Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hướng dãn học sinh lớp 4 học tốt môn Luyện từ và câu ”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.09 KB, 19 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
A. PHN M U
I. L DO CHN TI
Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục nhà trờng xuất hiện nh một điều
tất yếu, đón bớc thiếu nhi cắp sách tới trờng. Cả thế giới đang mở trớc mắt các em.
Kho tàng văn minh nhân loại đợc chuyển giao từ những điều sơ đẳng nhất. Quá
trình giáo dục đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, tất cả các môn học.
Những điều sơ đẳng nhất đã góp phần rất quan trọng trong việc sử dụng
ngôn ngữ vào hoạt động giao tiếp của học sinh. Ngôn ngữ là thứ công cụ có tác
dụng vô cùng to lớn. Nó có thể diễn tả tất cả những gì con ngời nghĩ ra, nhìn thấy
biết đợc những giá trị trừu tợng mà các giác quan không thể vơn tới đợc. Các môn
học ở Tiểu học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh
phải kể đến Luyện từ và câu, một phân môn chiếm thời lợng khá lớn trong môn
Tiếng Việt ở Tiểu học. Nó tách thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng
với phân môn Tập đọc, Tập làm văn song song tồn tại với các môn học khác.
Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có thể
mang tính chất cấp bách nhằm đầu t cho học sinh có cơ sở hình thành ngôn ngữ
cho hoạt động giao tiếp cũng nh chiếm lĩnh nguồn tri thức mới trong các môn học
khác. Tầm quan trọng đó đã đợc rèn giũa luyện tập nhuần nhuyễn trong quá trình
giải quyết các dạng bài tập trong môn Luyện từ và câu lớp 4.
Hơn nữa Chỳng ta ó tri qua 6 nm i mi chng trỡnh, sỏch giỏo khoa.
Cựng vi vic i mi cỏc mụn hc khỏc thỡ i mi trong Ting Vit ó to ra
tõm th mi trong cụng tỏc ging dy. Vi chng trỡnh SGK mi thỡ mc tiờu
ca mụn Ting Vit cng cú s thay i, chng trỡnh tiu hc mi xỏc nh mc
tiờu ca mụn Ting Vit cp Tiu hc l :
(1)Hỡnh thnh v phỏt trin hc sinh cỏc k nng s dng ting Vit (c,
vit, nghe, núi) v cung cp nhng kin thc s gin gn trc tip vi vic hc
ting Vit nhm to ra hc sinh nng lc dựng ting Vit hc tp tiu hc
v cỏc cp hc cao hn, giao tip trong cỏc mụi trng hot ng la tui.
(2)Thụng qua vic dy v hc ting Vit, gúp phn rốn luyn cho hc sinh
cỏc thao tỏc t duy c bn ( phõn tớch, tng hp, phỏn oỏn)


(3)Cung cp nhng hiu bit s gin v xó hi, t nhiờn v con ngi, v
vn húa v vn hc ca Vit Nam v nc ngoi t ú:
-Gúp phn bi dng tỡnh yờu cỏi p, cỏi thin, lũng trung thc, lũng tt,
l phi v s cụng bng xó hi; gúp phn hỡnh thnh lũng yờu mn v thúi quen
gi gỡn s trong sỏng, giu p ca ting Vit.
1
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - L· ThÞ Nguyªn
-Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại: Có tri thức,
biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh,
ham thích làm việc và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.
Với mục tiêu dạy học Tiếng Việt như trên, ta thấy thì môn Tiếng Việt đóng
vai trò hết sức quan trọng trong giáo dục làm cơ sở ban đầu cho trẻ chiếm lĩnh tri
thức mới, có được năng lực sử dụng ngôn ngữ, biết sử dụng thành thạo Tiếng
Việt, cùng các bộ môn khác góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa.
SGK mới, phân môn Từ ngữ - Ngữ pháp được giọi bằng tên mới là Luyện
từ và câu. Đây là môn học đóng vai trò quan trọng hàng đầu bởi nó dạy cho học
sinh, cung cấp cho các em vốn tri thức Tiếng Việt ban đầu nhằm phục vụ cho
việc tiếp thu các môn học khác một cách dễ dàng hơn. Vì vậy học Luyện từ và câu
sẽ giúp cho các em hình thành, phát triển vốn ngôn ngữ của mình. Hằng ngày việc
tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, cha mẹ cũng như với mọi người đòi hỏi các em phải
có vốn ngôn ngữ đồng thời qua việc tiếp xúc đó các em cũng bổ sung thêm cho
mình những gì bị thiếu hụt. Hay khi tiếp xúc với một số tác phẩm văn học ta phải
biết những từ ngữ tác giả sử dụng trong đó với dụng ý gì, cấu trúc câu trong đó
như thế nào hay từ láy từ ghép đó dược dùng để làm gì…
Với vai trò vị trí của bộ môn Tiếng Việt cùng với phân môn Luyện từ và
câu trong hệ thống các môn học, tôi nghĩ rằng: Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếng Việt nói chung và nâng cao hiệu quả giảng dạy Luyện từ và câu là một vấn
đề liên tục. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “ Híng d·n häc sinh
líp 4 häc tèt m«n Luyện từ v c©u .”à

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Thực hiện đề tài này, bản thân có điều kiện để nghiên cứu sâu hơn việc tổ
chức dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. Từ đó là cơ sở để tôi dạy tốt
phân môn Luyện từ và câu.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.
a. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài, SGK, SGV Tiểu học.
b. Hệ thống hóa những vấn đề có liên quan đến phân môn Luyện từ và câu
2. Phương pháp điều tra, khảo sát.
a. Thực trạng Luyện từ và câu ở Tiểu học.
b. Trực tiếp đối thoại với học sinh Tiểu học ở lớp 4.
3. Thực nghiệm sư phạm.
Trực tiếp dạy và dự giờ Luyện từ và câu.
4. Tổng kết kinh nghiệm.
B. PHẦN NỘI DUNG
2
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - L· ThÞ Nguyªn
I . CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Mục đích, ý nghĩa và tác dụng của phân môn Luyện từ và câu trong nhà
trường và ngoài xã hội
Người Việt Nam, mỗi chúng ta ai cũng tự nhận thấy rằng ngôn ngữ chúng
ta hết sức phong phú và đa dạng. Mỗi con người ngay từ khi sinh ra đến tuổi đi
học đều hình thành cho mình vốn ngôn từ Tiếng Việt, quy tắc giao tiếp nhất định.
Bởi vậy, để tăng nhanh được vốn từ, để chính xác hóa nội dung ngữ nghĩa của từ
cũng như thúc đẩy việc hình thành kĩ xảo ngữ pháp diễn ra một cách nhanh chóng,
thuận lợi không thể không chú ý đến việc rèn luyện, trau dồi cho các em vốn kiến
thức về Tiếng Việt qua phân môn Luyện từ và câu. Kế thừa và phát huy những ưu
điểm của chương trình cũ đồng thời cũng để tạo ra phong thái mới trong dạy và
học hiện nay, chương trình SGK mới ra đời với mong muốn sẽ giúp cho học sinh
tiếp cận một cách dễ dàng hơn với môn tri thức mới. Với phân môn Luyện từ và

câu sẽ giúp học sinh:
a. Mở rộng hệ thông hóa vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ
giản về từ và câu.
b. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu.
c. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu;
rèn luyện ý thức sử dụng Tiếng Việt có văn hóa trong giao tiếp.
Với mục đích như vậy, việc dạy học Luyện từ và câu chiếm vị trí hết sức to
lớn trong nhà trường cũng như cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để đi
sâu vào tìm hiểu các lĩnh vực khác.
2. Cùng với sự thay đổi về chương trình SGK thì việc đổi mới về phương
pháp dạy học cũng là điều tất yếu. Sự đổi mới này phải theo hương tăng
cường tổ chức hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành là một trong những
mục tiêu quan trọng của chương trình Tiểu học mới
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình và SGK lần
này là đổi mới phương pháp dạy và học: Chuyển từ phương pháp truyền thụ sang
phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học trong đó người dạy đóng vai
trò tổ chức hoạt động của học sinh, mỗi học sinh đều được hoạt động, bộc lộ mình
và được phát triển. Đó cũng chính là bản chất của phương pháp dạy học mới.
Theo phương pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, SGK Tiếng
Việt 4 nói chung, phân môn Luyện từ và câu nói riêng không trình bày kiến thức
như là những kết quả có sẵn mà xây hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh
tự học, tự thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh tri thức và phát triển kĩ năng
sử dụng Tiếng Việt.
3. Một số nhận xét về phân môn luyện từ và câu hiện nay.
3.1. Phương pháp dạy học Luyện từ và câu hiện nay kế thừa và phát huy
các ưu điểm của cách dạy Từ ngữ - Ngữ pháp trước đây.
3
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - L· ThÞ Nguyªn
3.2. Tổ chức dạy học Luyện từ và câu theo phương pháp day học hiện nay
có nhiều điểm mới. Đó là tăng cường luyện tập thực hành, tổ chức nhiều hình thức

làm bài tập khác nhau.
3.3. Học sinh có điều kiện bộc lộ năng lực, khả năng sử dụng và giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt. Có ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp.
3.4. Học sinh là người đóng vai trò chủ đạo, làm trung tâm, tự chiếm lĩnh tri
thức dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên.
3.5. Mỗi học sinh đều được hoạt động, bộc lộ mình và được phát triển.
3.6. Học sinh được hoạt động trong môi trường giao tiếp dưới sự hướng dẫn
của thầy, cô giáo.
3.7. Học sinh được rèn luyện thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu
và ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với chuẩn mực văn hóa.
3.8. Trang bị cho học sinh phương pháp học tập để học sinh có thể tự học
sau này.
II. BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY - HỌC LUYỆN TỪ
VÀ CÂU Ở LỚP 4
1. Lập kế hoạch bài học
Việc lập kế hoạch bài học tức là tạo ra cho mình một cẩm nang cho việc
dạy học. Vì vậy, việc lập kế hoạch bài học của giáo viên phải logic, tích hợp đầy
đủ các nội dung dạy học ở trong đó, phải có đầy đủ mục đích, yêu cầu cũng như
quy trình một bài dạy sao cho phù hợp, có hoạt động người dạy, người học. Khi
lập kế hoạch bài học, giáo viên phải đặt ra những tình huống trong giờ dạy ngoài
dự kiến của mình để có thể kịp thời xử lý, đồng thời tạo cho giờ học sinh động,
hấp dẫn.
2. Chuẩn bị đồ dùng
Việc dạy học theo phương pháp mới hiện nay đòi hỏi giáo viên phải năng
động, sáng tạo tìm tòi học hỏi để làm tăng hiệu quả giờ dạy đồng thời nâng cao
chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho mỗi
bài dạy là khâu quan trọng, mỗi bài yêu cầu mỗi loại đồ dùng riêng như: Phiếu
học tập, bảng phụ, hình ảnh trực quan…Đồ dùng dạy học sẽ đóng góp phần lớn
cho hiệu quả củng như thành công của tiết dạy.
Ví dụ: Khi dạy bài "câu kể Ai là gì?" với yêu cầu dùng câu kể Ai là gì? viết

đoạn văn giới thiệu về gia đình mình hoặc tập thể lớp mình. Chắc chắn rằng, giờ
học này sẽ sinh động hơn khi học sinh có tấm ảnh chụp cả gia đình, các em sẽ
nhìn vào đó để giới thiệu thành viên của gia đình cho cả lớp nghe qua tấm ảnh đó.
3. Hướng dẫn chuẩn bị bài
Đây cũng là biện pháp góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả dạy học.
Sau mỗi tiết học, giáo viên cần dành chút ít thời gian để hướng dẫn cho các em
xem trước bài học sắp tới và những phần cần chuẩn bị, có như vậy khi học bài các
4
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - L· ThÞ Nguyªn
em mới các em đã được làm quen, xem qua những kiến thức mình sắp học đồng
thời cũng bổ sung những kiến thức đã học liên quan đến bài mới.
4. Tổ chức thực hiện
Đây là điều kiện cần cho một giờ Tiếng Việt nói chung và luyện tập về câu
nói riêng. Có thể có nhiều hình thức tổ chức khác nhau để thực hiện bài tập:
+ Làm việc độc lập.
+ Làm việc theo cặp, theo nhóm.
+ Làm việc theo lớp.
-Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả làm việc bằng nhiều hình thức khác
nhau và phải luân phiên nó bằng phiếu bài tập, có khi là phiếu học tập, có khi là
bằng bảng giấy hay bảng lớp, có khi trình bày bằng miệng. Ngoài ra còn có thể
cho thi đua giữa các nhóm.
-Trao đổi với học sinh sửa đổi cho học sinh hoặc tổ chức cho các em góp ý
đánh giá cho nhau trong quá trình làm bài.
-Sơ kết tổng kết ý kiến, ghi bảng nếu cần thiết.
5. Hoạt động ngoài giờ
Ngoài việc dạy học ở trên lớp nên tổ chức cho học sinh những giờ học
ngoại khóa thật bổ ích như tổ chức các trò chơi đố vui để học…các hội thi tìm từ
nhanh, đặt câu đúng…để các em tăng thêm vốn hiểu biết tạo ra sự thi đua, hứng
khởi trong học tập Tiếng Việt và phân môn Luyện từ và câu nói riêng.
Giáo viên cũng nên tổ chức cho các em đi tham quan thực tế học tập để các

em mở rộng vốn kiến thức về quê hương, đất nước để giúp đỡ các em hiểu hơn về
cuộc sống, từ đó làm giàu thêm vốn từ. Hay từ trong cuộc sống hằng ngày của các
em thường giao tiếp với thầy cô, bạn bè, cha, mẹ… học sinh phải nắm bắt được
điều đó để điều chỉnh cho học sinh trong hoạt động giao tiếp.
6. Giáo viên phải biết linh hoạt phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phương
pháp dạy học cũng như thay đổi các phương pháp đó trong các giờ học để tạo
hứng thú cho học sinh trong học tập. Mặt khác giáo viên cần hạn chế bớt
phương pháp dạy học cũ là thuyết giảng từ một phía.
- Giao việc cho học sinh :
+ Cho học sinh trình bày yêu cầu, câu hỏi, bài tập.
+ Cho học sinh thực hiện một phần câu hỏi, bài tập trong SGK, nếu nhiệm
vụ đặt ra là khó hoặc mới sau khi học sinh làm thử cần tổ chức chữa bài để các
em nắm được cách làm.
+ Tóm tắt nhiệm vụ, nêu những điểm cần chú ý khi làm bài
- Kiểm tra học sinh: Trong quá trình học sinh làm bài tập, giáo viên cần tới
từng bàn để kiểm tra công việc của các em.
+ Xem học sinh có làm việc không.
5
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
+ Xem hc sinh cú hiu vic phi lm khụng.
+ Tr li thc mc ca hc sinh
- T chc bỏo cỏo lm vic
- T chc ỏnh giỏ.

7. Đề ra các biện pháp nghiên cứu, áp dụng phơng pháp tổn chức dạy các
Dạng bài tập Luyện từ và câu .
A. Ph ơng pháp nghiên cứu.
Với đặc trng của môn Luyện từ và câu cùng các mâu thuẫn giữa yêu cầu
của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo viên,
việc học của học sinh trờng tôi, đồng thời để củng cố nâng cao kiến thức, kỹ năng

làm các bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. Tôi đã nghiên cứu và rút ra
đợc nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trớc hết tôi yêu cầu học
sinh thực hiện theo các bớc sau.
1. Đọc thật kỹ đề bài.
2. Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố đã cho
và yếu tố phải tìm.
3. Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lợt từng yêu cầu của đề bài.
4. Kiểm tra đánh giá.
Đặc biệt tôi cũng mạnh dạn đa ra từng bớc hớng dẫn các phơng pháp rèn
luyện kỹ năng làm các dạng bài tập Luyện từ và câu . Muốn học sinh làm bài
một cách có hiệu quả, trớc hết các em phải nắm chắc kiến thức, vì đó là bớc quan
trọng cho cả giáo viên và học sinh.
Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều có một hình thức tổ chức
riêng. Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các
hình thức đó là phơng pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh.
Muốn làm đợc việc đó trớc tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm của nội dung
các chủ điểm mà phân môn Luyện từ và câu cần cung cấp.
- Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh đợc:
Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố hán
việt; rèn luyện khả năng huy động vốn từ theo chủ điểm ; rèn luyện sử dụng từ, sử
dụng thành ngữ tục ngữ.
- Thông qua các bài tập cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từng học sinh đợc:
6
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
Tìm hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện đợc hiện tợng bắt đầu từ vấn đề trong thơ,
tìm hiểu phơng thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. Học sinh cần tìm
hiểu đợc:
Có 2 cách để tạo từ phức:
1. Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau là từ ghép.
2. Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống

nhau đó là từ láy.
- Thông qua các bài tập về từ loại: Học sinh đợc cung cấp kiến thức sơ giản
về danh từ, động từ, tính từ gắn bó với các tình huống sử dụng. Cần lu ý:
+ Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với tính từ đã cho.
+ Thêm vào các từ rất, quá, lắm vào trớc hoặc sau tính từ.
+ Tạo ra phép so sánh.
Thông qua các bài tập về câu, học sinh đợc rèn luyện năng lực sử dụng các kiểu
câu tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp.
Ví dụ: Nhiều khi ta có thể sử dụng câu hỏi để thực hiện:
1. Thái độ khen, chê.
2. Sự khẳng định, phủ định
3. Yêu cầu, mong muốn
- Đặc biệt rất chú trọng đến việc dạy học sinh biết giữ phép lịch sự trong
giao tiếp. Cụ thể: Khi hỏi chuyện ngời khác cần giữ phép lịch sự.
Câu hỏi:
1. Cần tha gửi, xng hô cho phù hợp với quan hệ giữa mình với ngời đợc hỏi.
2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng ngời khác.
Câu khiến:
1. Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự
2. Muốn cho lời yêu cầu, đợc đề nghị lịch sự, cần có cách xng hô cho phù
hợp và thêm vào trớc hoặc sau động từ: Làm ơn, giùm, giúp
3. Có thể dùng câu hỏi, kiểu câu nếu yêu cầu đề nghị.
B. Ph ơng pháp tổ chức dạy cho học sinh làm bài tập Luyện từ và câu .
Các kiểu hình thức và kĩ năng cần học trong phân môn Luyện từ và câu đợc rèn
luyện thông qua nhiều bài tập với các tình huống giao tiếp tự nhiên.
a. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ.
Ví dụ: Tìm các từ ngữ:
7
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
- Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thơng đồng loại.

- Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thơng.
- Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
- Trái nghĩa với với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Ngoài việc sử dụng hớng mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu học
sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm). Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện nhóm
trả lời cho học sinh làm việc ở lớp.
Nhóm 1: Lòng thơng ngời, đùm bọc, giúp đỡ
Nêu ý nghĩa của các từ em tìm đợc. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên chốt
lại ý kiến đúng.
Liên hệ giữa tình huống học sinh đã làm đợc trong cuộc sống, quá trình học tập.
b. Rèn luyện kĩ năng cấu tạo từ dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy.
Ví dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây.
- Ngay
- Thẳng
- Thật
Đối với các dạng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trong
phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phơng pháp động não thu nạp rất nhiều từ, từ quá
trình học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thẳng, thật).
Từ Từ láy Từ ghép
Ngay Ngay ngáy Ngay thẳng, ngay ngắn
Thẳng Thẳng thắn Ngay thẳng, thẳng tắp
Thật Thật thà Sự thật, thẳng thật
Cùng yêu cầu của bài đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo
viên cho học sinh làm việc cá nhân.
* Cho học sinh so sánh từ láy, từ ghép:
Giáo viên chốt:
Từ bao giờ cũng có nghĩa vì nó là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu.
Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa. Từ láy là phối hợp những tiếng có phụ âm đầu,
vần hoặc cả âm đầu và giống nhau gọi là từ láy. Từ ghép là ghép những tiếng có
nghĩa lại với nhau, đó là từ ghép. Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có thể xác định

từ ghép và từ láy.
Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ:
+ Từ ghép: Cơn ma, nhà cửa, bông hoa
8
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
+ Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ
c. Luyện tập các bài có dạng về tính từ, động từ, danh từ.
Trong đó chơng trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống giao
tiếp gắn bó với cuộc sống gần gũi của học sinh.
Ví dụ1: Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn
ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? vì sao?
Với bài này tôi đã gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi
rõ họ, tên. Lu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng.
Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thờng
hay mắc lỗi ở vạch danh từ chung.
Tôi yêu cầu các em nêu lại danh từ chung là gì? Dùng phép suy để học
sinh áp dụng vào bài của mình.
Ví dụ 2: Gạch dới các động từ trong đoạn văn sau:
Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngơi nhận một loại binh khí
Yết Kiêu: Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt
Nhà vua: Để làm gì ?
Yết Kiêu: Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ d-
ới nớc.
Tôi đã cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trong nhóm thảo luận
nêu trớc lớp.
Lu ý có 2 từ dùi từ nào là động từ ? Lấy ví dụ trờng hợp khác. Ngời ta lấy
cái đục là cái lỗ để nớc đục chảy ra.
Ví dụ 3: Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất đợc
gạch chân trong đoạn văn sau:

Hoa cà phê thơm đậm và ngọt lên mùi hơng thờng theo gió bay đi rất xa.
Nhà thơ Xuân Diệu chỉ có một lần đến đây ngắm nhìn của cà phê đã phải thốt lên.
Hoa cà phê thơm lắm em ơi
Hoa cùng một điệu với hoa nhài
Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng.
Nh miệng em cời đâu đây thôi
Đây là bài tập để rèn luyện về tính từ và bài này hơi trừu tợng với học sinh
9
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
Cho các em phân tích đề bài trớc vì yều cầu của bài không quen thuộc với học sinh
;các em đã hiểu .
Tìm những từ biểu thị mức độ của đặc điểm tính chất của cá từ gạng chân cụ
thể : Hoà cà phê thơm nh thế nào ? (thơm đậm và ngọt ) nên mùi hơng bay đi rất
xa. Lần lợt học sinh tìm (trả lời cá nhân theo phơng pháp động não):
Thơm lắm
Trong ngà
Trắng ngọc
Nh vậy các em thấy quen thuộc với cách làm của bài này.
C. Củng cố khắc sâu mở rộng luyện các dạng bài tập về câu.
Với dạng bài này cũng đợc lựa chọn với thực tiễn sinh động hàng ngày để
học sinh biết đặt câu đúng, phù hợp với tình huống giao tiếp, đảm bảo lịch sự khi
đặt câu.
1. Câu kể.
Ví dụ 1: Đặt một vài câu kể để:
a) Kể việc làm hàng ngày sau khi đi học về.
b) Tả chiếc bút em đang dùng.
c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn.
d) Nói lên niềm vui của em khi nhận đợc điểm tốt.
Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Kể về việc em làm
Lu ý học sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm. Học sinh viết và đọc cho

học sinh trong lớp nhận xét bổ sung.
Nội dung của các yêu cầu trên khác nhau: Tả, bày tỏ ý kiến, nói lên niềm vui
Giáo viên hớng dẫn mẫu:
+ Tả kết hợp với dùng từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật
+ Bày tỏ ý kiến yêu mến, gắn bó nh thế nào?
+ Nói lên niềm vui vui sớng nh thế nào khi đợc điểm tốt.
Ví dụ 2: Khi muốn mợn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào?
a) Cho mợn cái bút!
b) Lan ơi, cho tớ mợn cái bút!
c) Lan ơi, cậu có thể cho tớ mợn cái bút đợc không?
10
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
Cho học sinh trả lời cá nhân, học sinh chọn trờng hợp c, vì nó thể hiện sự
lịch sự trong giao tiếp.
Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động tiếp nối. Trao đổi theo cặp, thực hành
lời yêu cầu lịch sự.
2. Câu hỏi:
Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần này cũng rất
cụ thể:
Ví dụ: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ
hỏi cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cời ríu rít. Bỗng các bạn
dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đờng. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt
lộ rõ vẻ u sầu.
- Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám trẻ tiếp
lời bàn tán sôi nổi:
- Chắc là cụ bị ốm?
- Hay là cụ đánh mất cái gì?
- Chúng mình thử hỏi xem đi?
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi:

- Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cụ không?
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Trớc hết học sinh phải xác
định câu nào là câu hỏi, câu nào là câu các bạn phỏng đoán với nhau: cho học sinh
so sánh.
Các câu các em hỏi nhau:- Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ?
- Chắc là cụ bị ốm
- Hay cụ đánh mất cái gì?
Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:
- Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không?
Hớng dẫn học sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất
phù hợp trong trờng hợp đó vì: Nếu không biết nguyên nhân của ông cụ nh thế nào
mà hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì sẽ làm tổn thơng đến ông cụ (chẳng
may ông cụ rơi vào hoàn cảnh nh vậy). Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học
sinh về cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng ngời
khác.
11
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Tôi đã dớng dẫn các
em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể.
Hoạt động liên hệ: Cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống nh
trong bài tập trên ở ngoài thực tế.
1. Câu khiến
- Dạng bài tập cho mảng kiến thức này gồm:
- Chuyển các câu kể thành câu khiến.
- Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống.
- Đặt câu khiến theo yêu cầu có hãy trớc động từ
đi hoặc nào sau động từ
xin hoặc mong trớc chủ ngữ
- Nêu tình huống có thể dùng câu khiến nói trên.
Ví dụ 1: Chuyển các câu kể thành câu khiến

- Nam đi học
- Thanh đi lao động
- Ngân chăm chỉ
- Giang phấn đấu học giỏi.
Với bài tập này trớc hết tôi cho học sinh phân tích mẫu: - Nam đi học!
-Nam phải đi học!
- Nam hãy đi học!
Cho học sinh nhận xét mẫu so với câu ban đầu: Thêm cac từ đi , phải ,
hãy ứng với lời yêu cầu ở mức nặng nhẹ tuỳ thuộc vào mỗi lời yêu cầu.
- Nam đi học đi ! (yêu cầu nhẹ nhàng)
- Nam phải đi học! ( yêu cầu bắt buộc)
- Nam hãy đi học đi! ( yêu cầu mang tính ra lệnh)
Sau đó tôi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm ( 3 nhóm ứng với 3 tổ),
mỗi tổ một câu rồi nêu miệng nhận xét.
Tôi chốt lại học sinh: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách
sau: Thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trớc động từ và cuối câu dùng
dấu chấm than (!).
Cùng phơng pháp tổ chức này tôi cho học sinh làm ví dụ 2.
12
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
Ví dụ 2: Đặt câu khiến cho những yêu cầu dới đây:
a. Câu khiến có hãy ở trớc động từ.
b. Câu khiến có đi hoặc nào ở trớc động từ.
c. Câu khiến có xin hoặc mong ở trớc chủ ngữ.
Phần này học sinh không còn bỡ ngỡ về cách đặt câu khiến.
a. Bạn hãy làm bài tập đi!
b. Mong các em làm bài tập thật tốt!
4. Câu cảm: (câu cảm thán)
Yêu cầu học sinh hiểu câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng,
thán phục, đau xót, ngạc nhiên ) của ngời nói.

Lu ý trong câu cảm thờng có các từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm,
thật Khi viết câu cảm cuối câu thờng có dấu chấm than (!).
Ví dụ 1: Đặt câu cảm cho các tình huống sau:
a. Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ một bạn làm đợc. Hãy đặt câu
cảm để bày tỏ sự thán phục.
b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trờng từ lâu bỗng
nhiên tới chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.
Tôi đã tổ chức cho học sinh làm việc cặp đôi và đóng vai trò trong tình
huống, một bạn nêu, một bạn trả lời, cả lớp nhận xét bổ sung.
a. Ôi, bạn giỏi quá!
b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ơn bạn!
Tôi cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các tình huống khác đặt câu cảm, nêu
cá nhận để các bạn nhận xét.
Ví dụ 2: Những câu cảm sau đây bộ lộ cảm xúc gì?
a. Ôi, bạn Nam đến kìa!
b. ồ, bạn Nam thông minh quá!
c. Trời, thật là kinh khủng!
Theo tôi phần này tôi cho học sinh làm việc cá nhân:
- B
1
: Nhận xét ý nghĩa của câu cảm.
- B
2
: Tìm cảm xúc của mỗi câu.
- B
3
: Rút ra kết luận chung về câu cảm.
D. Mở rộng khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu.
Dạng bài tập:
13

Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ phơng tiện cho câu.
Ví dụ 1: Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
a , em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình
b , em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
c , hoa đã nở.
Theo tôi, vì phần này tôi cha trực tiếp giảng dạy nhng ở chơng trình lớp 4 cũ
nó không có những chi tiết cụ thể rõ ràng nh vậy nên việc hình thành kiến thức
khó khăn hơn. Còn đối với dạng bài tập này tôi sẽ tổ chức cho học sinh làm việc
theo nhóm (3 nhóm ứng với 3 tổ), mỗi tổ một câu. Tôi có gợi ý (với học sinh yếu):
Em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình tại đâu?
Học sinh rất dễ phát hiện vì đây là các tình huống rất quen thuộc với học
sinh nên cũng không nhất thiết phải hớng dẫn cụ thể.
Tơng tự nh vậy là trạng ngữ chỉ thời gian cũng rất đơn giản.
Với trạng ngữ chỉ mục đích học sinh có thể mắc.
Ví dụ 2: Tìm các trạng ngữ thích hợp chỉ mục đích để điền vào chỗ trống:
a) , xã em vừa đào một con mơng.
b) , chúng em quyết tâm học tập và rèn luyện thật tốt.
c) , em phải năng tập thể dục.
Giáo viên cần hớng dẫn h/s đến việc hiểu: Mục đích của đào mơng để làm gì?
Quyết tâm tốt để dành đợc gì?
Tập thể dục có lợi gì?
Ví dụ 3: Trạng ngữ chỉ phơng tiện có dạng bài tập:
Tìm trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau
- Bằng một giọng thân tình, thầy khuyên chúng em gắng học bài, làm bài
đầy đủ.

- Với óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, ngời hoạ sĩ dân gian đã
sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.
14
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
Học sinh đã biết: Trạng ngữ chỉ phơng tiện thờng mở đầu bằng các từ
bằng, với và trả lời cho các câu hỏi: bằng cái gì, với cái gì?
Nên bài này tôi chi cho học sinh dùng bút chì gạch chân trạng ngữ cá nhân
và nêu miệng trớc lớp, theo tôi học sinh sẽ không khó khăn gì?.
Nh vậy mức độ khó của bài tập khong phụ thuộc vào các loại, các dạng bài
tập mà phụ thuộc vào chính ngữ liệu đa ra cho học sinh. Với các bài tập Luyện từ
và câu của học sinh lớp 4. Nhiều yêu cầu trong sách giáo khoa tôi cũng cần phân
tích cho nhiều đối tợng học sinh. Đối với học sinh khá, giỏi tôi thờng gài thêm
hoạt động tiếp nối. Với học sinh trung bình, học sinh yếu chọn những ngữ liệu cụ
thể rõ ràng để học sinh dễ xác nhận.
Ví dụ: Với dạng bài mở rộng vốn từ ý chí nghị lực.
Viết một đoạn văn ngắn nói về một ngời có ý chí, nghị lực nên đax vợt qua
nhiều thử thách, đạt đợc thành công.
Với học sinh khá, giỏi tôi cho học sinh phân tích yêu cầu đề bài sau đó viết
ngay vào nháp.
Với học sinh trung bình và yếu tôi hớng dẫn học sinh sử dụng các từ ngữ
thuộc chủ đề ý chí nghị lực đã học để viết. Hỏi học sinh về ngời em định viết
(học sinh yếu tôi còn hỏi về ngời em định viết có những phẩm chất gì).
Quan tâm đến đối tợng học sinh trong giảng dạy chính là chú ý đến việc
nâng cao chất lợng học sinh giỏi để bồi dỡng và nâng cao chất lợng đại trà. Đó là
việc làm quan trọng và không thể thiếu trong quá trình giảng dạy.
Một điều tôi cũng rất quan tâm đó là việc trình bày của học sinh. Các em
làm bài có thể tốt nhng cách trình bày bố cục bài làm của học sinh còn là cả một
vấn đề cần chấn chỉnh.
Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và tích cực tìm tòi phơng pháp tổ
chức cho học sinh làm các dạng bài tập Luyện từ và câu. Trải qua một học kỳ ôn

tập cùng thời gian áp dụng phơng pháp nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát để
xem sự chuyển biến của học sinh sau khi đã đợc hoạt động sôi nổi trong giờ luyện
từ và câu giải quyết các bài tập với lớp 4B do tôi chủ nhiệm.
Đề bài:
Đọc thầm bài Về thăm bà và trả lời câu hỏi sau:
1) Trong bài Về thăm bà từ nào cùng nghĩa với từ hiền
15
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
2) Câu Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thả nh
thế có mấy động từ, tính từ?
a. Một động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
b. Hai động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
c. Hai động từ, 1 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
3) Câu Cháu đã về đấy ? đợc dùng làm gì?
a. Dùng đề hỏi.
b. Dùng để yêu cầu, đề nghị.
c. Dùng thay lời chào.
4) Trong câu Sự im lặng làm Thanh mãi mới cất đ ợc tiếng gọi khẽ bộ
phận nào là chủ ngữ?
a. Thanh
b. Sự yên lặng
c. Sự yên lặng làm Thanh.
Hớng dẫn phơng pháp tổ chức cho học sinh học các bài tập Luyện từ và câu
là rất quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến kết quả học tập của học sinh. Cùng
với việc nghiên cứu của mình, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, phổ biến kinh
nghiệm tổ chức phơng pháp dạy học tốt cho học sinh xác định rõ yêu cầu của bài,
tổ chức cho các em đợc hoạt động có hiệu quả, học sinh đợc hớng dẫn thực hành

phù hợp với nội dung từng bài. Dần dần các em đã hình thành đợc thói quen làm
việc có kế hoạch, linh hoạt với từng dạng bài
8. T chc cỏc hot ng phỏt trin nng lc t hc ca hc sinh
T chc hng dn hc sinh cỏch t hc, cỏch c sỏch, cỏch ly thụng
tin, cỏch phõn tớch v hiu thụng tin, cỏch quan sỏt hin tng xung quanh.
9.T chc hot ng khỏm phỏ bng cỏch a ra mt h thng cỏc cõu hi
hng dn hc sinh tỡm ra c kt qu
Giỏo viờn phi bit k nng t cõu hi: Sau õy l mt s k nng:
1. t nhng cõu hi m hc sinh cú th tr li c.
2. Cú th cho hc sinh cú thi gian tr li.
16
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - L· ThÞ Nguyªn
3. Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ (ánh mắt, nụ cười…) để khuyến khích học sinh
trả lời.
4. Khen ngợi hay ghi nhận câu trả lời đúng của học sinh.
5. Tránh cho học sinh ngại ngùng với câu trả lời của mình.
6. Nếu không có ai trả lời, có thể đặt câu hỏi khác đơn giản nhằm gợi mở
cách trả lời.
7. Câu hỏi ngắn gọn dễ hiểu.
8. Tránh được các câu hỏi chuyên sử dụng các câu ghi nhớ.
9. Phân phối câu hỏi đều cả lớp .
10. Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng đạt được ở học sinh
Đánh giá vừa nhằm mục đích xác định mức độ năng lực và kiến thức hình
thành ở người học vừa giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy của mình. Sự
đánh giá của thầy về kết quả học của trò dần phải chuyển thành kĩ năng tự đánh
giá của trò. Sự tự đánh giá giúp cho sự phát triển khả năng tự học của học sinh.
11 Một điều không thể thiếu là để nâng cao chất lượng dạy học các bộ môn
cũng như phân môn Luyện từ và câu là phải sử dụng và phát huy hết khả
năng của phương tiện đồ dùng dạy học như băng đĩa, tranh, ảnh, bảng phụ…
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Luyện từ và câu theo tinh thần "lấy

học sinh làm trung tâm" giáo viên phải hình thành ở học sinh tính tích cực đối với
học tập và khêu gợi những kích thích bên trong quá trình nhận thức và quá trình
lĩnh hội kiến thức.
12. Giáo viên cần nắm vững nội dung, mức độ yêu cầu của từng bài tập để
hướng dẫn học sinh thực hành cho sát hợp. Củng cố phát triển những kiến
thức kĩ năng đã dạy học ở lớp 3.
Có nhiều biện pháp, hình thức tổ chức nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa sưu tầm hoặc tự làm đồ
dùng dạy học đơn giản nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và tích cực tham
gia vào hoạt động luyện tập thực hành, luyện tập về các kĩ năng: Mở rông vốn từ,
phân tích cấu tạo tiếng, từ, nhận biết danh từ chung, nhận biết danh từ riêng, cách
viết hoa, dùng các dấu câu, các kiểu câu
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đã vận dụng những phương pháp
đổi mới và những phương pháp nêu ở trên vào dạy học Luyện từ và câu. Kết quả
cho thấy bước đầu học sinh đã có những chuyển biến về tâm lý, khả năng nhận
diện, tiếp thu kiến thức của các em tăng lên rõ rệt.
* Khả năng hiểu nghĩa của từ
17
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
T l hc sinh hiu ngha t sõu sc v tng i sõu sc tng lờn, hc sinh
hiu ngha t cũn hi ht gim. S lng hc sinh hiu ngha t sõu sc v tng
i tng do cỏc em ó nm bt c cỏch hc, giỏo viờn v hc sinh ó quen vi
chng trỡnh mi. Hc sinh ó bit s dng t in Ting Vit mt cỏch thnh
tho.
* Kh nng dựng t, m rng vn t
T l hc sinh dựng t chớnh xỏc, hay tng lờn rừ rt, s hc sinh dựng t
cha chớnh xỏc gim dn. Giỏo viờn ó theo dừi quan sỏt cỏc em trong giao tip
hng ngy t ú sa cha cho hc sinh. S lng hc sinh dựng t hay tng, cỏc
em ó mnh dn hn trong cỏc hot ng giao tip hng ngy, c sỏch, ng dng

thc t mt cỏch linh hot.Hn na,phng phỏp dy ca giỏo viờn cựng vi
phng phỏp hc ca hc sinh i mi rừ rt theo hng tớch cc húa hot ng
ca ngi hc, to cho cỏc em hng thỳ trong hc tp.
Kết quả đạt trong học kỳ I vừa qua đợc nh sau:
Giỏi : 11 em
Khá : 15 em
TB : 07 em
Với kết quả thu đợc ở việc dạy thực nghiệm trên lớp đối
chứng tôi càng vững vàng tin tởng vào việc vận dụng phơng pháp tổ chức dạy các
dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 có hiệu quả.
C. PHN KT LUN
1- Bài học kinh nghiệm.
Dạy học các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 giúp học
sinh nắm đợc kiến thức trong phân môn Luyện từ và câu cung cấp: Học sinh
hiểu đợc từ mới, phát triển kĩ năng, kỹ xảo sử dụng từ ngữ, học sinh còn biết nhận
diện xác định các dạng bài tập, phân tích kỹ, chính xác yêu cầu của đề bài, từ đó
có hớng cho hoạt động học tập của mình. Để đạt đợc các điều đó, ngời giáo viên
cần chú ý:
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên không nên nóng vội, mà phải bình
tĩnh trong thời gian không phải ngày 1 ngày 2. Đặc biệt luôn xem xét phơng pháp
18
Sáng kiến kinh nghiệm - Lã Thị Nguyên
giảng dạy của mình để điều chỉnh phơng pháp sao cho phù hợp với việc nhận thức
của học sinh, gây đợc hứng thú học tập cho các em.
- Phải nghiên cứu để nhận thức rõ về vị trí, nhiệm vụ của phần kiến thức vừa
dạy.
- Không ngừng học hỏi trao đổi với đồng nghiệp để nghiên cứu đổi mới ph-
ơng pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lợng. Trong giảng dạy, giáo viên không
đợc áp đặt học sinh mà coi nhiệm vụ học của học sinh là quan trọng, là nhân tố
chủ yếu cho kết quả giáo dục. Luôn gợi mở khám phá tìm tòi biện pháp tốt nhất

cho học sinh nắm chắc kiến thức. Rèn cho học sinh cách t duy thông minh, sáng
tạo, làm việc độc lập, nâng cao kết quả tự học của mình: Tạo cho học sinh có niềm
vui trong học tập, có hứng thú đặc biệt trong học tập. Giáo viên luôn luôn giải
quyết tình huống vớng mắc cho học sinh.
- Giáo viên phải tôn trọng nghiêm túc thực hiện giáo dục, giảng dạy theo
nguyên tắc từ những điều đơn giản mới đến nâng cao, khắc sâu Để học sinh nắm
vững việc giải quyết các bài tập Luyện từ và câu, giáo viên cũng cần lu ý điểm
sau: + Tìm ra phơng pháp tổ chức sao cho phù hợp với từng dạng bài tập.
+ Phân biệt cho học sinh hớng giải quyết cho các dạng bài khác nhau. Học
sinh cần nắm đợc các bớc tiến hành một bài tập. Cần tổ chức cho học sinh theo các
hình thức tổ chức có thể theo nhóm, cá nhân, có thể làm việc cả lớp để phát huy
tốt hiệu quả giờ dạy.
2. Kết luận :
Phõn mụn Luyn t v cõu giỳp hc sinh hiu c s phong phỳ cỏi hay,
cỏi p ca ting Vit, nõng cao cm th thm m.Vi vai trũ quan trng nh vy,
bn thõn tụi trong quỏ trỡnh lm ti cng cú nhiu trn tr, tỡm tũi lm sao
tỡm c phng phỏp ti u nht nõng cao hiu qu dy hc Luyn t v cõu
lp 4. õy cũn l vn bc thit ỏp ng nhu cu hc tp cho bn thõn hc
sinh ngay t bc hc u tiờn cỏc em mi bc vo ngng ca vn húa giỏo dc,
phi trang b cho cỏc em vn t phong phỳ, chớnh xỏc giỳp cỏc em i vo cuc
sng, to cho cỏc em thúi quen bit s dng ting Vit cú vn húa.
Ting Vit rt giu v rt p cú th din t c tt c cỏc sc thỏi tỡnh
cm rt tinh t trong suy ngh ca mi ngi. Chỳng ta s khụng hi lũng khi c
mt bi vn, mt suy ngh, ý kin ca cỏc em m vn t cũn nghốo nn, cỏch din
t thiu trụi chy, mch lc. Trỏch nhim ú mt phn thuc v ngi giỏo viờn
Tiu hc. Trờn õy l mt s kinh nghim ca bn thõn tụi rỳt ra trong quỏ trỡnh
ging dy xin c chia s cựng ng nghip v mong cỏc ng nghip úng gúp
ý kin.
Tụi xin chõn thnh cm n.
19

×