức
năng quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại. Khi thực hiện chức năng trung
gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa ngời thừa vốn và ngời có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thơng mại vừa đóng vai trò là
ngời đi vay, vừa đóng vai trò là ngời cho vay và hởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia: ngời gửi tiền và ngời đi vay.
- Trung gian thanh toán: ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng nh trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều phơng tiện thanh toán tiện lợi nh séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Tùy theo nhu cầu,
3
khách hàng có thể chọn cho mình phơng thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp ngời phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán
an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh
rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nh là một
yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp
vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức
năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền đợc thực thi trên cơ sở hai

chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động đợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đợc khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số d trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn đợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đợc họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
c- Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban
hành ngày 16/6/2010 thì hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thờng xuyên một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngời gửi tiền theo thỏa
thuận.
- Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
4
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phơng
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, th tín dụng và các dịch vụ thanh toán
khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.1.1.2- Hoạt động tín dụng của NHTM.
a) Đặc trng của tín dụng ngân hàng.
Thứ nhất: Quan hệ tín dụng xuất phát từ sự tin tởng giữa ngời cho
vay và ngời đi vay.

Để hình thành đợc một khoản cho vay thì ngời cho vay khi phát tiền
ra phải đảm bảo đợc chắc chắn rằng khoản tiền đó đợc sử dụng đúng mục
đích, đợc hoàn trả đúng thời gian và số tiền nh đã thỏa thuận. Đồng thời ng-
ời cho vay cũng phải có niềm tin rằng khoản tiền vay của họ phải đợc đáp
ứng đầy đủ và kịp thời.
Thứ hai: Tín dụng có hoàn trả và mang tính bắt buộc.
Điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ trao cho khách hàng quyền sử
dụng chứ không phải quyền sở hữu một số tiền nhất định. Sau một khoảng
thời gian thỏa thuận, ngời đi vay phải hoàn trả lại toàn bộ phần vốn đã vay
của ngân hàng nếu không có sự thỏa thuận nào khác. Việc hoàn trả này có
giá trị pháp lý tuân theo các hợp đồng kinh tế đã kí kết giữa hai bên và đợc
pháp luật đảm bảo thi hành.
Thứ ba: Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay.
Tức là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Đó chính là
khoản tiền mà ngời vay phải bỏ ra và ngân hàng đợc hởng khi nhờng quyền
sử dụng vốn. Số lãi này đợc tính toán sao cho bù đắp đợc chi phí bỏ ra cộng
thêm một phần lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ t: Hoạt động tín dụng đợc gắn liền với hệ thống lu thông tiền tệ
của một quốc gia.
Thông qua hoạt động huy động vốn, có một dòng tiền vào từ những
ngời d thừa đến ngân hàng và số tiền đó lại đợc cho vay tạo dòng tiền ra.
Quá trình này làm cho tiền tệ luôn đợc lu thông trong nền kinh tế.
Thứ năm: Hoạt động tín dụng đa dạng, phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
5
Đó là sự đa dạng về đối tợng khách hàng ( doanh nghiệp hay cá
nhân, ngời Việt Nam hay ngời nớc ngoài), về địa điểm ( ở rất nhiều các
vùng miền khác nhau trên cả nớc), về thời hạn cho vay( ngắn, trung , dài
hạn), về các sản phẩm cũng nh cách thức cho vay nhất là trong điều kiện
khoa học kĩ thuật phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì sẽ có thêm rất
nhiều sản phẩm, hình thức cho vay mới ra đời.

Cũng chính vì sự đa dạng đó đã dẫn đến rất nhiều những rủi ro tiềm
ẩn trong hoạt động cho vay nh: rủi ro thanh khoản, rủi ro mất vốn, rủi ro
đạo đứcNhững rủi ro này xuất phát từ chính bản thân ngân hàng, sự biến
động kinh tế,chính trị, văn hóa, xã hội và do khách hàng vay vốn mang lại.
Bởi vậy, ngân hàng cần có những biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất những rủi ro có thể xảy ra.
b) Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Quan hệ tín dụng xuất hiện đầu tiên từ việc mua bán chịu hàng hóa,
trực tiếp giữa ngời cần vốn và ngời thiếu vốn. Khi hệ thống các NHTM ra
đời đã làm cho hoạt động này trở nên đơn giản, tiết kiệm và mở rộng hơn
rất nhiều. Nó đóng một vai trò rất quan trọng với chính ngân hàng, khách
hàng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân:
+ Đối với ngân hàng
Tín dụng là một hoạt động cơ bản, cốt lõi của bất kì NHTM nào, nó
chiếm khoảng 70% hoạt động và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Nếu chỉ dừng lại ở việc huy động vốn thì ngân hàng sẽ phải bỏ ra chi phí,
không cho vay thì không có nguồn thu để trang trải cho các chi phí đầu vào
( lãi suất huy động vốn và các chi phí liên quan khác). Bởi vậy, cho vay là
hoạt động tạo ra lợi nhuận( chênh lệch giữa chi phí đầu vào và doanh thu
đầu ra) cho ngân hàng, làm cho tiền hoạt động và có hiệu quả.
Tín dụng còn nâng cao vai trò và uy tín của ngân hàng, đảm bảo cho
ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh. Vì hoạt động tín dụng là chiếm một
tỷ trọng lớn trong danh mục hoạt động bên tài sản có của ngân hàng. Với
một chính sách cho vay hợp lý, u việt sẽ khiến cho khách hàng biết đến
ngân hàng nhiều hơn, gia tăng giá trị sử dụng các sản phẩm dịch vụ, giúp
chiến thắng trong cạnh tranh.
+ Đối với khách hàng vay
6
Trớc sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, năng suất lao
động đợc nâng cao giúp sản xuất ngày càng đợc mở rộng. Để làm đợc điều

này thì cần một lợng vốn đủ lớn và đợc đáp ứng kịp thời. Tuy nhiên, việc
luân chuyển vốn trực tiếp giữa ngời thừa vốn và thiếu vốn là rất khó khăn
do có sự cách biết về thời gian và địa lý. Bởi vậy mà sự ra đời của tín dụng
ngân hàng đã giải quyết tốt những mâu thuẫn này, góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Thêm vào đó, tín dụng ngân hàng đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc
một cách đáng kể thời gian, chi phí tìm kiếm thông tin, chi phí giao dịch,
chi phí cơ hội Thay bằng việc các doanh nghiệp phải tìm kiếm những
nguồn tiền nhàn rỗi( mà việc này là rất khó khăn bởi sự không trùng khớp
về số lợng, thời gian, địa điểm) thì họ chỉ cần đến ngân hàng, đa ra nhu
cầu hợp lý để đợc đáp ứng ngay lập tức.
+ Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế và cho vay
lại nền kinh tế, quá trình này không chỉ mang lại lợi ích cho chính bản thân
ngân hàng hay khách hàng giao dịch nói riêng mà còn với toàn bộ nền kinh tế.
- Gia tăng hiệu quả quá trình luân chuyển vốn và đầu t:
Trong nền kinh tế thờng xuyên có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi đợc tách ra khỏi quá trình sản xuất của các doanh nghiệp ( tiền trả
lơng cho ngời lao động cha đến hạn, tiền khấu hao TSCĐ, tiền từ các quĩ,
thu nhập, lợi nhuận, vốn tạm thời nhàn rỗi trong từng giai đoạn của quá
trình sản xuất ) và bộ phận tiết kiệm trong dân c cha sử dụng đến. Nếu l-
ợng vốn này không vận động thì sau một thời gian nhất định giá trị của nó
sẽ bị giảm sút và không sinh lời.
Trong khi đó lại có một bộ phận doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để
phục vụ quá trình sản xuất và tiêu dùng của mình. Việc thiếu hụt này sẽ gây
ảnh hởng xấu đến chất lợng sản phẩm, qui mô sản xuất thậm chí là bị
ngừng trệ, đời sống khó khăn. Tình trạng này kéo dài sẽ đẩy doanh nghiệp
rơi vào tình trạng thiếu hụt nguồn lực, kìm hãm quá trình hiện đại hóa, mất
cơ hội và thất bại trong cạnh tranh.
Nhờ có tín dụng ngân hàng đã tập trung tiền tệ nhàn rỗi để đáp ứng

cho các nhu cầu vốn, làm cho đồng vốn nhàn rỗi sinh lời, hỗ trợ đầu t, sản
xuất phát triển.
7
- Giúp cơ quan quản lý nhà nớc có thể kiểm soát và điều tiết thị trờng.
Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng, cơ
quan quản lý nhà nớc có thể nắm bắt, kiểm soát đợc lợng vốn hiện có trong
và ngoài lu thông từ đó đa ra các chính sách phù hợp nhằm đạt đợc các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Khi thị trờng có những biến động thì tín dụng thông qua lãi suất và
các điều kiện cho vay sẽ góp phần điều tiết, ổn định thị trờng. Tín dụng
cũng là một công cụ gián tiếp tác động đến sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng. Chẳng hạn nh áp đặt mức lãi suất cao, đa ra các điều kiện tín dụng
khó khăn đối với những ngành nghề cần hạn chế và ngợc lại đối với những
ngành nghề cần khuyến khích phát triển. Từ việc tác động đến sản xuất
cũng gây ảnh hởng dây chuyền, định hớng tiêu dùng.
Nh vậy, với sự kiểm soát thị trờng sẽ tạo nên sự ổn định và tính định
hớng của thị trờng.
- Góp phần thu hút đầu t:
ổn định thị trờng, tăng trởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền
Những điều này sẽ tạo ra một môi trờng đầu t hấp dẫn cho các nhà đầu t
không chỉ trong mà còn cả ngoài nớc.
- Là nguồn thu lớn cho ngân sách thông qua thuế thu nhập và đầu t
có ủy thác của nhà nớc.
1.1.2 Hoạt động cho vay và những rủi ro thờng gặp trong hoạt dộng cho vay
1.1.2.1 Về hoạt động cho vay
Theo điều 16 quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001,
quyết định sửa đổi bổ sung số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 và số
783/2005/QĐ -NHNN của NHNN có các phơng thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD phải làm
thủ tục vay vốn cần thiết và kí các hợp đồng tín dụng

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu t: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu t phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và
thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả nợ theo
8
nhiều kì hạn nợ trong kì hạn cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD
đứng ra làm đầu mối giàn xếp phối hợp với các TCTD khác.
- Cho vay theo hạn mức dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD
chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các qui định của Chính phủ và
NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: TCTD thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Các phơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
qui định tại qui chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.1.2.2 Những rủi ro thờng gặp trong hoạt động cho vay:

Rủi ro tín dụng nói chung hay rủi ro cho vay nói riêng là rủi ro phát
sinh khi một hoạt các bên tham gia hợp đồng không có khả năng thanh toán
cho các bên còn lại.
Thông thờng, rủi ro trong hoạt động cho vay thờng xảy ra khi khách
hàng không trả đợc nợ cho ngân hàng có thể do không có khả năng trả nợ
hoặc do hành vi cố ý (hay còn gọi là lừa đảo). Chung qui lại, rủi ro thờng
gặp trong hoạt động cho vay gồm:
a- Rủi ro từ phía khách hàng:
Có rất nhiều các loại rủi ro liên quan dẫn đến việc khách hàng không
thanh toán đợc gốc, lãi đối với các khoản cho vay. Có thể do khách hàng
không có khả năng trả nợ hoặc cố tình không trả nợ. Cụ thể:
9
- Năng lực tài chính và trình độ quản lý của khách hàng vay yếu kém;
- Doanh nghiệp nhỏ, chính sách không phù hợp, cạnh tranh lớn.
Doanh nghiệp không chống đỡ đợc với những biến đổi của thị trờng dẫn
đến khả năng tài chính bị ảnh hởng, khách hàng không còn đủ khả năng trả
nợ ngân hàng;
- Khách hàng bị phá sản hay gặp phải các sự cố bất khả kháng ( bệnh
tật, tử vong );
- Khách hàng cố tình lừa đảo
b- Rủi ro từ phía ngân hàng, gồm:
- Qui trình cho vay không chặt chẽ và hợp lý;
- Quản lý cho vay lỏng lẻo;
- Thẩm định cho vay, thẩm định tài sảm đảm bảo sơ sài;
- Trình độ nhân viên yếu kém, thiếu kinh nghiệm, không đợc đào tạo
sâu, thiếu tinh thần trách nhiệm ;.
- Nhân viên ngân hàng cấu kết với khách hàng ( rủi ro đạo đức);
- Các sản phẩm, chính sách cho vay không phù hợp ( rủi ro chính sách);
- Các hợp đồng cho vay, hợp đồng thế chấp TSBĐ không có hiệu lực;
- Và một vấn đề rất quan trọng là Hệ thống kiểm soát nội bộ không

phát huy đợc hiệu quả;
c- Các loại rủi ro khác, gồm:
- Do sự thay đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc
- Điều kiện kinh tế, chính trị của đất nớc không ổn định, vững mạnh
- Do các quy định, chính sách của nhà nớc và pháp luật không phù hợp.
- Rủi ro liên quan đến lãi suất, dòng tiền, tỷ giá hối đoái
- Rủi ro do thiên tai, địch họa
1.2. Kiểm toán hoạt động nghiệp vụ cho vay tại NHTM
1.2.1 Những vấn đề có tính ký luận chung về KTNB tại NHTM.
1.2.1.1 Khái niệm về KTNB:
Theo các chuẩn mực hành nghề của KTNB do Viện KTNB Hoa Kỳ
ban hành: KTNB là một chức năng thẩm định độc lập đợc thiết lập bên
trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức với t
cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó.
10
Theo Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ quốc tế (IIA) KTNB là một
chức năng đánh giá độc lập bên trong tổ chức, để kiểm tra và đánh giá các
hoạt động của tổ chức, nh là một hoạt động phục vụ tổ chức .
Theo Quyết định 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của
NHNNVN nêu khái niệm KTNB là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá
một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục,
qui trình đã đợc thiết lập trong tổ chức tín dụng, thông qua đó đơn vị thực
hiện KTNB đa ra các kiến nghị, t vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo tổ
chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật .
Nh vậy, có thể hiểu: KTNB là một bộ phận chuyên trách, hoạt động
độc lập và khách quan đợc thành lập bên trong một tổ chức nhằm mang lại
cho tổ chức sự đảm bảo về khả năng kiểm soát các hoạt động của tổ chức, t
vấn cho tổ chức các giải pháp chẩn chỉnh hoạt động của mình, góp phần tạo

ra giá trị gia tăng cho tổ chức.
1.2.1.2 Mục tiêu của KTNB:
Theo điều 3, quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 Ban
hành qui chế KTNB của tổ chức tín dụng thì mục tiêu của KTNB gồm:
- Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách,
thủ tục quy trình đã đợc thiết lập trong tổ chức tín dụng.
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả
của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Nhằm thực hiện mục tiêu này, đơn vị thực
hiện KTNB đợc khuyến khích thực hiện hoạt động t vấn, tham gia vào quá
trình xây dựng, cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
với điều kiện không đợc vi phạm nguyên tắc độc lập, khách quan
1.2.1.3 Chức năng của KTNB:
- Chức năng kiểm tra: Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem
xét, đối chiếu mức độ trung thực của các thông tin, tài liệu và tính hợp pháp
của việc thực hiện các nghiệp vụ hay lập các bản khai tài chính.
- Chức năng đánh giá: Thông qua kiểm tra, KTNB thực hiện đánh giá
tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các số liệu, thông tin tài liệu đợc
kiểm tra.
11
- Chức năng xác nhận: Thông qua kiểm tra, đánh giá, KTNB xác
nhận thực trạng của thông tin đã kiểm tra về tính đúng đắn, trung thực và
hợp pháp của các thông tin đó.
- Chức năng t vấn: Trên cơ sở những phát hiện trong quá trình kiểm
tra, đánh giá, KTNB đề xuất và t vấn các giải pháp để khắc phục sai sót, cải
tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp ngân hàng đạt đợc mục
tiêu của mình.
1.2.1.4 Nhiệm vụ của KTNB:
- Kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong ngân hàng, độ tin cậy của các thông tin cần thiết trớc

khi trình ký duyệt và công bố.
- Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động và quản lý,
đặc biệt là sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ của NHNN, các bộ, ban
ngành có liên quan cũng nh của HĐQT, Ban giám đốc ngân hàng.
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong việc
bảo vệ tài sản, nguồn vốn của ngân hàng.
- T vấn và đề xuất các giải phấp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống
quản lý điều hành, kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.1.5 Nguyên tắc của KTNB
Để thực hiện đợc chức năng, nhiệm vụ, KTNB phải đảm bảo đợc các
nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc độc lập: Kiểm toán viên không bị chi phối bởi các điều
kiện có ảnh hởng đến tính khách quan. Những sự kiện đó cần phải đợc quản
lý ở cấp độ từng kiểm toán viên, từng cuộc kiểm toán, từng bộ phận và ở
cấp độ ngân hàng. Muốn vậy, bộ phận KTNB phải độc lập với các đơn vị,
các bộ phận điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng; hoạt động của
KTNB phải độc lập với hoạt động điều hành, tác nghiệp của ngân hàng.
Nguyên tắc khách quan: Bộ phận KTNB, kiểm toán viên nội bộ phải
đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực
hiện nhiệm vụ KTNB. Tức là khi độc lập về mặt nhận thức cho phép kiểm
toán viên có thể thực hiện đợc công việc kiểm toán ở mức độ trung thực cao
nhất và không có bất kỳ một sự chi phối đáng kể nào ảnh hởng đến công
việc kiểm toán.
12
Nguyên tắc chuyên nghiệp: Kiểm toán viên phải là ngời có kiến thức,
trình độ và kỹ năng KTNB cần thiết, không kiêm nhiệm các cơng vị, các
công việc chuyên môn khác của tổ chức tín dụng.
Nguyên tắc liên tục: Các ngân hàng phải thiết lập đợc bộ phận KTNB
chính thức, hoạt độnglâu dài, liên tục và phù hợp với qui mô, bản chất hoạt
động của đơn vị.

1.2.1.6 Sự cần thiết của KTNB
Một hệ thống kiểm soát nội bộ dù có xây dựng công phu đến đâu thì
cũng khó tránh khỏi những hạn chế bởi:
- Kiến thức là vô hạn và luôn phát triển không ngừng trong khi đó sự
hiểu biết của con ngời là có hạn. Đồng thời, trình độ của từng cán bộ nghiệp
vụ là không giống nhau. Bởi vậy không thể tránh khỏi những sai sót trong
quá trình tác nghiệp mà cần phải có bộ phận KTNB nhằm phát hiện những
vấn đề này giúp đơn vị khắc phục và hoạt động có hiệu quả hơn.
- Yếu tố con ngời luôn là yếu tố thay đổi và bị tác động bởi khách
quan. Do đó, luôn tiềm ẩn những sai phạm không cố ý do con ngời gây ra
- Cơ chế kiểm tra, kiểm soát gắn liền với qui trình nghiệp vụ trở nên
vô hiệu khi có sự cấu kết, thông đồng
- Có nhng cán bộ tha hóa biến chất, cố tình gian lận.
- Có sự can thiệp của lãnh đạo.
Do đó, cần phải thiết lập hệ thống KTNB chuyên trách độc lập với
ban điều hành và bộ phận thực hiện trực tiếp nghiệp vụ để khắc phục những
hạn chế của cơ chế kiểm tra, kiểm soát gắn liền với quy trình nghiệp vụ.
Bằng việc tiếp cận hệ thống và có phơng pháp, KTNB giúp ngân hàng của
mình thông qua việc đánh giá hiệu quả hệ thống quản lý rủi ro, hệ thống
kiểm soát nội bộ, sau đó đa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hệ thống này.
1.2.1.7 Tiêu chuẩn của kiểm toán viên nội bộ:
a- Về đạo đức:
- Tính Trung thực: Kiểm toán viên phải trung thực và có lơng tâm
nghề nghiệp, không bị các lợi ích cá nhân chi phối;
- Tính Khách quan: Kiểm toán viên cần đa ra đánh giá một cách
13
công bằng về tất cả các vấn đề liên quan và không bị chi phối bởi các định
kiến thiên lệch, mục tiêu quyền lợi riêng hoặc bởi bất kỳ ai khác khi đa ra
nhận xét, đánh giá của mình;

- Tính trách nhiệm: Kiểm toán viên nội bộ phải luôn có ý thức trách
nhiệm cao, phấn đấu học hỏi, áp dụng các kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm có đợc để thực hiện công việc KTNB một cách hiệu quả nhất; Bảo
mật - Cần tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông tin nhận đợc, không
đợc tiết lộ thông tin mà không có ủy quyền hợp lệ trừ khi có nghĩa vụ tiết lộ
thông tin theo qui định của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Năng lực chuyên môn: Kiểm toán viên nội bộ phải có kiến thức,
hiểu biết chung về pháp luật, nghiệp vụ ngân hàng và quản trị kinh doanh ;
Có bằng cử nhân các chuyên ngành phù hợp, có kiến thức đầy đủ và luôn có
ý thức cập nhật về tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đợc giao kiểm
toán trực tiếp; Có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông
tin; có kiến thức, kỹ năng về KTNB
1.2.2- Hoạt động kiểm toán hoạt động cho vay trong ngân hàng thơng mại
1.2.2.1- Vai trò, mục tiêu và nhiệm vụ của kiểm toán hoạt động cho vay
a- Vai trò:
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho các ngân hàng thơng mại. Bởi vậy, kiểm toán cho vay mang lại nhiều ý
nghĩa và có vai trò to lớn đối với các ngân hàng thơng mại. Thể hiện:
- Hạn chế tối đa các rủi ro: Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận
chủ yếu nhng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Bởi vậy, rất cần KTNB rà soát
lại, phát hiện và ngăn ngừa một cách tối đa các rủi ro có thể gặp phải.
- Giúp Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo ngân hàng có một cái nhìn khách
quan nhất về tình hình hoạt động cho vay từ đó có thể thực hiện chức năng giám
sát, điều hành của mình một cách hiệu quả nhất. Là cơ sở để ban lãnh đạo ngân
hàng có thể đa ra các chính sách phù hợp trong từng thời kỳ.
- Đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát
nội bộ. Phát hiện những sơ hở, yếu kém trong hoạt động từ đó đề xuất và t
vấn cho Hội đồng quản trị, ban điều hành các biện pháp cải tiền hệ thống
kiểm soát nội bộ, hệ thống quản lý rủi ro. Giúp cho các chốt kiểm soát
trong từng bớc của quy trình cho vay hoạt động đem lại hiệu quả cao nhất

và hạn chế tối đa rủi ro có thể gặp phải.
14
- Giúp đa ra và phản ánh tình hình hoạt động cho vay một cách trung
thực, rõ ràng nhất và không bị lạm dụng. Là nguồn thông tin đáng tin cậy
cho những ngời sử dụng.
- Giúp hoàn thiện hoạt động cho vay. Đồng thời nâng cao vị thế của
ngân hàng.
b- Mục tiêu:
Mục tiêu hàng đầu của kiểm toán nói chung và kiểm toán hoạt động
cho vay nói riêng là thực hiện phòng ngừa, kịp thời phát hiện và ngăn chặn
rủi ro có thể sảy ra trong cho vay.
c - Nhiệm vụ:
- Kiểm tra và đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động động cho vay.
- Kiểm tra và xác nhận chất lợng, độ tin cậy của thông tin cần thiết
liên quan đến hoạt động cho vay trớc khi trình duyệt và công bố
- Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ và các nguyên tắc trong cho vay.
Đặc biệt là sự tuân thủ pháp luật, chính sách nội bộ, nghị quyết của Hội
đồng quản trị, Ban điều hành và của nhà nớc.
- Phát hiện những sở hở, yếu kém, gian lận trong quản lý và trong
quá trình thực hiện cho vay nhằm hạn chế tối đa và ngăn chặn kịp thời,
tránh gây thất thoát cho ngân hàng.
- T vấn và đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống
quản lý, điều hành cũng nh quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay.
1.2.2.2- Các nguyên tắc cơ bản trong kiểm toán hoạt động cho vay
Để thực hiện đợc chức năng và nhiệm vụ của KTNB nói chung và kiểm
toán cho vay nói riêng thì cần phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Tính độc lập: Kiểm toán viên không bị chi phối bởi bất kỳ điều
kiện nào có ảnh hởng đến tính khách quan. Những sự kiện đó cần phải đợc
quản lý ở cấp độ từng kiểm toán viên, từng cuộc kiểm toán, từng bộ phận và

chính ngân hàng thơng mại đó. Muốn vậy, bộ phận KTNB phải độc lập với
các đơn vị, các bộ phận điều hành, tác nghiệp liên quan đến hoạt động cho
vay; Hoạt động của KTNB phải độc lập với các hoạt động điều hành, tác
nghiệp của hoạt động cho vay.
15
+ Tính khách quan: Bộ phận KTNB, kiểm toán viên nội bộ phải đảm
bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán hoạt động cho vay.
+ Tính chuyên nghiệp: Kiểm toán viên phải là ngời có kiến thức sâu,
rộng trong lĩnh vực cho vay, pháp luật và các lĩnh vực khác có liên quan.
Phải có trình độ và kỹ năng KTNB cần thiết, không kiêm nhiệm các cơng
vị, công việc chuyên môn khác của tổ chức tín dụng.
+ Tính liên tục: Kiểm toán hoạt động cho vay phải đợc thực hiện th-
ờng xuyên, liên tục, phù hợp với quy mô và bản chất hoạt động cho vay.
1.2.3 Quy trình KTNB hoạt động cho vay.
Theo điều 15, quyết định 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 thì
Quy trình KTNB quy định các quy trình và hớng dẫn chi tiết về phơng thc
đánh giá rủi ro, lập kế hoạch KTNB hàng năm, kế hoạch từng cuộc kiểm
toán, cách thức thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm
toán, lu giữ hồ sơ, tài liệu KTNB. Quy trình KTNB có thể đợc quy định tại
Quy chế nội bộ về KTNB .
Nh vậy, tùy theo từng lĩnh vực, từng đơn vị mà có quy trình KTNB
riêng. Tuy nhiên có thể tựu chung lại quy trình KTNB hoạt động cho vay tại
các ngân hàng thơng mại gồm 5 bớc cơ bản sau:
* Chuẩn bị kiểm toán;
* Thực hiện kiểm toán;
* Báo cáo kiểm toán;
* Theo dõi sau kiểm toán;
* Lu trữ báo cáo, hồ sơ, tài liệu kiểm toán.
Bớc 1: Chuẩn bị kiểm toán

Đây là bớc đầu tiên, cũng là tiền đề cho mọi cuộc kiểm toán nói
chung là kiểm toán hoạt động cho vay nói riêng. Nhằm chuẩn bị cho một
cuộc kiểm toán thì cần phải lập kế hoạch kiểm toán: trên cơ sở khảo sát, thu
thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình hoạt
động cho vay của các đơn vị và các thông tin cần thiết khác để lập kế hoạch
kiểm toán cụ thể. Có hai loại kế hoạch kiểm toán cụ thể
- Kế hoạch kiểm toán năm: Để lập đợc kế hoạch kiểm toán năm đối
16
với hoạt động cho vay hiệu quả nhất thì cần:
Đánh giá rủi ro một cách thờng xuyên. Rủi ro ở đây không chỉ đợc
hiểu là các khả năng xấu (mối nguy hiểm) có thể xảy ra mà còn là khả năng
tốt đẹp hoặc khả năng kết quả thực tế không giống với những gì mong đợi.
Điều đó ảnh hởng đến việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng đợc đánh giá dựa trên các tiêu chí
đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có sử dụng đến trọng số
Trên cơ sở phân tích các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay.
Thực hiện thiết lập các danh mục rủi ro và tiến hành cho điểm từng nhân tố
độc lập.
Tổng hợp kết quả đánh giá để xác định đợc mức độ rủi ro cụ thể cho
từng tiêu chí đánh giá.
Đánh giá tính tin cậy và tính hiệu quả của các hoạt động kiểm soát
trong việc làm giảm bớt tác động, khả năng xảy ra rủi ro trong cho vay.
Trên cơ sở đánh giá rủi ro và tính tin cậy, hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ để có cái nhìn khái quát nhất về mức độ rủi ro trong từng sản
phẩm, từng loại hình cho vay và trong từng đơn vị. Từ đó đa ra tần suất
kiểm toán cho phù hợp. Đối với các loại hình, sản phẩm, đơn vị cho vay có
mức độ rủi ro cao, hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém sẽ đợc u tiên số một
trong việc kiểm toán và ngợc lại.
- Kế hoạch kiểm toán theo đợt:
Kế hoạch cho mỗi cuộc kiểm toán phải thống nhất với kế hoạch kiểm

toán năm đã đợc phê duyệt.
Với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể cần phải xác định đợc
Các nguồn lực cần thiết: Cần phải dự trù về thời gian, nhân sự và chi
phí cho mỗi đợt kiểm toán. Thiết lập một chơng trình kiểm toán nhằm tiết
kiệm tối đa nguồn lực.
Phân tích, nhận định ban đầu về hoạt động cho vay tại từng đơn vị,
từng lĩnh vực, ngành nghề cần kiểm toán, các mục tiêu cần đạt đợc để có
định hớng cụ thể trong việc thực hiện.
Xây dựng chơng trình kiểm toán cụ thể đối với hoạt động cho vay: Đó
là những dự kiến chi tiết, tỷ mỷ về nội dung trình tự công việc để đạt đợc
17
những mục tiêu kiểm toán theo kế hoạch.
Bớc 2: Thực hiện kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán cụ thể đã đề ra, bộ phận KTNB sẽ tiến
hành kiểm toán trực tiếp hoạt động cho vay.
Các nội dung chủ yếu cần kiểm toán đối với hoạt động cho vay bao gồm:
+ Kiểm toán tổng thể cơ cấu nghiệp vụ cho vay của ngân hàng, phát
hiện những rủi ro tiềm ẩn, rủi ro lũy kế.
- Kiểm toán việc triển khai thực hiện chính sách cho vay về cơ cấu
cho vay, chính sách cho vay, chính sách khách hàng
- Kiểm toán về tốc độ tăng trởng cho vay so với cùng kỳ, đầu năm,
mức độ hoàn thành kế hoạch và các nhân tố tác động.
- Kiểm toán mức độ tập trung cho vay
- Kiểm toán chất lợng cho vay
- Kiểm toán việc thực hiện tỷ lệ đảm bảo an toàn cho vay.
+ Kiểm toán việc tổ chức và quy trình cho vay
- Đánh giá, kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo điều hành hoạt động cho
vay có hiệu quả, khoa học không?
- Đánh giá qui trình cho vay đợc quy định bằng văn bản có hiệu quả,
tối u không?

- Các qui định về quy trình nghiệp vụ cho vay có đợc tuân thủ
nghiêm túc trên thực tế không?
+ Kiểm toán đánh giá cho từng khoản vay cụ thể.
- Kiểm tra, đánh giá cơ sở dẫn liệu của khoản vay có thật, có thuộc
thẩm quyền của ngân hàng đã đợc ghi nhận và phản ánh chính xác cha?
- Đánh giá sự phù hợp của các khoản vay: Giá trị, ngành nghề, đối t-
ợng vay, TSBĐ;
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng, mức độ rủi ro của
món vay;
- Đánh giá tình hình kinh tế, t cách cũng nh khả năng trả nợ của
khách hàng;
- Đánh giá mức độ chính xác của kế toán cho vay;
- Đối chiếu trực tiếp với khách hàng để có thể rút ra mặt đợc, cha đợc,
18
những vớng mắc của khách hàng để phản ánh với các cấp có thẩm quyền.
Bớc 3: Báo cáo kiểm toán
Là báo cáo chính thức, do kiểm toán viên, trởng đoàn, trởng nhóm
kiểm toán phát hành. Gồm có ba loại báo cáo:
+ Báo cáo cho từng cuộc kiểm toán:
Sau khi kết thúc, nhóm kiểm toán viên nội bộ phải lập kịp thời báo
cáo kiểm toán để gửi trởng ban kiểm soát, hội đồng quản trị, ban tổng giám
đốc và sao gửi cho các đơn vị đợc kiểm toán
Nội dung chính:
- Thông tin khái quát và tóm tắt về cuụoc kiểm toán;
- Mục tiêu của cuộc kiểm toán;
- Phạm vi kiểm toán;
- Kết quả kiểm toán: gồm: các vấn đề ghi nhận, kết luận, ý kiến và
kiến nghị.
Các yếu tố của một báo cáo KTNB có chất lợng, cần: chính xác;
khách quan; rõ ràng; cô đọng; có tính xây dựng; đầy đủ và kịp thời.

+ Báo cáo kiểm toán năm:
Là báo cáo nhằm trình bày công việc kiểm toán đã hoàn thành trong
năm tài chính và đánh giá kết quả đã thực hiện với mục tiêu kiểm toán đã đ-
ợc nêu ra trong kế hoạch kiểm toán năm.
Nội dung của báo cáo năm bao gồm:
- Báo cáo về công việc kiểm toán đã hoàn thành trong năm, các sai
phạm đã phát hiện, những yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ
thống quản lý rủi ro trong lĩnh vực cho vay của ngân hàng;
- Những rủi ro trọng yếu cha đợc ngân hàng quan tâm và xử lý một
cách đúng mức;
- Kiến nghị và việc thực hiện các kiến nghị;
- Những vấn đề quan trọng tác động hoặc ảnh hởng tới việc thực hiện
kế hoạch kiểm toán năm.
+ Báo cáo kiểm toán đặc biệt:
Đây là báo cáo lập trong trờng hợp có vấn đề nổi cộm trong năm tài
chính, các sai sót, gian lận cần có sự chỉ đạo, xử lý, cần khắc phục kịp thời hoặc
19
những yếu kém trong hoạt động của Ban lãnh đạo hoặc bộ phận KTNB.
Báo cáo này không cần phải thông qua lãnh đạo của đơn vị đợc kiểm
toán.
Bớc 4: Theo dõi sau kiểm toán (hay đảm bảo chất lợng)
Là giai đoạn KTNB thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
kiến nghị của đơn vị đợc kiểm toán
Nội dung:
- Kiểm tra thời hạn nộp báo cáo và kết quả thực hiện kiến nghị của kiểm
toán so với yêu cầu của bộ phận KTNB trong báo cáo kiểm toán của mình;
- Kiểm tra nội dung báo cáo của đơn vị đợc kiểm toán về tình hình và
kết quả thực hiện kiến nghị, so sánh đối chiếu với những công việc khắc
phục sai sót yếu kém thực tế tại đơn v;
- Thu thập bằng chứng về việc đơn vị đã thực hiện kiến nghị của

nhóm kiểm toán, lập biên bản kiểm tra thực tế;
- Bộ phận KTNB lập báo cáo kết quả về việc thực hiện các kiến nghị
của đơn vị đợc kiểm toán.
Bớc 5: Lu trữ báo cáo, hồ sơ, tài liệu kiểm toán
1.2.4 Sự cần thiết phải hoàn thiện qui trình kiểm toán hoạt động cho vay
tại NHTM.
Do kiểm toán có tầm quan trọng đối với hoạt động cho vay, vấn đề
cần quan tâm ở đây là thực hiện đợc vai trò và mục tiêu của KTNB nh đã
đề cập tại nội dung 1.2.2.1 ở trên, vì vậy sự cần thiết phải hoàn thiện quy
trình kiểm toán hoạt động cho vay thờng là:
Thứ nhất, nhằm xây dựng đợc một chơng trình KTNB đối với hoạt
động cho vay của NHTM một cách khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao;
Thứ hai, để giúp phát hiện một cách nhanh chóng, chính xác từ đó đa
ra những t vấn để giúp ban lãnh đạo NH xử lý kịp thời đối với những sai
phạm trong hoạt động cho vay;
Thứ ba, thông qua kết quả và kiến nghị trong hoạt động KTNB mà
lãnh đạo NH có căn cứ để hoàn thiện môi trờng đối với không chỉ hoạt
động tín dụng mà cả đối với công tác KTNB tại NH mình;
20
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG KIểM TOáN HOạT Động
cho vay tại ngân hàng vpbank
2.1. Khái quát chung về VPBank.
2.1.1 Một số nét tổng quan về VPBank.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vợng (tiền thân là Ngân hàng
TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam), tên viết tắt
VPBank đợc thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống
đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động là 99
năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993.
Hội sở chính: số 08, Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.

* Vốn điều lệ :
Từ khi bắt đầu thành lập, VPBank đã có số vốn điều lệ ban đầu là 20
tỷ VNĐ. Sau đó, do nhu cầu phát triển theo thời gian VPBank đã nhiều lần
tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8 năm 2006, vốn điều lệ VPBank đã đạt 500 tỷ
VNĐ. Tháng 9 năm 2006 nhận đựoc sự chấp thuận của NHNN cho phép
bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lợc nớc ngoài là ngân hàng OCBC-
một ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ đợc tăng lên 750
tỷ đồng. Đến giữa năm 2007 vốn lệ đã đợc tăng lên là 1500 tỷ VNĐ, cuối
năm 2008 số vốn điều lệ của ngân hàng đã là 2.117,47 tỷ VNĐ. Và ngày
3/8/2010, NHNN Việt Nam đã có công văn số 5762/NHNN-TTGSNH
thông báo ý kiến của Thống đốc NHNN về việc thay đổi mức vốn điều lệ
năm 2010 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vợng (VPBank). Theo
đó, Thống đốc chấp thuận việc VPBank tăng vốn điều lệ từ 2.117,47 tỷ
VNĐ lên 4.000 tỷ VNĐ, tăng 1.883,53 tỷ đồng theo phơng án tăng vốn
điều lệ đã đợc Đại hội đồng cổ đông VPBank thông qua ngay 16/3/2010.
* Mạng lới hoạt động :
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú đến
việc mở rộng quy mô, tăng cờng mạng lới hoạt động tại các thành phố lớn.
Tính đến hết năm 2010, hệ thống VPBank đã có tổng cộng hơn 150 chi
nhánh và phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh thành trên cả nớc, đa
21

×