Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.33 KB, 39 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, chúng ta đang sống trong thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin.
Mọi thành tựu được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ, năng xuất
trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa
các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và quyết liệt. Các doanh nghiệp
luôn cố gắng, lỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở
rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có
như vậy mới tồn tại và phát triển được. Chính vì lý do này mà đề tài: “ Giải pháp
nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp” luôn có tầm quan
trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Tiêu thụ là một trong những họa động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh nghiệp,
đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng
vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Với vị trí là
khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức
quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu
kỳ sản xuất kinh doanh mới. Thông qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp mới có
điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa từ hàng sang tiền nhằm thực
hiện gía trị hàng hóa sản phẩm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động tiêu thụ bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với
nhau như: Hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu
thụ, tổ chức và quản lý hệ thống kho hàng, xây dựng chương trình bán… Muốn
cho các hoạt động này có hiệu quả thì phải có những biện pháp và chính sách phù
hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hóa của doanh
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
nghiệp có thể tiếp xúc một cách tối đa với khách hàng mục tiêu của mình, để đứng
vững trên thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Sau một thời gian thực tập tại doanh nghiệp, được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình


của Giám đốc Vũ Đăng Hạnh, và các anh chị trong phòng kinh doanh của công ty,
bằng kiến thức đã được học và tích lũy tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em xin nghiên cứu đề
tài “Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần
ASIA Kinh Bắc”. Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì vậy trong báo cáo
này em chỉ đi sâu vào khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả
hoạt động tiêu thụ tại công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc. Từ đó rút ra một số tồn tại,
nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty.
Chương 2: Thực trạng tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc.
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ
phần ASIA Kinh Bắc.
Do thời gian và kiến thức có hạn, các ý kiến của em nêu ra còn mang tính chủ quan
của bản thân, vì vậy báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy
cô và các anh chị trong công ty giúp đỡ và chỉ bảo để em hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thu Thủy và các cán bộ công nhân
viên trong văn phòng công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận này.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
- Công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc tiền thân là công ty TNHH ASIA Kinh Bắc,
công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu của công ty TNHH Tư vấn và xây
dựng số 10 (hiện nay tách ra thành công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc), được thành
lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2103 000 053 do sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Bắc Ninh, phòng đăng ký kinh doanh cấp ngày 10 tháng 4 năm 2005.

- Ngày 13/08/2008 công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần ASIA
Kinh Bắc.
- Tên công ty bằng tiếng việt: Công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc.
- Tên tiếng anh: ASIA KINH BAC JOINT STOCK CPPANY
- Tên viết tắt: ASIA KINH BAC.
- Địa chỉ: Đường Lý Đạo Thành-Hòa Đình-Võ Cường-TP Bắc Ninh-Tỉnh Bắc
Ninh.
- Điện thoại: 02416.286.855. Fax: 02413.717.342.
- E-mail:
- Web: www.asiakinhbac.com.vn
- Logo công ty:
1.1.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.
a. Tình hình tài sản.
Theo thống kê, tổng giá trị tài sản cố định của công ty năm 2012 là 23,383,280,951
đồng, trong đó:
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
- Gía trị máy móc, thiết bị là 14,029,968,571 đồng (chiếm 60% tổng giá trị TSCĐ).
Điều này chứng từ công ty đã có sự đầu tư trang bị máy móc phục vụ quá trình sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Gía trị kho chứa hàng và chứa nguyên vật liệu là 3,975,157,762 đồng (chiếm 17%
tổng giá trị TSCĐ) đầu tư cho kho chứa hàng và sản phẩm nhằm phục vụ cho công
tác bảo quản chất lượng sản phẩm và nguyên vật liệu.
- Các tài sản khác là 5,378,154,618 đồng (chiếm 23% tổng giá trị TSCĐ)
b. Tình hình nguồn vốn.
Theo bảng cân đối kế toán năm 2012 thì tổng số vốn công ty năm 2012 là
27,167,560,068 đồng, trong đó:
Vốn cố định: 23,383,280,951 đồng
Vốn lưu động: 3,784,279,117 đồng

Công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc nguồn vốn chủ yếu được phân phối từ các cổ
đông trong công ty, một phần do vay từ ngân hàng MHB chi nhánh Bắc Ninh, một
phần được bổ sung từ lợi nhuận và các nhà đầu tư.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty.
a. Chức năng
Công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc là một đơn vị hạch toán độc lập và hoạt động
theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 được tổ chức quốc tế TQCS
Internationnal(Group) pty Ltd ccaaps chứng nhận bao gồm lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh ống nhựa gân xoắn HDPE và các thiết bị phụ kiện khắp miền Bắc và
đang thâm nhập vào miền Trung và miền Nam nước ta.
- Đảm bảo đủ nguồn và lưu chuyển hàng hóa thông suốt, các đại lý bán trực thuộc
công ty hoạt động hiệu quả. Đảm bảo lượng hàng hóa dự trữ đáp ứng nhu cầu cho
các công trình và đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ cho các ngôi nhà.
- Công ty là đơn vị kinh tế độc lập, có tài khoản ngân hàng, có con dấu riêng.
b. Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng các mặt hàng theo đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước nhà nước, trước pháp luật và người tiêu dùng về sản phẩm và dịch vụ
do công ty cung cấp.
- Quản lý, điều hành khai thác tôt tiềm năng về lao động, tiền vốn, cơ sở vật chất
kỹ thuật.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
- Tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm phục vụ nghành xây dựng và một số
hoạt động dịch vụ khác đạt hiệu quả.
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các mặt hoạt động của công
ty.
- Thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội an toàn bảo hộ lao
động đối với CBCNV, bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị và vệ sinh môi trường.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách về hạch toán, thống kê, kế toán

của nhà nước. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước tại địa
phương.
c. Quyền hạn của công ty
- Được quyền chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của nước ta.
- Được quyền kinh doanh theo đúng nghành nghề đăng ký
- Được quyền vay vốn tại ngân hàng Việt Nam để phát triển hoạt động kinh doanh
theo đúng pháp luật nhà nước quy định.
- Được quyền tố tụng, khiếu nại trước cơ quan pháp luật hoạt động kinh doanh theo
đúng pháp luật nhà nước quy định.
- Được quyền điều động, sắp xếp cán bộ từ cấp công ty trở xuống.
1.1.3 Thị trường tiêu thụ.
Vùng thị trường chủ yếu mag doanh nghiệp đang kinh doanh là toàn bộ khu vực
phía Bắc, trọng tâm là các tỉnh: Bắc Ninh, Hà Nội, Thái Nguyên. Doanh nghiệp
đang hướng tới thị trường miền Trung và miền Nam đặc biệt là các thành phố lớn-
nơi mà có nhu cầu rất cao về phát triển các khu đô thị như: TP Hồ Chí Minh, TP
Thanh Hóa, TP Vinh, TP Đà Nẵng…
1.1.4 Số lượng và kết cấu nhân lực.
Bảng 1: Số lượng lao động của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(người)

Tỷ trọng
(%)
Tổng số 53 100 55 100 57 100
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
1.Phân theo giới tính
-Nam
-Nữ
33
20
62,26
37,74
35
20
63,63
36,37
36
21
63,16
36,84
2. Phân theo trình độ
-Đại học
-Trung cấp
-Sơ cấp & LĐPT
28
14
11
52,84
26,64

20,78
30
14
11
54,64
25,46
20
31
15
11
54,39
26,31
19,3
Qua bảng cơ cấu lao động trên của công ty từ năm 2010 đến 2013 giao động từ 53
đến 57 người. Cho thấy không có sự biến động lớn về nguồn nhân lực trong công
ty. Do công ty có tăng thêm 1 nhân viên phòng kế toán và 1 nhân viên phòng kinh
doanh. Đến năm 2012 số lượng nhân viên tăng thêm 4 người so với năm 2010, với
tổng lao động là 57 người. Sở dĩ lao động năm 2012 tăng là do công ty mở rộng
thêm thị trường và một chi nhánh bán hàng tại Đà Nẵng.
Trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp đã nhận thức được vai trò
quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao độngsao
cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tooscuwcj kỳ
quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
hay không. Để phối hợp tối đa giữa phòng ban này với phòng ban khác, giữ các
phòng ban với từng bộ phận khác trong doanh nghiệp có hiệu quả.
Nhìn chung chất lượng đội ngũ lao động rong công ty là cao, đội ngũ cán bộ của
công ty lại rất trẻ nên khả năng tiếp thu kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật hiện đại và
dễ dàng hơn nhiều. Tuy có đội ngũ công nhân viên trẻ nhưng doanh nghiệp đang
rất cần những người có kinh nghiệm trong kinh doanh để đưa doanh nghiệp tiến
mạnh hơn nữa trong cạnh tranh. Vì vậy công ty cần căn cứ vào từng công việc cụ

thể để phân công lao động một cách hợp lý và hiệu quả. Tuy gặp nhiều khó khăn,
nhưng công ty đã thực hiện tốt các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế
độ khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên. Từ đó kích thích họ làm việc có
trách nhiệm hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán
bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút
những người lao động có trình đọ về làm việc. Muốn có khối lượng sản phẩm tiêu
thụ không ngừng gia tăng, lợi nhuận mỗi năm một lớn lên thì doanh nghiệp cần
phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho
toàn bộ cán bộ, công nhân viên của công ty.
Cụ thể là doanh nghiệp cần phải có hệ thống thu nhập hợp lý sao cho người lao
động có thể thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của họ trong hiện tại và có một phần
đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt động này nhằm chuẩn bị lực
lượng lao động phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.1 Sơ đồ bộ máy của công ty

Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ chức và điều hành của công ty
được tổ chức quản lý theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ
công ty đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đây cũng là cơ cấu tổ chức
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
7
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH

DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
doanh nghiệp phổ biến hiện nay và nó đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động
quản trị.
1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban.
a. Phòng kế toán
Nhiệm vụ của phòng là tham gia tuyển dụng tổ chức huấn luyện và đánh giá kết
quả làm việc. Xét đề nghị lương thưởng, kỷ luật đối với các nhân viên kế toán tổng
hợp, kế toán thanh toán, kê toán thuế, kế toán công nợ, kế toán khuyến mãi, thủ
quỹ duy trì được đội ngũ nhân viên kế toán ổn định và chuyên nghiệp.
Chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn đầu tư kinh doanh (vốn chủ sở hữu, vốn vay,
thế chấp) một cách an toàn và hiệu quả.
Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quản lý thanh toán thu chi tổng hợp để
hoạch toán kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất từ trung tâm đến các chi nhánh.
Chịu trách nhiệm quản lý công nợ mộ cách chặt chẽ góp phần thúc đẩy doanh số
nhưng phải bảo đảm an toàn hạn chế mức tối đa rủi ro thất thoát.
Chịu trách nhiệm quản lý, thực hiện việc thu nhập xuất hóa đơn VAT, tập hợp số
liệu chính xác để tính thuế và quyết đoán thuế với cục thuế và các tỉnh trên địa bàn
trung tâm bán hàng theo sự chỉ dẫn của phòng kế toán doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, thuế và các báo cáo
đột xuất một cách chính xác và kịp thời.
b. Phòng kinh doanh.
Vừa đảm nhiệm lập kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty vừa tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh đó bằng cách xây dựng và lựa chọn các phương án tối ưu
đạt được mục tiêu trong ngắn, trung, dài hạn. Tổ chức nghiên cứu thị trường, đề
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208

8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
xuất xây dựng phương án và kế hoạch kinh doanh. Đồng thời phối hợp với các
phòng ban khác để tham mưu cho giám đốc trong điều hành các hoạt động của
công ty.
c. Phòng kỹ thuật.
Chức năng: Tham mưu, quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác kỹ thuật
công nghệ và đầu tư trong công ty, quản lý kỹ thuật, đầu tư phát triển và hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực sản
xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ: Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
kỹ thuật về chất lượng sản phẩm. Quản lý kỹ thuật công nghệ, thủ tục, quy trình
đầu tư, xây dựng cơ bản để phục vụ kịp thời có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh.
d. Phân xưởng sản xuất
Nhiệm vụ: Sản xuất các loại ống nhựa xoắn chịu lực mang nhãn hiệu HPDE.
1.2.3 Mối quan hệ giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp.
- Theo chiều dọc:
Giám đốc là người ra quyết định các vấn đề của doanh nghiệp và áp dụng hình
thức phân quyền cho các trưởng phòng, phó phòng và người quản lý khu. Những
người này chịu trách nhiệm phổ biến mục tiêu của công ty, phương pháp làm việc
cho người lao động.
- Theo chiều ngang:
Trong công ty việc phân phối trên thị trường: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thu
thập thông tin về khách hàng, số lượng hàng mua của các đại lý. Từ đó tổng hợp
qua phòng thông tin thuận tiện. Lập đơn hàng của khách hàng, sau đó chuyển
xuống kho, khi kho xuất hàng nhân viên giao hàng có nhiệm vụ vận chuyển đến
tận tay khách hàng. Hóa đơn sẽ chuyển qua phòng kế toán. Phòng này có nhiệm vụ
hạch toán các nhiệm vụ phát sinh.
- Theo quan hệ thị trường:
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208

9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
Phòng kinh doanh luôn tìm hiểu nhu cầu về thị trường, về sự biến động giá cả, về
thông tin trên thị trường để có những chính sách hợp lý cho doanh nghiệp thực
hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm một cách có hiệu quả và tôi đa hóa lợi nhuận.
1.3 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2008 đến năm
2012
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
133.980.996.688 109.424.170.841 205.600.834.864 245.321.102.108 301.487.329.210
2.Các khoản giảm trừ doanh
thu
515.825.284 1.124.542.038 1.708.618.520 1.986.257.000 2.897.349.120
3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ(10=01-02)
133.465.172.404 109.299.628.803 203.892.216.344 243.334.845.108 298.589.980.090
4.Gía vốn hàng bán 133.926.306.866 109.587.475.464 205.496.576.080 244.968.906.375 301.109.231.000
5.Lợi nhuận về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20=10-11)
(461.188.462) (1.287.846.661) (1.604.359.736) (1.634.061.200) (2.519.251.000)
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
109.200.000 59.754.315 241.784.329
7.Chi phí tài chính
Trong đó: - Chí phí lãi vay
109.200.000 239.205.834 285.972.653
8.Chi phí quản lý kinh doanh 162.891.505 627.991.134 239.205.834 485.765.912 763.042.749

9.Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh(30=20+21-22-24)
(733.279.967) (1.915.837.795) (3.153.120.995) (2.119.827.112) (3.326.482.073)
10.Thu nhập khác 779.279.760 1.982.738.482 3.506.647.967 5.874.032.119 8.903.978.329
11.Chi phí khác 52.319 228.281.251 432.937.084 752.047.912
12.Lợi nhuận khác(40=31-
32)
779.279.760 1.982.686.163 3.278.366.716 5.441.095.035 8.151.930.417
13.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế(50=30+40)
45.999.793 66.848.368 125.254.721 3.321.267.923 4.825.448.344
14.Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
12.880.000 18.717.543 31.311.430 1.752.903.418 1.940.265.218
15.Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp(60=50-
51)
33.119.793 48.130.825 93.934.291 1.568.364.505 2.885.183.126

SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta nhận thấy
rằng: Nhìn chung doanh nghiệp thu được mỗi năm lại tăng lên đáng kể. Tốc độ
tăng trưởng mà doanh nghiệp đạt được qua các năm đều trên 40% cho thấy doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả.Cụ thể lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
mà doanh nghiệp đạt được là: Năm 2009 tăng 15.011.032 đồng so với năm 2008,
năm 2010 tăng 45.803.466 đồng so với năm 2009, năm 2011 tăng 1.474.430.214
đồng so với năm 2010, năm 2012 tăng 2.728.346.676 đồng so với năm 2011. Qua
đó cho thấy năm 2012 là năm mà doanh nghiệp bắt đầu tăng tốc, số lượng sản

phẩm và dịch vụ bán ra đều tăng lên so với các năm trước. Doanh nghiệp cần phải
đưa ra những biện pháp thích hợp để năm 2013 vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng
này và vươn xa hơn nữa trong tương lai.
Nếu doanh nghiệp giữ vững được tốc độ này trong những năm tiếp theo thì việc
mở rộng thị trường sang các địa bàn lân cận là điều không mấy khó khăn. Đồng
thời doanh nghiệp nên đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để phấn đấu trong
năm 2015 sẽ mở rộng thị trường ra toàn miền Bắc và một số tỉnh miền Trung.
1.4 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản
phẩm.
1.4.1 Cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của
sản xuất kinh doanh, là cơ sở để công ty khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố phát triển trong các công
ty.
Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để công ty giành
thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu
nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó có thể
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
tạo ra những sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con
người.
Nền kinh tế hàng hóa thật sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các công ty muốn tồn
tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều phải gắn
khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc
bém nhất trong cạnh tranh trên thị trường và là phương pháp có hiệu quả tạo ra nhu
cầu mới.
Từ năm 2006 tới nay công ty không ngừng đầu tư chiều sâu, loại bỏ dây chuyền
sản xuất cũ, tập trung đầu tư công nghệ hiện đại để sản xuất ra hàng loạt sản phẩm
có chất lượng cao.

Cơ cấu sản xuất của công ty tuy không mang tính dây chuyền và liên tục,
nhưng các bộ phận hoạt động nhịp nhàng và ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu
chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi tạo ra sản phẩm, xong một khâu
hay bộ phận lại được chuyển tiếp đến các khâu , bộ phận tiếp theo để sản xuất .
Điều này vừa tạo nên sự độc lập, vừa tạo nên sự liên kết giữa các khâu, bộ phận, xí
nghiệp với nhau.
Cơ cấu sản xuất của công ty đã phát huy được tính phối hợp giữa các bộ phận,
xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của công
ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ
Ban giám đốc công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của công ty hiện nay đòi
hỏi phải có sự điều hành giám sát thường xuyên liên tục từ Ban lãnh đạo. Chỉ một
sơ suất trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và
làm ảnh hưởng tới các bộ phận khác tới tiến trình sản xuất của xí nghiệp, công
ty.
Như vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thường và có hiệu qủa thì công tác
chỉ huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, công ty phải có một bộ máy tổ
chức quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
1.4.2 Cơ cấu bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ công ty nào đều có bộ máy
tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty mình. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng, theo cơ cấu giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm với
cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, giúp việc giám
đốc có 2 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chuyên môn
hóa chức năng và tham mưu cho giám đốc. Với mô hình này, công ty phát huy
được năng lực của phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng
chuyên sâu của mình, cùng gánh vác trách nhiệm quản lý với giám đốc.

1.4.3 Công tác quản trị nhân lực trong công ty.
Đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có trình độ đại học, có trình độ quản lý coa
thích ứng nhanh vơi cơ chế thị trường. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc bố trí và sử
dụng cán bộ có năng lực trình độ. Còn đội ngũ cán bộ công nhân sản xuất có tay
nghề cao và thường xuyên được đào tạo, kiểm tra nâng cao trình độ. Chính vì điều
đó mà số lao động phổ thông ngày càng giảm đi. Công ty thường tuyển dụng và kết
hợp với đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân. Do vậy chất lượng tay nghề
công nhân luôn tăng lên và phát huy
Hiệu quả trong quá trình sản xuất. Hàng năm, công ty có tổ chức đào tạo và thi
nâng bậc nhằm tạo điều kiện cho công nhân phát huy khả năng và bảo vệ quyền lợi
cho họ. Cán bộ nghiệp vụ quản lý thường xuyên được đào tạo về chuyên môn và
được bố trí đúng vị trí đúng khả năng nên phát huy hiệu quả lao động tốt. Việc
nghiên cứu bố trí lao động hợp lý phù hợp với tay nghề trình độ của từng cán bộ
công nhân. Công ty đã áp dụng hình thức khoán trong sản xuất. Đây là biện pháp
tích cực để khuyến khích công nhân làm việc hăng say, nâng cao khả năng sản
xuất.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ASIA KINH BẮC.
2.1 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần ASIA Kinh Bắc.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
2.1.1 Về khối lượng.
Bảng 3: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm 2010-2012
(ĐVT: 1000đ)
Sản phẩm Đơn giá Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số

lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
1.Ống nhựa
ASIA ф30/40 12.800/m 28.00
0
358.400 32.00
0
409.600 34.00
0
435.200
ASIAф80/105 52.000/m 30.00
0
1.560.00
0
35.00
0
1.820.00
0
38.00
0
1.976.000

ASIAф150/195 223.500/m 22.00
0
4.917.00
0
26.00
0
5.811.00
0
30.00
0
6.705.000
2.Phụ kiện
Măng sông
asiaф40/50
25.000/chiếc 20.00
0
500.000 24.00
0
600.000 28.00
0
700.000
Măng sông
asiaф50/65
48.000/chiếc 27.00
0
1.296.00
0
31.00
0
1.488.00

0
33.00
0
1.584.000
Măng sông
asiaф65/85
112.500/chiếc 39.00
0
4.387.50
0
42.00
0
4.725.00
0
44.00
0
4.950.000
Băng keo chịu
nước PVC
80*10m
68.000/cuộn 12.00
0
816.000 15.00
0
1.020.00
0
17.00
0
1.156.000
Băng cao su

lưu hóa
40mm*10m
56.000/cuộn 18.00
0
1.008.00
0
21.00
0
1.176.00
0
22.00
0
1.232.000
Băng cao su
non
50mm*2.2m
42.000/cuộn 26.00
0
1.092.00
0
27.00
0
1.134.00
0
31.00
0
1.302.000
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy

Nhìn vào bảng 2 ta thấy khối lượng sản phẩm tiêu thụ được trong năm 2012 của
doanh nghiệp là khá lớn.
- Tổng doanh thu của mặt hàng ống nhựa là 9.116.200.000 đồng, chứng tỏ doanh
thu về nặt hàng này trong năm tương đối cao góp phần làm tăng doanh thu cho
doanh nghiệp so với năm trước.
- Tổng doanh thu của mặt hàng phụ kiện là: 10.924.000.000 đồng, măng sông là:
7.234.000.000 đồng, băng keo: 3.690.000.000 đồng. Số liệu này cho thấy mặt hàng
phụ kiện mà doanh nghiệp kinh doanh cũng cho kết quả đáng ngờ. So với năm
2011 thì năm 2012 doanh thu của mặt hàng này đã tăng 28,36%. Do đó doanh
nghiệp cần duy trì mức độ này và cố gắng hơn nữa trong công tác tiêu thụ để
doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước.
Nhìn chung trong năm vừa qua doanh nghiệp đã tiêu thụ được một khối lượng
hàng hóa khá lớn, chứng tỏ doanh nghiệp đang trên đà phát triển và có sức cạnh
tranh mạnh so với các đối thủ trong ngành.
2.1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.
Công ty có mạng lưới tiêu thụ ống nhựa như sau:
- Thị trường Hà Nội có một đại lý và một cửa hàng trực thuộc đại lý này.
- Thị trường Bắc Ninh: Gồm văn phòng chính, bốn cửa hàng cùng với hệ thống
kho bãi chứa hàng bảo quản hàng.
- Thị trường Đà Nẵng: có đại lý và hai cửa hàng trực thuộc đại lý.
- Thị trường Thái Nguyên: chỉ có một cửa hàng.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm ống nhựa của công ty theo thị trường qua các năm
như sau:
Bảng 4: Kết quả tiêu thụ sản phẩm ống nhựa theo thị trường.
(ĐVT: m)
Thị trường Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Hải Dương 15.325,53 15,64 15.320,30 14,88 17.602,04 15,96
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
16

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
Đà Nẵng 19.528,60 19,93 19.524,88 18,96 21.890,34 18,72
Hà Nội 22.794,77 23,27 23.823,88 23,14 25.267,86 21,61
Thái
Nguyên
11.955,38 12,21 12.310,48 11,96 16.238,07 13,89
Bắc Ninh 12.924,15 11,15 11.890,54 10,55 13.403,14 11,61
Các thị
trường khác
5.358,27 5,47 4.238,27 5,06 8.412,69 7,19
Tổng 97.961,5 100 102.942,29 100 116.887,1
3
100
Trong tổng số thị trường tiêu thụ ống nhựa của công ty thị trường tiêu thụ lớn nhất
là Hà Nội với sản lượng tiêu thụ năm 2010 là 22.794,77m chiếm tỷ trọng 23,27%,
năm 2011 là 23.823,88 m snag năm 2012 là 25.267,86 m chiếm tỷ trọng 21,61%
tiếp đến là thị trường Đà Nẵng chiếm tỷ trọng khoảng 18,72% trên tổng sản lượng.
Đặc biệt thị trường Hải Dương qua 3 năm có sự biến động khá lớn năm 2010 sản
lượng tiêu thụ là 15.325,53 m chiếm tỷ trọng 15,64% đứng thứ 3 sau thị trường Hà
Nội và thị trường Đà Nẵng về tổng sản lượng tiêu thụ, sang năm 2011 giảm nhẹ
còn 15.320,30 m nhưng chiếm tỷ trọng thấp nhất trong 3 năm với 14,88% so với
tổng sản lượng tiêu thụ. Kế tiếp là thị trường Thái Nguyên với sản lượng tiêu thụ 3
năm qua đều tăng nhưng tốc đọ tăng vẫn không đáng kể năm 2010 là 19.955,38 m
chiếm tỷ trọng 11,15% và qua năm 2011 tăng nhẹ và đến năm 2012 đạt 16.238,07
m nhưng tỷ trọng tiêu thụ vẫn không có sự thay đổi lớn chỉ chiếm 13,89%.
Về thị trường Bắc Ninh qua các năm sản lượng bán tăng giảm thất thường cụ thể
năm 2010 là 12.924,15 m chiếm tỷ trọng là 11,15% nhưng năm 2011 giảm còn
11.890,54 m và đến năm 2012 tăng lên 13.403,14 m chiếm tỷ trọng 11,61%, đây
cũng là sản lượng tiêu thụ lớn nhất qua các năm. Đây là thị trường lớn và có nhiều
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208

17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
đối thủ cạnh tranh do đó công ty cần nên xây dựng một chiến lược cạnh tranh sao
cho phù hợp nhằm thu hút hơn nữa khách hàng đến với mình.
Các thị trường khác chiếm tỷ trọng từ 5%-7% trên tổng sản lượng tiêu thụ hàng
năm, cụ thể năm 2010 chỉ tiêu thụ 5.358,27 m chiếm tỷ trọng 5,47% sang năm
2011 giảm xuống còn 4.238,27 m và đến năm 2012 tăng lên 8.412,69 m chiếm tỷ
trọng 7,19% đây cũng là mức tăng cao nhất trong 3 năm qua.
2.2 Các chính sách thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần ASIA
Kinh Bắc.
2.2.1 Chính sách sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đa dạng hóa sản phẩm, cũng như nắm bắt
được nhu cầu đa dạng trong hiện tại và tương lai của mọi đối tượng khách hàng về
các sản phẩm ống nhựa: thời gian qua công ty đã đa dạng hóa sản phẩm về màu
sắc, kích cỡ kiểu dáng cụ thể như sau:
+ Về mà sắc: ống nhựa ASIA màu xanh, màu cam, màu nâu…
+ Về kích cỡ: có ống nhựa ASIA ф 30/40, ASIA ф 80/105…
Ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm công ty còn chủ động nghiên cứu nhằm đưa ra
các sản phẩm mới đủ loại thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó việc tạo kiểu
dáng cho sản phẩm cũng được công ty nghiên cứu và cải thiện cho phù hợp.
2.2.2 Chính sách giá.
Một trong những quyết định quan trọng và phức tạp mà công ty quan tâm đó là giá
sản phẩm. Nếu một tổ chức hay cá nhân nhận thấy rằng giá của công ty cao hơn
một chút lập tức họ chuyển sang mua những nhãn hiệu cạnh tranh hoặc hàng hóa
thay thế, dẫn đến sự giảm sút về khối lượng bán và lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
Bởi vậy chính sách giá rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của một
doanh nghiệp. Đối với công ty chính sách giá có vai trò sau:

- Gía cả là yếu tố duy nhất tạo ra thu nhập quyết định mức doanh lợi của công ty.
Các quyết định về giá là quan trọng trong việc xác định giá cho khách hàng và giá
cũng đưa ra sự nhận thức về chất lượng sản phẩm của công ty.
- Gía cả giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh chung về doanh
nghiệp. Nếu mức giá hợp lý doanh nghiệp có thể thu hút được nhiều khách hàng sẽ
luôn tìm đến sản phẩm của doanh nghiệp để mua, và như vậy nhãn mác của sản
phẩm của doanh nghiệp đã được khách hàng ghi nhớ.
- Quyết định về giá có thể ảnh hưởng đến tất cả các phần của kênh phân phối
Marketting. Những người cung cấp, người bán, người phân phối, đối thủ cạnh
tranh và khách hàng đều chịu tác động của cơ chế giá. Vì vậy, cần thiết phải sử
dụng việc định giá một cách có chiến lược nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh.
- Gía cả là cơ sở xác định giá trị dịch vụ của khách hàng. Khách hàng luôn có sự
mong đợi vào chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp khi họ tiêu dùng chung.
Khoảng cách giữa sự mong đợi và cái thực tế nhận được như thế nào một phần
được phản ánh qua mức giá mà họ phải trả. Nếu việc định giá quá cao mà chất
lượng sản phẩm không tốt thì doanh nghiệp đã tự đánh mất mình trước khách hàng,
còn nếu định giá thấp so với chất lượng thì khách hàng lại nghi ngờ sản phẩm của
doanh nghiệp mà họ cũng không mua sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, cần
phải định giá sản phẩm một cách linh hoạt và hợp lý.
Mặc dù trên thị trường hiện nay cạnh tranh veeg giá cả đã nhường vị trí hàng đầu
cho cạnh tranh về chất lượng, thời gian và điều kiện giao hàng nhưng giá vẫn có
vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
công ty phải xây dựng chính sách giá linh hoạt và mềm dẻo. Theo cách truyền
thống mức định giá của công ty dựa trên 2 cơ sở sau:
- Mặt bằng giá cả thị trường
- Chi phí thực tế để sản xuất ra sản phẩm ( bao gồm chi phí cố định và chi phí
biến đổi)

2.2.3 Chính sách quảng cáo.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển, đồng thời tạo dựng một hình ảnh
chung về công ty, công ty đã xây dựng cho mình một chính sách quảng cáo phud
hợp với tình hình thị trường cũng như ngân sách của mình. Phương tiện truyền tin
quảng cáo của công ty bao gồm:
- Báo viết: Công ty có quảng cáo trên các báo như báo Lao Động, báo Đấu
Thầu Đây cũng là một lợi thế để tiếp cận với tất cả các cơ quan, xí nghiệp có liên
quan và tiêu dùng sản phẩm của công ty.
- Catalogue: Đây là hình thức quảng cáo đặc biệt. Công ty in riêng cho mình một
quyển catalogue để giới thiệu về lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của
công ty.
2.2.4 Chính sách khuyến mại.
Khuyến mại còn gọi là xúc tiến bán hàng. Xúc tiến bán hàng là tập hợp các biện
pháp có thể làm tăng lượng bán ngay lập tức nhờ tạo ra được một lợi ích vật chất
bổ sung cho người mua. Một số hình thức khuyến mại mà công ty sử dụng là:
- Chiết khấu: Đối với doanh nghiệp, đại lý mua số lượng lớ công ty thực hiện việc
giảm giá cho họ
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
- Phần thưởng trách nhiệm: Là những phần thưởng dưới dạng hàng hóa tặng phẩm
trao cho người mua với số lượng lớn
- Giảm giá đặc biệt vào dịp lễ tết, hội chợ thương mại
2.2.5 Chính sách kênh phân phối.
Căn cứ vào việc xác định sản phẩm cho công ty là sản phẩm không được tiêu dùng
thường xuyên khi mua khách hàng thường đã có quyết định, cân nhắc và khách
hàng của công ty thường là các tổ chức mua vơi khối lượng lớn. Do vậy loại kênh
phân phối mà công ty lựa chọn cho mình là kênh phân phối trực tiếp. Để xây dựng
kênh phân phôi này, công ty đã bố trí một mạng lưới bán hàng trên toàn bộ miền
Bắc, đồng thời công ty còn đặt một chi nhánh tại Đà Nẵng nhằm bán hàng trực tiếp

cho những khách hàng ở khu vực miền Trung.
Vấn đề hoàn thiện kênh phân phối của mình thì ngoài chức năng dự trữ và vận tải
cũng được thực hiện trong kênh phân phối. Dự trữ là việc duy trì một khối lượng
hàng tồn kho đủ lớn để luôn sẵn sàng cung cấp một lúc cho khách hàng. Vận tải là
sự vận chuyể hàng hóa từ kho, từ của hàng của công ty đến nơi chúng dược mua,
được sử dụng. Chính dịch vụ vận chuyể này đã tăng sự hài lòng của khách hàng
vơi công ty, tạo sự thoải mái của họ khi hợp tác với công ty.
2.3 Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
2.3.1 Kết quả đạt được
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trở ngại nhưng công ty đã cố gắng rất lớn để tồn
tại và phát triển, công ty đang thực hiện chuyển mình, thực hiện chuyển đổi của
nền kinh tế thị trường trong quá trình này, hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp đã đạt được một số thành tựu nhất định.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại công ty là tương đối tốt, hầu hết các năm sau đều
cao hơn năm trước cả về số lượng lẫn cũng như là tỷ lệ.
Công ty luôn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình với những chức năng là
kinh doanh ống nhựa, công ty luôn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình qua
các năm.
- Đã có định hướng chiến lược và kế hoạch đúng đắn, quy mô hoạt động của doanh
nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển. Tổng tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tăng lên qua các năm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả.
- Công ty đã không những thích nghi với môi trường kinh doanh mà còn đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng nỗ lực như: Đẩy mạnh thị trường
tiêu thụ hàng hóa, chú trọng đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, đặc biệt là đẩy mạnh
công tác thu hút nguồn hàng từ sản phẩm biểu mẫu.
- Công ty vừa tiến hành kinh doanh vừa tham gia các chương trình xã hội nhằm

giúp cho các hội chữ thập đỏ, hội người cao tuổi, hội thanh niên, hội phụ nữ, hội
thương bệnh binh… có điều kiện sinh hoạt và nâng cao tầm nhìn của họ đối với
doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có mảng thị trường rộng hơn, giúp công ty
cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác trong vùng.
- Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Công ty luôn có
đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn đonà kết nhất trí, nhiệt tình và tận tâm với
công việc.
- Nhận thức được uy tín và chất lượng là tiêu chí quan trọng đặt lên hàng đầu,
công ty đã không ngừng tìm kiếm cho mình nhà cung cấp có uy tín về chất lượng
và mẫu mã, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty đã có rất nhiều khách hàng
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
trung thành và có nhiều mối quan hệ. Càng ngầy công ty càng tạo được uy tín đối
với khách hàng.
- Hàng năm doanh thu năm sau đều cao hơn năm trước, hoàn thành tốt kế hoạch và
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, có tích lũy, bảo toàn vốn, đảm bảo thu nhập ổn
định cho người lao động.
2.3.2 Hạn chế
Ngoài những thành tựu đã đạt được, công ty còn có một số tồn tại cần khắc phục
trong quá trình kinh doanh của mình như sau:
- Việc mở rộng quy mô sang đầu tư sản xuất gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn
lao động có trình độ kỹ thuật cao, thiếu các thiết bị hiện đại, diện tích đất đai chưa
được mổ rộng.
- Công ty chưa thực sự tìm ra nguồn hàng chủ chốt để nhằm định hướng phát triển
vào mặt hàng đó. Hiện nay doanh nghiệp mới chỉ kinh doanh các mặt hàng chủ yếu
cho ngành xây dựng nhưng chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng ngày một tăng.
- Hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp chưa đi sâu vào công tác nghiên cứu thị
trường như tìm kiếm khách hàng, lôi kéo khách hàng về phía mình, chủ yếu vẫn là
khách hàng tự tìm đến công ty để đặt hàng. Trong khi đó chi phí kinh doanh cho

tiêu thụ sản phẩm lớn, chiếm từ 11%-13% tổng chi phí(đặc biệt là chi phí giao
dịch).
- Công tác tiếp thị còn yếu nên doanh thu tuy tăng nhưng chưa thực sự cao.
2.3.3 Nguyên nhân
Muốn tồn tại và phát triển được trước hết công ty cần xác định các nguyên nhân
gây ra những cản trở trên:
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy
- Trình độ quản lý cũng như cách tiếp cận khách hàng chưa tốt, chưa đáp ứngđược
đầy đủ các loại sản phẩm cho khách hàng do nghĩ rằng đó là những mặt hàng
không thu được nhiều lợi nhuận so với các loại khác.
- Công tác tiếp thị còn yếu do công ty chưa chú trọng đến công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ làm công tác tiếp thị. Phòng Marketting chưa làm đúng các nhiệm vụ
của mình gây ra sự chông chéo công việc mà lại không có hiệu quả.
- Công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của công ty tới các cơ quan, đơn vị,
các thành phần kinh tế đã được Ban lãnh đạo đề cập đến nhưng chưa được chú
trọng do nghĩ công tác này không cần thiết đối với doanh nghiệp kinh doanh vật
liêu xây dựng.
- Tổ chức sắp xếp và quản lý quá trình kinh doanh còn hạn chế: Chi phí quản lý
kinh doanh còn cao trong đó chi phí cho bảo dưỡng, bảo hành, vận chuyển… tăng
nhiều so với mục tiêu nhằm thu hút khách hàng. Do đó việc tìm ra biện pháp để
giảm chi phí là vấn đề mà công ty đáng quan tâm
- Hệ thống kênh phân phối quá mỏng, chính sách giá cả quá cứng nhắc. Vì vậy
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cần có những chinhs sách đúng đắn.
- Công tác nghiên cứu thị trường không được tổ chức một cách khoa học và hệ
thống nên chưa đạt được kết quả.
Qua thực tế nghiên cứu ở công ty cho thấy một số tồn tại nói trên, đây chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu khắc
phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy kinh

doanh phát triển tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm nhằm thu về cho mình lợi nhuận
khổng lồ trong những năm tiếp theo.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
24
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thu Thủy

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ASIA KINH BẮC.
3.1 Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới.
3.1.1 Mục tiêu
Trên cơ sở chủ động kế hoạch cung ứng sản phẩm nhằm đảm bảo số lượng sản
phẩm cho khách hàng một cách tốt nhất, doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm các
nhà cung cấp tránh tình trạng thiếu hàng, bị động trong mọi trường hợp.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm đáp ứng cả về chất lượng
và số lượng theo yêu cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Huế Lớp: QTKDTH 1208
25

×