Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 432006NĐCP ngày 25042006 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.6 KB, 10 trang )

Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển về số lượng học sinh tại 6 xã vùng kinh tế
đặt biệt khó khăn với khoản 32.000 dân, cư trú sinh sống chủ yếu bằng nghề nông:
xã Xuân Đông,Xuân Tây,Sông Ray,Lâm San,Lam Minh và huyện Xuyên Mộc
thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh đến với
bậc học THPT đặt biệt là con em dân tộc Nùng,Hoa,Tày. Năm học 1999-2000
Trường THPT Xuân Lộc đặt phân hiệu tại xã Sông Ray gọi là phân hiệu Sông Ray
cách Trường THPT Xuân Lộc khoản 20 km
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương,các sở ban ngành
ngày 08 tháng 08 năm 2000 Trường THPT Sông Ray chính thức được thành lập
theo quyết định số 2101/QĐ/CT.UBT của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai
Năm 2001 ngôi Trường THPT Sông Ray được xây dựng khang trang giữa
trung tâm 4 xã Xuân Đông,Xuân Tây,Sông Ray,Lâm San
Số lượng học sinh ngày càng đông với thiết kế gồm 20 phòng học /2ca/ngày
đủ chỗ cho 40 lớp tương đương 2000 hs,dần dần cơ sở vật chất không đáp ứng
được nhu cầu dạy và học vì số lượng học sinh ngày càng tăng.Năm 2005 huyện
Cẩm Mỹ đã xây dựng thêm 1 dãy phòng học gồm 15 phòng đưa vào sử dụng,đáp
ứng được nhu cầu dạy học đặt biệt là có phòng bố trí cho môn học trái buổi như:
học lý thuyết quốc phòng,bồi dưỡng học sinh giỏi,học nghề,dạy phụ đạo học sinh
yếu, dạy thực hành thí nghiệm….Cơ sở vật chất đảm bảo số lượng học sinh và số
lớp đi vào ổn định,nên năm 2007 Trường THPT Sông Ray được Sở GD ĐT Đồng
Nai giao khoán kinh phí thực hiện Nghị định 43 NĐCP ngày 25/04/2006 của
Chính phủ qui định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy,biên chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Và qui chế quản lý tài chính (qui chế chi tiêu nội bộ) ra đời từ đây,từng bước
được xây dựng hoàn thiện dựa trên các văn bản pháp luật,qui định về tài chính của
Nhà nước của ngành, phù hợp với điều kiện đặt thù của đơn vị,giúp đơn vị tăng thu
tiết kiệm chi nhằm từng bước cải thiện thu nhập cho CBGV CNV của
Trường,trong 4 năm qua từ năm 2007-2010 Trường đã đạt được những kết quả khả


quan.
NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 1
Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
II.THỰC TRẠNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUYỀN TỰ
CHỦ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1. Thuận lợi:
Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo 1 phần kinh phí là tạo quyền chủ động cho
Hiệu trưởng căn cứ vào tính chất công việc,khối lượng,số lượng sử dụng nguồn tài
chính trên cơ sở thực hiện nguồn tài chính năm trước,dự tóan kinh phí cho năm
tiếp theo
Những nội dung chi,mức chi cần thiết cho họat động của Trường,trong phạm
vi xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ,nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
ban hành,thì Hiệu trưởng có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,nội dung
công việc trong phạm vi nguồn tài chính của Trường
Hiệu trưởng được quyền quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao
hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định,việc xây
dựng qui chế theo quan điểm hệ thống và đồng bộ
2. Khó khăn:
Nội dung qui chế chi tiêu nội bộ bao gồm các qui định,chế độ,tiêu
chuẩn,định mức,mức chi thống nhất trong từng Trường,đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ tài chính được giao trong năm,sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả tăng
cường công tác quản lý về tài chính phù hợp với hoạt động đặt thù của
Trường.Nhưng mỗi đơn vị xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ riêng ngoài những định
mức,tiêu chuẩn theo qui định thì những mức chi được phép xây dựng cao hoặc
thấy hơn mức chi qui định không thống nhất tạo tâm lý không ổn định đối với
CBGV CNV trong từng đơn vị
Đối với các khoản thanh toán cá nhân (chi cho con người)
Vd1:

Phân phối chương trình dạy học bậc THPT cho phép khai thừa giờ là 37 tuần
Trong 1 năm,trong đó mỗi học kỳ có thi tập trung cho 3 khối 10.11.12
Đơn vị A : Thủ trưởng qui đinh 1 ngày coi thi của 1 Gv được qui đổi = 6 tiết
dạy
Tiền giờ của giáo viên được thực hiện theo thông tư 50/2008/TTLT-BGD
ĐT-BNV-BTC ngày 09/09/2008 hướng dẫn thực hiện trả thêm giờ như sau:
Gv: Nguyễn Văn A
Mã ngạch: 15113 A1
Bậc: 1 hệ số: 2.34
Tiền 1 tiết = 2.34*830.000*12 tháng * 150% = 39.547 đồng
17 tiết * 52 tuần
Tiền coi thi 1 ngày : 6 tiết * 39.547 = 237.282 đ
Nếu so với tiền bồi dưỡng coi thi tốt nghiệp THPT hàng năm là:80.000
đ/ngày thì gấp 3 lần
Đơn vị B Thủ trưởng qui đinh 1 ngày coi thi của 1 Gv được qui đổi = 8 giờ làm
việc ngày thường (giờ hành chánh)
NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 2
Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Ngày coi thi tập trung của giáo viên là làm thêm ngày thường theo Thông tư
liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện
chế độ trả lương làm thêm giờ đối với giờ hành chánh
Gv: Nguyễn Văn A
Mã ngạch: 15113 A1
Bậc: 1 hệ số: 2.34
Tiền 1 giờ = 2.34*830.000 * 150% = 16.552 đồng
22*8
Tiền coi thi 1 ngày : 8 giờ * 16.552 = 132.416 đ
Nếu so với tiền bồi dưỡng coi thi tốt nghiệp THPT hàng năm là:80.000
đ/ngày thì gấp 1.5 lần

Vd2:
Trường hợp Thủ trưởng đơn vị cử GV đi công tác trong 1 ngày
Đơn vị A
Tên Gv Đi công
tác vào thứ 2
Số tiết có
ngày thứ 2
Bố trí Gv
dạy thay
Ghi chú
Nguyễn Văn A x 3 Được khai 3 tiết
Nguyễn Văn B 3 Khai 3 tiết dạythay
Đơn vị B
Tên Gv Đi công
tác vào thứ 2
Số tiết có
ngày thứ 2
Bố trí Gv
dạy thay
Ghi chú
Nguyễn Văn A x 3 Không khai vì đi
công tác
Nguyễn Văn B 3 Khai 3 tiết dạy thay
Tùy từng điều kiện tình hình trong phạm vi nguồn kinh phí mà Thủ trưởng
đơn vị qui định mức chi cho phù hợp,nhưng trên thực tế GV làm nhiệm vụ như
nhau chỉ khác là tại mỗi đơn vị khác nhau mà quyền lợi được thụ hưởng khác
nhau.Nguồn kinh phí chi trả cho tăng giờ được cấp trong mục chi cho con
người vì thế luôn luôn được đảm bảo,vì vậy sẽ không công bằng nếu không có
qui định cụ thể cho những trường hợp vừa nêu trên.
Đối với nguồn kinh phí chi quản lý, nghiệp vụ chuyên môn,sữa chữa

CSVC:
Vd1:
Thực hiện thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 qui đinh chế độ công
tác phí,chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập
Đối với phụ cấp tiền ăn đi công tác khi CBGV CNV được Thủ trưởng cử đi
công tác 1 ngày
NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 3
Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Nội dung Đơn vị A Đơn vị B Đơn vị C Đơn vị D
Tiền phụ cấp/ngày 50.000 40.000 30.000 60.000
Đối với phụ cấp lưu trú đi công tác khi CBGV CNV được Thủ trưởng cử đi
công tác 2 ngày trở lên tại khu vực thị xã Long Khánh và TP Biên Hòa
Nội dung Đơn vị A Đơn vị B Đơn vị C Đơn vị D
Tiền phụ cấp lưu trú/đêm 150.000 120.000 100.000 70.000
Tuy ở mỗi đơn vị qui định mức chi khác nhau,nhưng đây là khoản chi không
nằm trong mục chi cho con người nếu đơn vị tiết kiệm được thì cuối năm tài chính
sẽ xác định chênh lệch thu chi chi thu nhập tăng thêm cho người lao động,việc làm
này được khuyến khích tuy nhiên Thủ trưởng đơn vị cần cân nhắc kỹ về mức chi
cho phù hợp để đảm bảo chi phí cho CBGV CNV nhà Trường hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1.Cơ sở thực tiễn:
Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam
Luật kế tóan số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và NĐ số 128/2004/NĐ-CP
ngày 31/05/2004 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều
luật kế tóan áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước
QĐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán

HCSN
Căn cứ nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui
định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy,
biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ thông tư số 71/2006/TT-BTC ký ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006 NĐ-CP ký ngày 25/04/2006 của Chính
phủ qui định quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ
máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công.
Căn cứ thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày 22/05/2003
về việc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ
theo nghị đinh 43/2006 của Chính phủ,sau khi thống nhất toàn bộ nội dung,phương
án chi tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công đoàn nhà Trường
Từ năm 2007-2010 Trường THPT Sông Ray đã đạt được kết quả tốt từ việc
tăng thu tiết kiệm chi,hàng năm xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để chi
thu nhập tăng thêm cho người lao động theo định mức được xây dựng trong qui
chế chi tiêu nội bộ của Trường
2. Mục đích xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ
Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong việc tổ
chức công việc,sắp xếp bộ máy,sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn
NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 4
Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thành nhiệm vụ được giao,tăng nguồn thu nhằm từng bước cải thiện thu nhập cho
CBGV CNV của Trường
Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính của Hiệu Trưởng
Tạo quyền chủ động cho CBVC của Trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao
Là căn cứ để quản lý,thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị,cơ quan
kiểm toán kho bạc,cơ quan quản lý cấp trên,cơ quan tài chính,thanh tra kiểm tóan

theo qui định
Sử dụng tài chính tài sản của Trường đúng mục đích có hiệu quả
Thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Tạo công bằng trong đơn vị,khuyến khích tăng thu tiết kiệm chi,thu hút và
giữ được những người có năng lực trong đơn vị
3.Đối tượng áp dụng:
Áp dụng cho toàn thể CBGV CNV của Trường
4.Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và nhân viên phụ trách:
Thủ trưởng đơn vị-Chủ tài khoản
Quản lý đôn đốc theo dõi kiểm tra nhằm tổ chức việc quản lý sử dụng kinh
phí và tài sản của cơ quan theo đúng qui định
Kế tóan đơn vị:
Kế tóan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ,kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát
sinh của Trường.Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ kế toán,kiểm tra tính
đúng chế độ,định mức,tiêu chuẩn và cung cấp các mẫu chứng từ kế toán thống nhất
theo qui định cho CBGV CNV khi có yêu cầu thanh toán
Đề xuất ý kiến trước khi trình Hiệu trưởng duyệt chi,đảm bảo kinh phí được
sử dụng đúng mục đích chế độ và tiết kiệm
Lập báo cáo tài chính,dự trù kinh phí theo đúng qui định hiện hành
Việc mua hàng hóa dịch vụ khi thanh toán thực hiện theo Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 qui định về hóa đơn bán hàng,cung ứng dịch vụ
giá trị háng hóa từ 200.000 đ trở xuống nếu nơi bán hàng không có hóa đơn tài
chính thì người mua hàng lập bảng kê mua hàng do kế tóan cung cấp mẫu
Nhân viên thủ quỹ:
Có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ tiền mặt của Trường không được chi
tiền mặt khi chưa có phiếu chi,mở sổ quỹ tiền mặt phản ánh kịp thời tình hình thu
chi,tồn quỹ,khóa sổ định kỳ,kiểm kê quỹ và đối chiếu với sổ sách kế tóan theo
đúng qui định
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao:

Khối lượng chất lượng công việc hoàn thành trong năm: Hoàn thành tốt
công việc được giao,thu đúng thu đủ theo qui định các khoản thu sự nghiệp,thu phí
lệ phí
Khoản đóng góp từ phụ huynh học sinh theo qui định tại công văn số
84/2008/QĐ-UBND tỉnh Đông Nai ngày 05/12/2008 ban hành qui định về thu và
sử dụng kinh phí họat động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 5
Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Các khoản thu hộ chi hộ cho học sinh như: quần áo TDTT,bảo hiểm…
Thu từ dịch vụ đấu thầu căn tin,giữ xe đạp do đầu thầu nên toàn bộ chi phí
đấu thầu được trích lập quỹ để sử dụng theo qui chế chi tiêu nội bộ của Trường
Lập báo cáo tài chính đúng qui định theo quí,năm gửi cho cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính
Thời gian hoàn thành công việc: Đúng tiến độ thời hạn qui định
Tình hình chấp hành chính sách chế độ và các qui định về tài chính,chấp
hành nghiêm chỉnh qui định pháp luật của nhà nước
Thực hiện các nhiệm vụ đặt thù của đơn vị sự nghiệp giáo dục
2.Về biên chế:
Tổng biên chế : đầu năm 98 người
Số lao động có mặt: 98
Trong đó:
BGH 04
GV 84
NV 10
Có 08 Gv học thạc sĩ ( 04 Gv đã có bằng thạc sĩ)
Tổng số lớp 47
Tổng số học sinh 2026
Biên chế được giao 106 Gv

Còn thiếu 21 Gv chủ yếu các môn Hóa,Sinh,Kỹ thuật
công nghiệp…
Cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ dạy và học
3.Về kinh phí họat động:
Thực hiện tự chủ tài chính và khóan kinh phí tiết kiệm chi tăng thu,tăng
cường công tác quản lý sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ.Đồng thời
sử dụng CBCC VC đúng chuyên môn nhằm phát huy năng lực và hiệu quả công
tác.
Kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí họat động thường xuyên,thu từ
dịch vụ đấu thầu căn tin-xe đạp,xác định chênh lệch thu chi,chi thu nhập tăng thêm
cho người lao động theo định mức được xây dựng trong qui chế chi tiêu nội bộ của
Trường
TT Năm Kinh phí cấp KP tiết
kiệm được
Sốlao
động
% KP
họat động
Thu nhập tăng thêm
bình quân/người
1 2007 3.276.963.30
0
195.862.00
0
72 35% 2.720.000
2 2008 4.299.353.700 98.240.000 82 16% 1.198.000
3 2009 5.154.483.08
9
130.000.00
0

93 26% 1.397.800
4 2010 5.512.123.50
0
257.360.00
0
98 30% 2.626.122
NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 6
Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn thu từ đấu thầu căn tin-xe đạp được trích lập quỹ phúc lợi,đa số CNV
của Trường là đối tượng có thu nhập thấp
Trình độ CM Văn thư Thư
viện
Thiết bị Thí
nghiệm
Phục vụ Bảo vệ Kế toán
Đại học x
T.cấp x x x x
Chưa qua
đào tạo
x x
Để đảm bảo đời sống,giúp NV an tâm công tác,phục vụ lâu dài tận tuy với
côgn việc Trường quyết định hỗ trợ thêm cho NV gọi là trợ cấp khó khăn thường
xuyên và được trả cùng kỳ với lương.
TT Năm KP TCKK Số NV Bình quân/người
1 2007 12.600.000 7 1.800.000
2 2008 21.168.000 7 3.024.000
3 2009 39.960.000 9 4.440.000
4 2010 35.640.000 9 3.960.000
Về đội ngũ giáo viên trên chuẩn Trường phấn đấu thực hiện đến năm 2010

đạt tỷ lệ 10% trên tổng số GV của Trường.Đội ngũ giáo viên của Trường còn thiếu
so với biên chế được giao,nhưng không vì thế mà Trường hạn chế sự phấn đấu của
GV,nhà Trường luôn khuyến khích CBGV CNV học tập nâng cao trình độ chuyên
môn phục vụ tốt công tác giảng dạy,họat động hành chính đáp ứng nhu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục
Năm Có bằng thạc sĩ Đang học thạc sĩ
2007
2008
2009 2
2010 5 1
Về kinh phí hỗ trợ:
Ngoài kinh phí của nhà nước cấp cho CBGV đi học theo quyết định số
57/2010/QĐ-UBND ngày 20/09/2010 ban hành qui định tạm thời về hỗ trợ chi phí
đào tạo,bồi dưỡng đối với cán bộ,công chức,viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.Nhà Trường hỗ trợ thêm từ nguồn kinh phí khoán của Trường cho mỗi GV
nhằm giảm bớt một phần khó khăn,tạo điều kiện thuận lợi cho GV an tâm hoàn
thành tốt khóa học
Nội dung Số lượng GV Hỗ trợ tiền ôn
thi,tiềnhọc/khóa
Hỗ trợ tiền
xe/khóa
Hỗ trợ làm luận văn
NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 7
Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Gv học
thạc sĩ
01 7.000.000 4.000.000 3.000.000
Cộng 08 56.000.000 32.000.000 24.000.000
Về thực hiện chế độ miễn giảm cho học sinh: Thực hiện Nghị định

49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010,Ban giám hiệu Trường hướng dẫn học sinh thật
cụ thể chi tiết không bỏ xót trường hợp nào,tập hợp rà soát kỹ mối quan hệ của học
sinh với chủ hộ,nếu quan hệ với chủ hộ là cháu thì yêu cầu bổ sung khai sinh để
đối chiếu,vì có rất nhiều trường hợp ba thế hệ Ông bà cha mẹ cháu chung một hộ
khẩu.Vì qui định phải là con có cha mẹ ở ấp đặt biệt khó khăn mới được miễn học
phí và hỗ trợ chi phí học tập vậy quan hệ là cháu thì không được trừ trường hợp
mồ côi ở với Ông bà cô dì chú bác
Kết quả làm việc như sau:
Số học sinh toàn trường Được miễn HP Được hỗ trợ CPHT Chiếm tỷ lệ HS
2026 974 974 48%
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm an sinh xã hội
Thực hiện công văn số 461/CTr-SGDĐT ngày 05/04/2011 của Sở GDĐT
Đồng Nai
Thực hiện quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 11/03/2011 của UBND tỉnh
Đồng Nai về chương trình hành động thực hiện NQ11
Vận dụng bổ sung qui chế chi tiêu nội bộ thực hiện tiết kiệm 10% chi phí
quản lý hành chánh:
Điện thoại
Điện thắp sáng
Văn phòng phẩm,xăng dầu
Tạm ngưng mua sắm nhũng thiết bị văn phòng chưa thật sự cần thiết
và cấp bách
Giảm tối đa chi phí tổ chức hội nghị,hội thảo,hội thi,các ngày lễ,công
tác phí,họat động phong trào…
Không nên tạm trích chi thu nhập tăng thêm cho người lao động hàng
tháng,quí
Các chế độ tiêu chuẩn định mức chi mà đơn vị xây dựng qui chế chi tiêu nội
bộ cao hơn định mức của nhà nước nên có câu (nếu có điều kiện) theo sau

Luôn có ý thòng trong qui chế chi tiêu nội bộ vì đây là hành lang pháp lý
bảo vệ những chế độ chi mà chưa được xây dựng cụ thể trong qui chế
Không nên chi tiết quá cụ thể một số mức chi mà tùy theo tình hình thực tế
và điều kiện nguồn tài chính cho phép,Thủ trưởng đơn vị sẽ có quyết định phù hợp
NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 8
Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
VI. KẾT LUẬN
Là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần kinh phí,có nguồn
thu từ dịch vụ đấu thầu căn tin-xe đạp,thực hiện tăng thu tiết kiệm chi,thủ trưởng
đơn vị được trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với bộ máy biên chế và tự
chủ tài chính
Thủ trưởng đơn vị cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm cho mỗi năm tài
chính,để tập trung nguồn lực hoàn thành tốt,các kế hoạch cần được điều chỉnh bổ
sung kịp thời để phù hợp với thực tế,có tính khả thi và phát huy hiệu quả cao nhất.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tài chính chi lương,các khoản có tính chất như
lương,các khoản đóng góp,chi họat động quản lý,nghiệp vụ chuyên môn,sữa chữa
cơ sở vật chất,mua sắm tài sản phục vụ công tác giảng dạy.Nhà trường xác định
chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập nguồn quỹ theo qui chế chi tiêu nội bộ đã
được xây dựng.
Quỹ thu nhập tăng thêm: Tạo thêm thu nhập cho người lao động
Quỹ khen thưởng: khen thưởng động viên kịp thời CBGV CNV,tập thể hoàn
thành tốt công việc được giao tạo động lực làm việc phấn đấu thi đua đem lại hiệu
quả công tác cao
Quỹ phát triển sự nghiệp: Mua sắm trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng,sữa
chữa thiết bị văn phòng,cơ sở vật chất
Quỹ phúc lợi: chi hỗ trợ các ngày lễ tết,thăm hỏi ốm đau bệnh tật,tổ chức
CBGV CNV tham quan nghiên cứu học tập,tổ chức cho các em học sinh là bí thư
đoàn Trường-Học sinh giỏi,cán bộ lớp đi tham quan về nguồn,tìm hiểu di tích lịch
sử văn hóa dân tộc,hỗ trợ CBGV CNV,học sinh có hoàn cảnh khó khăn đặt biệt.

NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 9
Đề tài:Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui định
quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên
chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ký ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định 43/2006 NĐ-CP ký ngày 25/04/2006 của Chính phủ qui
định quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy,biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công.
Thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày 22/05/2003 về việc
hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ theo nghị
đinh 43/2006 của Chính phủ,sau khi thống nhất toàn bộ nội dung,phương án chi
tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công đoàn nhà Trường
Qui chế chi tiêu nội bộ năm 2007.2008.2009.2010 của Trường THPT Sông
Ray
Báo cáo quyết toán năm 2007.2008.2009.2010 của Trường THPT Sông Ray
Báo cáo kết quả thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về bộ máy biên
chế,quản lý tàu chính của Trường THPT Sông Ray
Tài liệu học tập nâng cao năng lực quản lý tài chính tài sản trong giáo dục.
Cẩm Mỹ,ngày 28 tháng 05 năm 2011
Người thực hiện
Nguyễn Thị Dã Thảo
NV thực hiện:Nguyễn Thị Dã Thảo Trang 10

×