Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.04 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Khi nói đến sản xuất kinh doanh, ngời ta thờng đề cập đến hiệu quả -
năng suất - chất lợng là mục tiêu phấn đấu hàng đầu, là thớc đo trình độ phát
triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh của từng đơn vị sản
xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nếu doanh nghiệp nào không
thích ứng đợc với điều kiện sẽ phải chấp nhận quy luật đào thải, nó đã đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng tích luỹ vốn phát triển và mở rộng sản xuất
kinh doanh. Điều này chỉ có thể thực hiện khi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mang lại hiệu quả cao, thu đợc nhiều lợi nhuận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lợi nhuận và sự cần thiết phải nâng
cao lợi nhuận đối với doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Hữu
nghị, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Trọng Khoái và Ban lãnh đạo
cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã hoàn thành bài luận
văn tốt nghiệp với đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại
Công ty Hữu nghị". Nội dung bài luận văn của em, ngoài lời nói đầu và kết
luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về lợi nhuận
Chơng II: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Hữu nghị
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Hữu nghị.
Do hạn chế về thời gian và trình độ lý luận thực tế nên dù bản thân đã rất
cố gắng nhng vấn đề nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong đợc sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể
các bạn để đề tài nghiên cứu của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 25 tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Đỗ Thiên Nga
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những lý luận cơ bản về lợi nhuận
I/ Lợi nhuận trong doanh nghiệp
1- Khái niệm về lợi nhuận:
Trớc hết ta đặt ra câu hỏi Lợi nhuận là gì?
- Theo C.Mác: Lợi nhuận là số tiền nhà t bản thu đợc nhiều hơn so với
chi phí t bản bỏ ra.
- Theo Adam Smit: Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm ng-
ời lao động tạo ra.
- Theo David Ricado: Lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công,
giá trị hàng hoá do ngời lao động tạo ra luôn lớn hơn tiền công họ đợc trả. Phần
chênh lệch đó là lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận đợc coi là một tiêu chí quan trọng,
là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp đều hớng tới. Khi tiến hành bất cứ
một hoạt động kinh doanh nào, ngời ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà
mình có thể thu đợc từ hoạt động đó.
Nhìn từ góc độ doanh nghiệp: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng với các khoản chi phí trong kỳ hoạt động kinh doanh. Nó là một
chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nh vậy, để xác định lợi nhuận thu đợc trong một thời kỳ nhất định, ngời
ta căn cứ vào hai yếu tố chính là thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
và chi phí phát sinh nhằm mang lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách
khác, chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh
đã thực hiện trong kỳ.
Công thức chung xác định lợi nhuận nh sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Những khoản chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
Thứ nhất: Là những khoản chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản
xuất nh: chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao máy móc thiết bị

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai: Những khoản chi phí dùng để trả lơng cho ngời lao động nhằm
bù đắp chi phí lao động sống cần thiết đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Thứ ba: Những khoản doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc,
đó là thuế và các khoản phải nộp ngân sách nh: thuế giá trị gia tăng nộp theo
phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên.
Sau khi đã bù đắp các khoản chi phí nói trên, phần giá trị còn lại chính là
lợi nhuận của doanh nghiệp.
2- Vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp:
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh
phải thu đợc nhiều lợi nhuận, lợi nhuận là mục tiêu khát vọng đối với mỗi
doanh nghiệp.
Kết quả mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp thu đợc một
khoản lợi nhuận nhất định thì khoản lợi nhuận này trớc hết doanh nghiệp dùng
để bù đắp các khoản thiệt hại không đợc tính vào giá thành, các khoản chi phí
vợt định mức, các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế qua đó đảm bảo
tái sản xuất giản đơn qua quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, qua việc trích lập các quỹ nh: quỹ đầu t để tái sản xuất mở
rộng, quỹ khen thởng phúc lợi dành cho ngời lao động. Nh thế, có lợi nhuận
doanh nghiệp mới có điều kiện tích luỹ, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc,
cải tiến quy trình sản xuất nhằm thực hiện tái sản xuất mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đồng thời lợi nhuận khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên
thơng trờng. Nó không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với từng doanh nghiệp
mà nó còn có vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
bởi vậy là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nớc, tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế xã hội.
Tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của các doanh

nghiệp. Lợi nhuận là mối quan tâm của nhiều phía, cả doanh nghiệp, cả ngời lao
động và Nhà nớc. Lợi nhuận của các doanh nghiệp làm cho Nhà nớc, doanh
nghiệp và ngời lao động có mối quan hệ gắn bó và cùng phát triển.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Các nguồn hình thành lợi nhuận trong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp có các nguồn hình thành lợi nhuận chính sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
Nếu quan niệm hoạt động từ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
hoạt động chính, còn các hoạt động tài chính và bất thờng là hoạt động khác ta
có công thức xác định lợi nhuận sau:
Lợi nhuận của
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ sản
xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Trong đó:
Lợi nhuận khác =
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận bất th-
ờng
II/ Phơng pháp xác định và đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp
1- Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy, thông qua việc xem xét chỉ tiêu lợi nhuận,

ta có thể đánh giá đợc phần lớn chất lợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ta có hai phơng pháp xác định lợi nhuận.
1.1. Phơng pháp trực tiếp
a) Lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp thu đợc từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, đợc
xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
=
Doanh
thu thuần
-
Trị giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: là số lợi nhuận trớc thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Trị giá vốn hàng bán: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản
xuất của khối lợng sản phẩm tiêu thụ, đối với doanh nghiệp thơng nghiệp kinh
doanh lu chuyển hàng hoá là trị giá mua của hàng hoá bán ra.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong các

doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí bán hàng bao gồm: các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá sản phẩm, dịch vụ. Trong doanh nghiệp thơng mại, chi phí
bán hàng chiếm tỷ trọng lớn vì là chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh thơng mại. Khi quy mô kinh doanh đợc mở rộng,
doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến bộ
máy điều hành, quản lý doanh nghiệp. Nó tơng đối ổn định, không phụ thuộc
vào khối lợng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
b) Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động
tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có),
đợc xác định bằng công thức.
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
=
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
-
Thuế (nếu có)
-
Chi phí về hoạt
động tài chính
Trong đó:
- Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm: thu nhập do hoạt động liên
doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản
- Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài
doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thu nhập và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Lợi nhuận hoạt động khác: (LNHĐBT)

Là số chênh lệch giữa doanh thu bất thờng với chi phí bất thờng và khoản
thuế gián thu (nếu có)
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận khác = Doanh thu bất thờng - thuế (nếu có) - chi phí bất thờng
Trong đó:
- Thu nhập bất thờng bao gồm thu nhập bán hàng phế liệu, bán tài sản
thanh lý, tài sản d thừa, nợ khó đòi nay thu hồi đợc
- Chi phí bất thờng là những khoản chi phí do chủ quan hay khách quan
gây ra, không tính đến trong quá trình xây dựng kế hoạch tài chính nh thực tế
vốn phát sinh.
Nh vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp đợc
tính theo công thức:
Lợi nhuận trớc
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh +
Lợi nhuận hoạt
động tài chính + Lợi nhuận khác
Từ đó, có thể xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp:
Lợi nhuận
Sau thuế
=
Lợi nhuận trớc
thuế
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp

1.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận qua bớc trung gian:
Ngoài phơng pháp xác định lợi nhuận trực tiếp, còn có thể xác định lợi nhuận
của doanh nghiệp bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu
hoạt động. Dới đây là mô hình lợi nhuận theo phơng pháp trung gian:
Doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ
(Doanh thu các nghiệp vụ kinh doanh)
Doanh thu hoạt động khác
Hoạt động
tài chính
Bất thờng
- Giảm giá
- Hàng bị trả lại
- Thuế gián thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận hoạt
động khác
Chi phí hoạt
động khác
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt
động khác
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động khác

Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo quan điểm trớc đây, lợi nhuận của doanh nghiệp đợc cấu thành bởi
ba bộ phận nh trên, nhng theo quan điểm mới thì lợi nhuận doanh nghiệp đợc
chia thành hai bộ phận gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt
động khác. Do vậy
Tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt
động khác
Trong đó:
(LN HĐKD = DTT - GVHB - CPBH - CP QLDN + (DTTC - CPTC)
hoặc:
LN HĐKD = LN gộp + DTTC - (CPBH + CPQLDN + CPTC)
LN khác = TNBT - CPBT.
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở cho
việc đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thơng trờng.
2- Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
2.1. Tổng mức lợi nhuận:
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản về lợi nhuận, nó là chỉ tiêu cok bản
nhất phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nguồn

tích luỹ nhằm tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của ngời lao động. Tổng
mức lợi nhuận cho ta biết trong kỳ kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp lãi hay lỗ với mức độ bao nhiêu. Để đánh giá một cách toàn diện và
chính xác chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài xem xét chỉ
tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải xem xét chỉ tiêu tơng đối là tỷ suất lợi nhuận.
2.2. Tỷ suất lợi nhuận - doanh thu:
Là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận
với tổng doanh thu bán hàng trong năm.
P = P/M * 100%
Trong đó:
P': Tỷ suất lợi nhuận chung
P: Tổng mức lợi nhuận trong năm
M: doanh thu bán hàng trong năm
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bán đợc 100 đồng doanh thu thì sẽ thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Tỷ suất lợi nhuận - vốn kinh doanh bình quân:
Là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và
tổng vốn kinh doanh bình quân trong năm.
Công thức xác định:
P'
v
= P/V
bq
*100%
P'
V
= Tỷ suất lợi nhuận vốn vay hay doanh lợi vốn
P: Lợi nhuận thu đợc (có thể trớc hoặc sau thuế)

V
bq
: Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong năm
2.4. Tỷ xuất lợi nhuận - chi phí:
Là chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng
chi phí kinh doanh trong năm.
P'
cf
= P/ CFKD* 100%.
P'
cf
: Tỷ xuất lợi nhuận chi phí.
CFKD: Là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ
trong năm .
ý nghĩa của chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng phí bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận
3. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận:
Để tìm ra phơng hớng và biện pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp, ta cần
xem xét các yếu tố ảnh hởng của nó.
3.1. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu:
Đây là nhân tố phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm. Xuất phát từ công thức xác định doanh thu:
Doanh thu = Khối lợng hàng hoá tiêu thụ * Giá bán đơn vị.
Nh vậy, các nhân tố ảnh hởng là:
Thứ nhất:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Nó ảnh hởng lớn
nhất đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm, nó phản ánh công tác quản lý kinh doanh
nói chung và quản lý tài chính nói riêng.

- Nhân tố thứ hai: Là kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Việc thay đổi kết cấu
mặt hàng này do sự biến động của nhu cầu thị trờng, đáp ứng nhu cầu của xã
hội, mang lại doanh thu và lợi nhuận tối đa.
- Thứ ba: Nhân tố giá bán sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh hiện
nay, xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ, tránh ứ đọng hàng hoá,
hạn chế thua lỗ. Vì vậy, để có một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi doanh
nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt, thông tin chính xác về thị trờng. Ngoài ra
còn có các nhân tố cụ thể nh chất lợng sản phẩm, thị trờng và sự cạnh tranh, quá
trình tổ chức các nghiệp vụ kinh doanh, thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ đều ảnh
hởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
3.2. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh:
Những nhân tố ảnh hởng đến kinh doanh gồm giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Nhân tố chủ quan tác động đến sự tăng
giảm chi phí kinh doanh là trình độ quản lí chi phí của doanh nghiệp. Chi phí là
nhân tố quan trọng ảnh hởng đến lợi nhuận, có kiểm soát đợc chi phí, doanh
nghiệp phải có chiến lợc kinh doanh cụ thể. Việc quản lí tốt các khoản chi phí
tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tăng lợi
nhuận. Nếu doanh nghiệp không sử dụng tốt các khoản chi phí thì sẽ dẫn đến
kết quả lợi nhuận không những không tăng mà còn giảm mạnh, thu không bù đ-
ợc chi.
3.3. Nhân tố khác.
Trên thực tế, ngoài những nhân tố trên còn rất nhiều nhân tố khác ảnh h-
ởng đến lợi nhuận nh vốn, sự biến động của tiền tệ Nhân tố này có ý nghĩa
lớn lao với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhận biết đợc các nhân tố
này giúp ta phát huy đợc những ảnh hởng tích cực và hạn chế tiêu cực đến kết
quả kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận của doanh nghiệp.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Một số biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp:
Để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp cần chú ý các biện pháp sau.

4.1. Hạ thấp giá thành sản phẩm:
Là phơng hớng cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc
này thực chất là giảm chi phí và giảm giá thành sản phẩm tức là tiết kiệm các
chi phí về lao động và lao động vật hoá. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp tự bù
đắp chi phío sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc vốn,
mở rộng qui mô hoạt động, góp phần tiết kiệm chi phí toàn xã hội.
4.2. Tăng số lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Tăng số lợng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy
mạnh công tác tiêu thụ là biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh số lợng sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu,
chất lợng sản phẩm cao hay thấp và quá trình thực hiện tốt hay không chủ yếu
nhờ vào trang bị máy móc, trình độ tay nghề của ngời lao động, trình độ quản lí
và khả năng nắm bắt thông tin thị trờng. Sản xuất và tiêu thụ là hai mặt của hai
quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm ra càng nhiều, chất lợng cao và đẩy
mạnh mức tiêu thụ thì lợi nhuận thu đợc càng lớn.
4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Sử dụng vốn sản xuất kinh doanh thực chất là một nghệ thuật. Sử dụng
vốn có hiệu quản nghia là lợi nhuận thu đợc trên một đồng vốn bỏp vào sản xuấ
kinh doanh ngày cang nhiều. Vốn lao động và vốn cố định là hai bộ phận quan
trọng. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp cơ bản luôn đợc các
doanh nghiệp quan tâm.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc phấn đấu phát triển lợi nhuận không những mang lại lợi ích
cho các doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Tình Hình thực hiện lợi nhuận tại công ty hữu nghị
I. Tổng Quan Về Công Ty Hữu Nghị.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

Ngày 16/11/2002, Công ty Hữu nghị là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, đực thành lập theo quyết định
số 2707/QĐ - UBNDTP Hà Nội, giấy phép đănh ký kinh doanh của Sở Kế
hoạch và Đầu t Hà Nội.
Công ty có trụ sở chính tại: 105A - Quán Thánh - Ba Đình - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hữu nghị Corporation.
Tên giao dịch viết tắt: HNC
Tiền thân Công ty Hữu nghị là Xí nghiệp In á - Phi thuộc Liên hiệp các
tổ chức Hoà bình - Đoàn kết - Hữu nghị của Việt Nam, đợc thành lập từ ngày
02/4/1988 theo quyết định của Ban đối ngoại Trung ơng với nhiệm vụ in tài liệu
phục vụ chính trị trong khu vực châu á và tài liệu sách báo cho các đơn vị trực
thuộc.
Để mở rộng xu hớng phát triển, ngày 24/03/2002, Chủ tịch Liên hiệp đã
ký quyết định số 64/ QĐ - LH về việc đổi tên Xí nghiệp In á - Phi thành Công
ty Hữu nghị và bổ sung một số ngành nghề kinh doanh cho Công ty. Nhiệm vụ
chính của Công ty lúc này là xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản.
Tuy nhiên, trong quá trình phấn đấu, Công ty Hữu nghị đã nỗ lực phát
huy mọi thế mạnh, khai thác các mối quan hệ thân quen đáng tin cậy nh: Nga,
Malaysia, Indonesia đồng thời tích cực mở rộng tìm những bạn hàng khác ở
thị trờng có tên tuổi nh: Nhật Bản, Đài Loan, Canada để đa dạng hoá nguồn
hàng nhập khẩu và tăng cờng trao đổi buôn bán các mặt hàng là chủ lực của
Công ty. Công ty cũng phát triển một nguồn nhân lực tinh thông về nghiệp vụ,
điều này có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành đạt và phát triển của Công ty.
11

×