Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.54 KB, 25 trang )

Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam trong thế kỷ 21 đã dần trở thành một điểm sáng của sự phát triển trong
khu vực Đông Nam Á. Việc gia nhập WTO và tới đây là cộng đồng chung ASEAN sẽ
đem tới cho Việt Nam những cơ hội phát triển đất nước to lớn, đồng thời đặt ra những
thách thức cho các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ để có thể
tồn tại và phát triển trong một sân chơi rộng lớn hơn. Đầu tư trong và ngoài nước được
thúc đẩy là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, nhưng để có được những sự đầu tư hiệu
quả, các nhà đầu tư cần có những thông tin tài chính một cách minh bạch và chuẩn
xác. Trên cơ sở đó, ngay từ năm 1991, mô hình kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã ra
đời.
Trải qua hơn 20 năm phát triển, ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã từng bước
khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, cùng với đó là sự phát triển đáp
ứng được những nhu cầu khách quan của thời kỳ mới, góp phần quan trọng vào việc
tăng cường hiệu quả quản lý trong mỗi doanh nghiệp cũng như trong toàn nền kinh tế
xã hội.
Dù mới được thành lập từ năm 2001, nhưng Công ty TNHH Kiểm Toán và Định
Giá Việt Nam (VAE) đã bước đầu đạt được những thành công đáng kể và đang tạo nên
một địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán và tư vấn.
Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận một thực tế, là ngành kiểm toán độc
lập ở Việt Nam nói chung và VAE nói riêng vẫn còn khá non trẻ và đang đứng trước
không ít những khó khăn trong môi trường kinh doanh luôn biến động. Những thay
đổi như vậy đặt ra cho các nhà quản lý không ít những câu hỏi khó trả lời. Vì lẽ đó,
việc phân tích môi trường trong cũng như ngoài công ty lại càng có vai trò quan trọng,
1
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
bởi thấy được những cơ hội, thách thức từ môi trường ngoài cũng như thế mạnh và
hạn chế của môi trường trong công ty giúp cho các nhà lãnh đạo có những quyết định
đúng đắn, những chiến lược hợp lý và kịp thời.


Thấy được vai trò đó và dựa trên những thành quả mà VAE đã đạt được, nhóm
chúng em sẽ đi vào phân tích các yếu tố môi trường trong và ngoài của VAE với mong
muốn tìm hiểu và nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề môi trường đối với
một tổ chức nói chung, từ đó sẽ tích lũy được kiến thức và kinh nghiệm để có thể trở
thành những nhà quản lý sau này.
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
I.1. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Tên giao dịch: Viet Nam Auditing and Evaluation Limited Company.
Tên viết tắt: VAE.
Trụ sở chính: Tầng 11 Tòa nhà Sông Đà số 165 Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 6 2670491/92/93 - Fax: (84-4) 6 2670494.
Chi nhánh: Số 15/4, Nguyễn Huy Tưởng, P.6, Q.Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh.
Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Sơn La và Hưng Yên.
Website: www.vae.com.vn
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) được thành lập lần đầu là
công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000692 ngày
21/12/2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành phố Hà Nội. Năm 2006, VAE đã
chuyển đổi sang hình thức công ty TNHH có hai thành viên trở lên theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0102026184 ngày 15/09/2006 và các lần sửa đổi bổ sung
tiếp theo của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh công ty cổ phần số 0103000692 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà
Nội.
I.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Thế mạnh của VAE đã được khẳng định trong việc đa dạng hoá dịch vụ cung cấp,
được khách hàng và các cơ quan chức năng đánh giá là một trong những Công ty hàng
đầu trong lĩnh vực kiểm toán và định giá tại Việt Nam.
• Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế
• Dịch vụ kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản
• Dịch vụ kiểm toán dự án

• Dịch vụ định giá doanh nghiệp, tài sản
• Dịch vụ tư vấn kinh doanh, đầu tư
• Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
2
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
• Dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Quốc tế (IFRS)
I.3. Mục tiêu hoạt động, uy tín nghề nghiệp, thương hiệu doanh nghiệp
Mục tiêu hoạt động của VAE là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình. VAE luôn hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách
quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật khách hàng. VAE coi trọng chất lượng
dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp.
VAE luôn đứng trong danh sách 10 công ty kiểm toán độc lập có các chỉ số cao
nhất (Số lượng kiểm toán viên hành nghề, số lượng nhân viên, số lượng khách hàng,
doanh thu ) và đã được Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận:
• Là 01 trong 12 công ty kiểm toán đầu tiên của được chấp thuận kiểm toán cho
các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán tại
Việt Nam từ năm 2006.
• Là 01 trong 11 tổ chức đầu tiên có đủ điều kiện thực hiện Thẩm định giá từ năm
2006.
• Là 01 trong số 13 tổ chức đầu tiên có đủ điều kiện thực hiện công tác xác định
giá trị doanh nghiệp từ năm 2006.
• Là 01 trong số các công ty được Ngân hàng Thế giới (WB) chấp nhận đủ điều
kiện kiểm toán cho các dự án do WB tài trợ vốn.
• Đặc biệt, VAE là 01 trong 06 công ty kiểm toán đầu tiên được Bộ Công thương
trao giải “Thương mại Dịch vụ Việt Nam - TOP TRADE SERVICES” từ năm
2007 dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ
mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO.
Đồng thời, VAE đã được Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán trao giải thưởng
‘‘Thương hiệu kiểm toán chứng khoán uy tín - VIETNAM LEADING STOCK
BRAND”

Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một thành viên độc lập tại khu
vực Châu Á/Thái Bình Dương của Hãng BKR INTERNATIONAL. Văn phòng khu
vực Châu Á/Thái Bình Dương của Hãng BKR INTERNATIONAL đặt tại 8th Floor,
55 Hunter Street, Sydney, N.S.W.2000, Australia.
BKR INTERNATIONAL là một Hãng kiểm toán đa quốc gia, có trụ sở chính đặt
tại 19 Fulton Street, Suite 306, New York, United States of America. BKR
INTERNATIONAL bao gồm 135 hãng thành viên với hơn 300 văn phòng tại hơn 70
nước trên thế giới. BKR INTERNATIONAL chia nhóm vùng theo các khu vực: Châu
Mỹ; Châu Á/Thái Bình Dương; Châu Âu; Trung Đông; Khu vực Châu Phi.
3
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Được thành lập năm 1989 trên cơ sở sáp nhập Hội kiểm toán viên công chứng
quốc gia Mỹ và một số thành viên của hãng DHL INTERNATIONAL (Một tổ chức
bao gồm các hãng kiểm toán chủ yếu của Châu Âu), BKR INTERNATIONAL là một
trong các tổ chức hàng đầu thế giới về tư vấn kinh doanh, thuế, kế toán và kiểm toán
độc lập. Năm 2008, BKR INTERNATIONAL được xếp hạng thứ 08 trong Bản tin kế
toán quốc tế của Cuộc khảo sát các hãng kiểm toán độc lập hàng đầu trên toàn thế
giới.
I.4. Vài nét về quá trình hoạt động
Từ khi thành lập, dù trải qua nhiều khó khăn, nhưng VAE đã từng bước khắc phục,
cải cách cơ cấu tổ chức, tạo lập được uy tín trên thị trường, liên tục mở rộng hoạt động
kinh doanh cả về chất lượng lẫn quy mô. Doanh thu và lợi nhuận của VAE tăng khá
đều qua các năm.
Bảng . Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của VAE những năm gần đây
Năm
Tổng số nhân viên
chuyên nghiệp
(Người)
Số lượng nhân viên
có chứng chỉ kiểm

toán
(Người)
Số lượng khách
hàng
(Khách hàng)
Doanh thu
(Triệu đồng)
2008 115 13 968 29.000,00
2009 119 16 972 31.020,00
2010 108 19 848 32.589,00
2011 116 22 823 33.067,00
2012 122 26 734 35.027,00
II. Phân tích môi trường doanh nghiệp
4
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường rất phức tạp gồm môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài. Mỗi môi trường tác động tích cực và tiêu cực, tạo
cho doanh nghiệp những cơ hội và thách thức, có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, suy thoái
hay phát triển bển vững đều dựa vào sự nhắm bắt cơ hội, né tránh những nguy cơ do
môi trường bên ngoài mang lại. Mặt khác, hiểu rõ những thế mạnh và điểm yếu của
môi trường bên trong giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện mình và đề ra những cải cách,
những chiến lược kinh doanh phù hợp. Vì thế, việc phân tích môi trường doanh nghiệp
để tìm hiểu những điều đó là hoạt động rất quan trọng trong việc ra quyết định của nhà
quản lý. Chúng ta sẽ phân tích các yếu tố môi trường xung quanh Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Việt Nam VAE.
II.1. Môi trường ngoài
II.1.1. Môi trường chung
II.1.1.1. Môi trường kinh tế
Việt Nam là một nước đang phát triển và là một điểm sáng mới mẻ trong các nước

Đông Nam Á. Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung nhà nước ta đã chuyển hướng
phát triển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Những năm đầu thế kỷ 21,
nước ta đã có những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, mức sống của người
dân được nâng cao.
Bảng . Tốc độ tăng trưởng và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2002-2012
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
GDP
(%)
7.0 7.3 7.6 8.4 8.2 8.5 6.2 5.3 6.8 5.9 5.0
Lạm
phát
(%)
1.5 3.0 9.5 8.4 6.6 12.6 19.9 6.5 11.8 18.1 6.8
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Giai đoạn đầu thế kỷ 21, kinh tế Việt Nam phát triển khá ổn định, GDP tăng
trưởng cao, lạm phát vừa phải (đa số ở mức 1 con số). Trong giai đoạn này, đầu tư trực
5
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
tiếp nước ngoài gia tăng nhanh do Việt Nam mở cửa một số ngành kinh tế đã cam kết
với WTO.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra
đời, đang trên đà phát triển và đang được các nhà đầu tư quan tâm. Vì vậy, xu hướng
các công ty CP niêm yết trên thị trường chứng khoán ngày càng tăng, nên sẽ mở ra
cho ngành kiểm toán độc lập nhiều tiềm năng mới để khai thác nhóm khách hàng này.
Cuối năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, từ đó có thêm cơ hội để nền
kinh tế nước ta hội nhập sâu hơn và rộng hơn vào kinh tế thế giới. Tuy nhiên, chúng ta
cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức: trong khi nền kinh tế còn nhiều mặt yếu kém,
chất lượng tăng trưởng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh thấp thì giá
của nhiều loại vật tư nguyên liệu đầu vào quan trọng phải nhập khẩu tăng cao.
Giai đoạn sau năm 2007, kinh tế Việt Nam rơi vào suy thoái ảnh hưởng từ sự suy

thoái của kinh tế thế giới. Năm 2008, GDP giảm mạnh và chỉ số CPI tăng vọt lên gần
20%. Sau đó, Chính phủ tập trung thực hiện các chính sách kiềm chế lạm phát. Nhờ
vậy, năm 2009, tỉ lệ lạm phát đã được kiểm soát. Nhưng đi kèm với nó là sự tụt dốc
trong tăng trưởng GDP. Những năm sau đó, nền kinh tế vẫn biến động một cách bất
ổn. Thị trường chứng khoán và bất động sản ảm đạm nhiều năm. Tỉ lệ lãi suất cho vay
của ngân hàng cao và thiếu ổn định.
Nguyên nhân là do hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn nên giá nguyên liệu trên thế
giới tăng cao trong các năm 2008, 2010 và 2011 tác động mạnh và nhanh hơn đến nền
kinh tế, tạo sức ép lạm phát cao và tăng trưởng kinh tế thấp hơn. Từ tháng 10/2008 tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến kinh tế bạn hàng suy thoái,
xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài bị ảnh hưởng xấu (FDI năm 2008 tăng
46,9%, đến năm 2009 đột ngột giảm xuống 5,8%). Hơn nữa, tăng trưởng GDP nước ta
lại phụ thuộc khá nhiều vào tăng trưởng vốn đầu tư nên thu nhập quốc dân cũng giảm
mạnh.
Thị trường chứng khoán tụt dốc thảm hại, rất nhiều công ty đã phải phá sản. Các
nhà đầu tư trở nên dè dặt, thận trọng khi đầu tư vào thị trường chứng khoán. Chính
thời điểm này, hoạt động kiểm toán càng được quan tâm nhiều hơn. Đâu là nơi đầu tư
có lợi, đâu là nơi có rủi ro? Tất cả những câu hỏi này chỉ được trả lời khi các nhà đầu
tư có trong tay những báo cáo tài chính đã được kiểm toán chuẩn xác. Các doanh
nghiệp trước khi công bố báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm
toán độc lập uy tín.
6
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Đây chính là cơ hội cũng như thách thức của các công ty kiểm toán nói chung và
VAE nói riêng. Suy thoái kinh tế có thể khiến nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều ngành
nghề gặp khó khăn, nhưng kiểm toán độc lập là một ngành đặc thù, do đó dù kinh tế
gặp khó khăn nhưng ngành kiểm toán vẫn tăng trưởng khá đều đặn cả về chất lượng
và quy mô.
Tuy nhiên hoạt động kiểm toán được quan tâm nhiều hơn, điều đó đồng nghĩa với
sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán gay gắt hơn. Khách hàng sẽ chỉ chọn những

công ty kiểm toán có chất lượng cao và uy tín. Do đó, nâng cao chất lượng và uy tín
nghề nghiệp chính là những tôn chỉ hàng đầu của VAE.
II.1.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Theo đánh giá của các nhà đầu tư, Việt Nam là một trong những quốc gia có chế
độ chính trị rất ổn định. Nhờ đó các DN hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có rất nhiều
cơ hội để ổn định sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ.
Môi trường pháp lý khá đầy đủ tạo cơ sở cho hoạt động các ngành kinh tế nói
chung và ngành Kiểm toán độc lập nói riêng phát triển như luật kinh doanh bảo hiểm,
luật các tổ chức tín dụng, luật kế toán, luật doanh nghiệp, luật đầu tư,…
Đối với ngành kiểm toán, cho đến nay Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật, các chuẩn mực để làm cơ sở cho hoạt động Kiểm toán độc lập Việt Nam:
Về phương diện văn bản pháp luật
Sự phát triển nhanh chóng của hoạt động kiểm toán độc lập đặt ra cho các công ty
kiểm toán phải có một cơ sở pháp lý đầy đủ, cụ thể. Trước tình hình đó, mới đây Luật
Kiểm toán độc lập được Quốc hội thông qua ngày 29/3/2011 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội
khoá XII và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012 đã thay thế và hoàn thiện một số
văn bản pháp luật cũ như Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994, Thông tư 60/TC-CĐKT
ngày 01/09/1997, Quyết định 322/1999/QĐ-NHNN5 ngày 14/09/1999, Nghị định
105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004, Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005,
Thông tư 60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006,…
Với 8 chương 64 điều, Luật Kiểm toán độc lập có điểm mới đáng chú ý là Bộ Tài
chính với tư cách cơ quan quản lý nhà nước sẽ cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm
toán cũng như thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực kiểm toán độc lập
7
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Việc ban hành Luật Kiểm toán độc lập nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu
quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập. Tăng cường, quyền nghĩa
vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và đơn vị

được kiểm toán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận dịch vụ kiểm toán,
đặc biệt là đơn vị có lợi ích công chúng, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư, Nhà nước
và tổ chức liên quan.
Sự ra đời của Luật Kiểm toán độc lập đã tạo ra một hành lang pháp lý tương đối
hoàn chỉnh cho các công ty kiểm toán, khắc phục được nhiều hạn chế trong gần 20
năm phát triển của hoạt động kiểm toán.
Về phương diện chuẩn mực
Chuẩn mực là cơ sở cho hoạt động kiểm toán và kế toán, là một thước đo quan
trọng trong việc đánh giá môi trường pháp luật của các nhà đầu tư đối với hoạt động
kế toán cũng như kiểm toán. Mới đây, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành 37 chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam mới để thay thế hệ thống chuẩn mực kiểm toán hiện hành, có
hiệu lực từ 1/1/2014. Đây là công cụ quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động tài
chính, kinh tế đất nước trong bối cảnh hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới, tiến
gần hơn đến với các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Qua hơn 10 năm triển khai, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành từ
1999-2005 đã bộc lộ nhiều vấn đề không còn phù hợp với điều kiện phát triển của nền
kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Năm 2009, Ủy ban
chuẩn mực quốc tế đã ban hành lại hệ thống chuẩn mực kiểm toán, do đó Bộ Tài chính
cũng nhận thấy Việt Nam phải ban hành lại hệ thống chuẩn mực này. Trước yêu cầu
thực tiễn phát triển của các loại hình kinh tế cùng với hoạt động hợp tác kinh tế quốc
tế gia tăng, năm 2010 Bộ Tài chính đã giao việc nghiên cứu soạn thảo hệ thống chuẩn
mực kiểm toán mới cho VACPA (Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam) thực hiện.
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, kế toán- kiểm toán, trong hệ thống
chuẩn mực kiểm toán mới, cách tiếp cận đã thay đổi mang tính chất áp dụng các kỹ
thuật tiên tiến hơn trước. Trước đây khi tổ chức một cuộc kiểm toán thường dựa vào
phương pháp chọn mẫu, còn hiện nay nền kinh tế thị trường phát triển đa dạng, chuẩn
mực mới yêu cầu phải dùng phương pháp tiếp cận, đánh giá và xác định rủi ro. Tức là
đánh giá toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của một DN từ khâu ban hành nội quy, quy
chế, quy trình xuất nhập, mua bán hàng hóa, tổ chức bộ máy,… xem khâu nào yếu,
nhiều khả năng xảy ra rủi ro thì tập trung để kiểm toán. Cách tiếp cận mới này sẽ nâng

8
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
cao kỹ năng xét đoán chuyên môn, kỹ năng đánh giá và nâng cao trách nhiệm của
kiểm toán viên.
Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực mới cũng đòi hỏi trách nhiệm cao hơn của DN
là đơn vị phải lập và trình bày một cách trung thực, hợp lý tình hình tài sản, vốn và kết
quả kinh doanh trên báo cáo tài chính. Như vậy chuẩn mực mới giúp nâng cao trách
nhiệm của tất cả các bên liên quan: kiểm toán viên, công ty kiểm toán và DN khách
hàng.
Việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán mới còn có tác dụng rõ nét trong việc
quản lý, phòng ngừa những vụ việc vi phạm trong lĩnh vực kiểm toán đã và đang xảy
ra hiện nay.
Những năm gần đây sai phạm về kiểm toán xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong
đó chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế nên các DN đều gặp khó khăn, có tâm lý làm
đẹp báo cáo tài chính. Nguyên nhân thứ hai là do hệ thống chuẩn mực kiểm toán hiện
hành của nước ta đã lạc hậu, chưa thể hiện rõ được trách nhiệm của KTV và DN
khách hàng. Vì vậy việc cập nhật các chuẩn mực kiểm toán là một xu thế tất yếu.
Tóm lại, chính phủ Việt Nam đã và đang tạo ra một môi trường chính trị, pháp
luật tương đối thuật lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các công ty kiểm toán nói
riêng. Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài, từ đó
tạo cơ hội cho ngành kiểm toán phát triển thêm khác hàng. Việc ra đời các văn bản
pháp luật có tính pháp lý cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty kiểm toán
nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả dịch vụ.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều chỗ chưa nhất quán, không
đồng bộ, thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung và các công ty kiểm toán nói riêng. Rào cản gia nhập ngành Kiểm toán độc lập
thấp sẽ là mối đe dọa lớn đến các công ty kiểm toán hiện tại, trong đó có VAE.
II.1.1.3. Môi trường văn hóa, xã hội
Việt Nam là một nước đông dân thứ 14 trên thế giới với trên 90 triệu dân, trong đó
dân số trẻ chiếm chủ yếu. Tốc độ tăng dân số hàng năm khoảng trên 1%. Đây chính là

nguồn lực quan trọng cho các công ty kiểm toán, lĩnh vực cần những người lao động
trẻ, năng động và trình độ cao.
Tuy nhiên, khi nhìn vào con số kiểm toán viên có chứng chỉ Kiểm toán viên hành
nghề, chúng ta lại thấy một sự thiếu hụt khá trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao
9
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
được chứng nhận này. Đây chính là một điểm bất hợp lý kìm hãm sự phát triển của các
công ty kiểm toán Việt Nam.
Việc phát triển của các công ty cổ phần đã tạo ra yêu cầu minh bạch hóa tài chính,
cũng như thói quen sử dụng các dịch vụ tư vấn của các DN. Trước một sân chơi “mở”,
các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, sự khó khăn trong kinh
doanh đã khiến các doanh nghiệp đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh. Nhưng từ đây
cũng xuất hiện những rủi ro không hề nhỏ. Rủi ro đã buộc các nhà đầu tư phải xem xét
kỹ càng hơn đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp
muốn trụ vững, thì điều bắt buộc là phải minh bạch các vấn đề tài chính. Đây chính là
cơ hội để các công ty kiểm toán phát triển.
Cũng chính từ vai trò quan trọng của hoạt động kiểm toán, nhà nước đã và đang
siết chặt hơn vấn đề quản lý đối với các công ty kiểm toán độc lập, tránh xảy ra những
“biến cố Enron” giống tại Hoa Kỳ năm 2002 làm giảm sút uy tín của ngành Kiểm toán
độc lập một cách trầm trọng.
Tóm lại, môi trường văn hóa, xã hội Việt Nam đem đến những cơ hội cho ngành
Kiểm toán độc lập như lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ, các vấn đề
tài chính của DN phải được minh bạch, các dịch vụ tư vấn phát triển,… nhưng bên
cạnh đó còn có những đe dọa khi uy tín ngành Kiểm toán độc lập trong mắt người dân
Việt Nam chưa cao, hoạt động Kiểm toán độc lập đang bị nhà nước siết chặt quản lý,

II.1.1.4. Môi trường công nghệ
Ngày nay, công nghệ và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng vào nhiều
lĩnh vực khác nhau. Các qui trình sản xuất, quản lý đang thay đổi theo hướng giảm chi
phí và làm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng

ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Có thể nói rằng, sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin đã có ứng dụng nhiều nhất trong quản lý và sản xuất.
Công nghệ thông tin phát triển cũng làm thay đổi bộ mặt của hoạt động kế toán
cũng như kiểm toán. Thay bằng sổ sách truyền thống, giờ đây các DN lưu trữ những
giấy tờ, sổ sách trên máy tính điện tử. Việc làm này giúp cho hoạt động kiểm toán diễn
ra nhanh chóng, thuận lợi, tránh được nhiều sai sót khi đối chiếu, so sánh sổ sách.
Ngoài ra, việc sử dụng các phần mềm kiểm toán chuyên dụng giúp đơn giản hóa các
10
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
khâu thu thập và xử lý dữ liệu khách hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Qua đó, chất
lượng dịch vụ kiểm toán được nâng cao trong khi giá thành dịch vụ giảm xuống.
Nói chung, sự phát triển của công nghệ đã tạo ra một môi trường công nghệ hiện
đại và thuận tiện, giúp ích rất nhiều cho hoạt động kiểm toán và các công ty kiểm toán
độc lập.
II.1.2. Môi trường tác nghiệp
II.1.2.1. Khách hàng
Luôn đứng trong danh sách 10 công ty kiểm toán có lượng khách hàng lớn nhất
Việt Nam, khách hàng của VAE rất đa dạng, gồm:
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Doanh nghiệp nhà nước
- Các công ty cổ phần, công ty TNHH
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Các Dự án quốc tế, tài trợ quốc tế
- Các Ban quản lý dự án thuộc các Bộ, ngành
- Các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội
- …
Theo thống kê của VACPA, số lượng khách hàng của các công ty kiểm toán đã
đăng ký hành nghề với VACPA năm những năm gần đây liên tục tăng, tuy nhiên, do
suy thoái kinh tế, nhiều công ty phá sản và các doanh nghiệp thành lập mới tăng chậm,
nên tốc độ tăng số lượng khách hàng của ngành cũng giảm đi đáng kể. Cụ thể, năm
2012 số lượng khách hàng của ngành kiểm toán độc lập chỉ tăng 4,9% so với 7,4% và

12,2% của năm 2011 và 2010.
Bảng . Số lượng khách hàng toàn ngành theo từng đối tượng
Đơn vị tính: khách hàng.
11
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Từ bảng trên ta có thể thấy, đối tượng khách hàng là các công ty TNHH, công ty
cổ phần chưa niêm yết, doanh nghiệp tư nhân, HTX có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
khách hàng của các công ty kiểm toán. Đây là đối tượng khách hàng không bắt buộc
kiểm toán mà chỉ sử dụng dịch vụ kiểm toán theo một số nhu cầu nhất định. Đối tượng
này trong vài năm trở lại đây tỷ trọng liên tục tăng, là minh chứng cho xu hướng
“minh bạch hóa tài chính”. Tiếp đến là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
vẫn giữ một tỷ trọng tương đối lớn, tuy đã giảm nhiều so với các năm trước bởi nguồn
vốn FDI những năm vừa qua có xu hướng rút khỏi thị trường Việt Nam. Dù vậy, đây
vẫn là nhóm khách hàng quan trọng của các công ty kiểm toán.
Tuy nhiên, số lượng khách hàng của VAE từ khi thành lập chỉ tăng đến năm 2009,
còn 3 năm trở lại đây lại liên tục giảm. Mặc dù doanh thu của công ty vẫn tăng khá
đều đặn, nhưng sự sụt giảm số lượng khách hàng này là một mối đe dọa và thách thức
lớn đối với công ty. Đây là kết quả của sự cạnh tranh gay gắt với rất nhiều công ty
kiểm toán mới ra đời cũng như các công ty kiểm toán lớn hoặc của nước ngoài.
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VACPA.
Cũng như các ngành khác, khách hàng là yếu tố sống còn của ngành kiểm toán, có
những đặc điểm riêng của nó. Có thể nói rằng áp lực của khách hàng của ngành kiểm
toán là rất lớn thể hiện như sau:
- Khách hàng dễ dàng chuyển đổi việc sử dụng dịch vụ kiểm toán từ các công ty
kiểm toán khác nhau. Toàn ngành kiểm toán hiện nay có hơn 170 công ty kiểm
toán cạnh tranh với nhau về giá phí rất gay gắt, nhưng sản phẩm dịch vụ kiểm
toán có tính tiêu chuẩn cao, không có khác biệt đáng kể, hơn nữa, các khách
hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán nhằm mục đích tuân thủ luật pháp hơn là cho
mục đích quản lý.
- Số lần mà khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán rất ít. Đối với dịch vụ kiểm

toán BCTC, một công ty kiểm toán thường chỉ cung cấp cho mỗi khách hàng của
mình duy nhất chỉ một lần trong một năm. Ngoài ra, các loại dịch vụ kiểm toán
khác như kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán hoạt động cũng không
nhiều trong năm (chiếm khoảng 5,3%).
- Đối với dịch vụ tư vấn, khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang các tổ chức tư
vấn khác ngoài ngành như các trung tâm của các trường đại học, viện nghiên cứu
có chuyên ngành kinh tế hay các công ty chứng khoán v.v.
12
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
II.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Ngành Kiểm toán độc lập Việt Nam tuy còn non trẻ, nhưng khá sôi động, nhiều
công ty, đối thủ cạnh tranh lẫn nhau. Để phân tích đối thủ cạnh tranh, chúng ta sẽ chia
thành hai nhóm:
Nhóm 1: Các đối thủ cạnh tranh ngoài ngành
Nhóm này cũng cung cấp một số dịch vụ tương tự như các công ty kiểm toán. Bao
gồm:
- Các công ty chứng khoán: các công ty này cạnh tranh với các công ty kiểm toán
về dịch vụ định giá DN, dịch vụ tư vấn tài chính. Hiện nay đã có trên 100 công
ty chứng khoán hoạt động tại Việt Nam
- Các trung tâm thẩm định giá: Hiện nay có 5 trung tâm thẩm định giá của nhà
nước, các trung tâm này chỉ cạnh tranh với các công ty kiểm toán về dịch vụ
định giá. Có thể nói rằng dịch vụ định giá của họ khá chuyên nghiệp và là sản
phẩm chính của họ.
- Các trung tâm của các trường đại học, viện nghiên cứu có chuyên ngành về kinh
tế: đây là các đối thủ cạnh tranh lớn nhất về dịch vụ đào tạo kiến thức về tài
chính, kế toán. Điểm mạnh của các đối thủ này là khả năng đào tạo kiến thức
tổng hợp, bài bản hơn các công ty kiểm toán. Nhưng điểm yếu của họ là việc đào
tạo mang tính hàn lâm, ít chú trọng vào thực hành. Trong khi đó, các công ty
kiểm toán đào tạo thiên về thực hành, mang tính ứng dụng cao.
- Các công ty, trung tâm dịch vụ việc làm: gần đây trên thị trường Việt Nam xuất

hiện các công ty, trung tâm dịch vụ việc làm và họ đã khá thành công trong kinh
doanh, đặc biệt phải kể đến vietnamworks.com hay kiemviet.com. Có thể khẳng
định rằng đây là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp đối với dịch vụ tư vấn nguồn
nhân lực của các công ty kiểm toán.
- Các công ty tin học: đây là những công ty kinh doanh về các sản phẩm tin học
rất chuyên nghiệp, các công ty kiểm toán chịu sự cạnh tranh rất gay gắt từ các
công ty này về các sản phẩm tin học như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý.
Tóm lại, các đối thủ cạnh tranh ngoài ngành chỉ cạnh tranh với các công ty kiểm
toán về dịch vụ tư vấn và sự cạnh tranh này ngày càng trở nên gay gắt.
Nhóm 2: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
13
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Các đối thủ cùng ngành chủ yếu cạnh tranh nhau về dịch vụ kiểm toán và tư vấn.
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sau đây:
- Các công ty kiểm toán lớn vốn nước ngoài tại Việt Nam như: Công ty E&Y, công
ty PwC, công ty KPMG. Đây là những công ty kiểm toán hàng đầu thế giới có bề
dày lịch sử về kiểm toán, nên họ đã có nhiều kinh nghiệm về kiểm toán từ hàng
trăm năm nay. Khách hàng của họ là những công ty đa quốc gia đã từng gắn bó
với họ rất lâu như CocaCola, BP, Castrol, Unilever, P&G… Các công ty này
phần lớn tập trung vào khai thác nhóm khách hàng là các công ty có vốn ĐTNN
có qui lớn, các tổ chức tín dụng, ít chú trọng vào các khách hàng có qui mô vừa
và nhỏ. Vì vậy, các công ty kiểm toán Việt Nam trong đó có VAE vẫn có cơ hội
khai thác nhóm khách hàng còn bỏ ngỏ này. Tuy nhiên, xét về quy mô, những
công ty kiểm toán nước ngoài này vẫn chi phối thị trường kiểm toán và tư vấn
của Việt Nam.
- Các công ty kiểm toán lớn của Việt Nam như Deloitte, AASC, A&C, AFC, AISC
và AAC là những công ty nhà nước. Khách hàng mục tiêu của các công ty này là
các tổng công ty, công ty nhà nước và một số khách hàng là các công ty có vốn
ĐTNN có qui mô vừa và nhỏ. Các công ty này được hỗ trợ từ phía nhà nước về
khách hàng, tài chính. Đây là các công ty kiểm toán có uy tín khá cao trên thị

trường.
- Các công ty kiểm toán vừa và nhỏ: Các công ty kiểm toán này chào giá phí rất
thấp, đồng thời chi hoa hồng cho khách hàng khá cao, nhưng chất lượng cung
cấp dịch vụ kiểm toán cũng không thua kém gì các công ty kiểm toán nhà nước
vì các nhân viên của các công ty này là những người đã từng làm việc cho các
công ty kiểm toán nhà nước hay công ty kiểm toán nước ngoài. Nhóm công ty
này chiếm một thị phần không nhỏ và đang lớn dần trên thị trường kiểm toán và
tư vấn.
Từ ngày 1/1/2012, theo cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt
Nam phải mở cửa thị trường dịch vụ kiểm toán. Theo đó, thị trường dịch vụ kiểm toán
Việt Nam sẽ "mở" hơn trước đây với việc cho phép các hãng kiểm toán nước ngoài
được mở chi nhánh tại Việt Nam và cung cấp dịch vụ qua biên giới.
Hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ kế toán - kiểm toán là cơ hội để các công
ty kiểm toán tiếp cận các chuẩn mực, phương pháp và kinh nghiệm kiểm toán. Nhưng
14
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
cùng với đó, các hãng nước ngoài sẽ vào tìm kiếm khách hàng trong nước và điều đó
sẽ đẩy các doanh nghiệp trong nước vào một cuộc cạnh tranh quyết liệt. Không chỉ bị
cạnh tranh về thị phần, các công ty kiểm toán trong nước còn đứng trước nguy cơ rất
lớn bị chảy máu chất xám. Mà đối với loại hình dịch vụ xác nhận niềm tin như kiểm
toán, chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thương hiệu và sự thành công.
Nhưng sự cạnh tranh này sẽ tạo ra cơ hội cho các đơn vị được kiểm toán, có thêm
sự lựa chọn các hãng kiểm toán cung cấp dịch vụ cho mình. Ngoài việc xác nhận sự
trung thực, chính xác của báo cáo tài chính, các đơn vị được kiểm toán có cơ hội được
tư vấn, được hưởng giá trị gia tăng của dịch vụ kiểm toán.
Tóm lại, sự cạnh tranh giữa các đối thủ làm khách hàng được sử dụng dịch vụ tốt
hơn. Mặt khác, làm giá phí trung bình của ngành giảm xuống, rủi ro kiểm toán đối với
công ty kiểm toán tăng lên vì họ có thể bỏ qua một số thủ tục kiểm tra cần thiết để
giành lấy khách hàng. Chính vì lý do này, để đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các
công ty kiểm toán trong nước và nước ngoài, việc cấp thiết cần làm đối với VAE cũng

như nhiều công ty kiểm toán Việt Nam khác là phải nâng cao chất lượng dịch vụ cũng
như năng lực hành nghề của các Kiểm toán viên, tăng cường công tác marketing thu
hút khách hàng.
II.1.2.3. Nhà cung cấp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với môi trường cạnh tranh gay gắt, các DN
không những giải tốt bài toán đầu ra mà còn phải giải bài toán đầu vào. Vì vậy, các
nhà cung cấp ngày càng trở nên quan trọng đối với các DN. DN nào kiểm soát được
các nhà cung cấp thì sẽ có nhiều lợi thế trong kinh doanh. Các ngành kinh tế khác
nhau sẽ có những nhà cung cấp quan trọng khác nhau. Đối với các ngành sản xuất thì
việc kiểm soát được nhà cung cấp nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng hơn cả.
Nhưng đối ngành dịch vụ thì việc kiểm soát được nguồn cung cấp nhân lực phải đặt
lên hàng đầu.
Nguồn cung cấp nhân lực
Nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu cho ngành Kiểm toán độc lập là các trường đại
học, cao đẳng có đào tạo các chuyên ngành kinh tế. Hiện nay, ngày càng nhiều các
trường đại học có đào tạo các chuyên ngành kinh tế như Đại học Kinh tế TP.HCM,
Đại học Quốc gia TP.HCM, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Học viện ngân hàng,
Học viện tài chính, Đại học thương mại và các trường đại học dân lập khác trên toàn
15
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
quốc có đủ điều kiện để có thể cung cấp nguồn nhân lực cho các công ty kiểm toán. Vì
vậy, nguồn cung cấp nhân lực cho ngành kiểm toán khá dồi dào, được đào tạo và chi
phí rẻ.
Tuy nhiên mặt hạn chế của các nhà cung cấp là nguồn nhân lực được đào tạo có
trình độ không đồng đều, một số trình độ còn thấp, chưa đủ khả năng đáp ứng nên các
công ty kiểm toán vẫn rất khó chọn lựa trong khâu tuyển dụng và phải mất một thời
gian đào tạo thêm.
Nguồn cung cấp tài chính
Một nhà cung cấp khác cũng không kém phần quan trọng đối với các công ty
Kiểm toán độc lập, đó là các nhà cung cấp về tài chính. Vốn có thể huy động được qua

hai kênh là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Đối với vốn vay, các nhà cung cấp chủ yếu vẫn
là các ngân hàng. Hiện nay ngân hàng nhà nước đang tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp bằng cách nới lỏng các điều kiện cho vay hay giảm lãi suất. Tuy nhiên chính vì
dễ tiếp cận, nên sẽ không tránh khỏi sự phát triển nhanh và cạnh tranh của các công ty
kiểm toán mới thành lập.
Tóm lại, đối với VAE nói riêng, các nhà cung cấp nguồn nhân lực là khá dồi dào,
chi phí rẻ, tuy nhiên nguồn cung cấp này không ổn định, chất lượng không đồng đều
và còn thấp. Công ty vẫn phải mất thời gian và chi phí để đào tạo thêm.
Nguồn cung cấp vốn của VAE phần lớn là vốn chủ sở hữu, có ưu điểm là ít bị phụ
thuộc vào các nhà cung cấp tài chính bên ngoài, trong bối cảnh kinh tế suy thoái,
nguồn khách hàng bị thu hẹp do nhiều doanh nghiệp phá sản và sự cạnh tranh gay gắt
từ các công ty khác, thì phương án này sẽ tránh được rủi ro khi kinh doanh không tốt
dẫn tới không trả được nợ ngân hàng.
II.1.2.4. Các đối thủ tiềm ẩn mới
Chúng ta biết rằng sự xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn mới có thể làm thay đổi thị
phần của các công ty hiện tại trong ngành, từ đó sẽ làm giảm lợi nhuận.
Khả năng xuất hiện các công ty kiểm toán mới
Ngành kiểm toán hiện nay đang chịu nhiều áp lực lớn từ những người mới nhập
cuộc vì rào cản vào ngành rất thấp. Ngành kiểm toán không phải là ngành có tính hiệu
quả theo quy mô, sản phẩm không có sự dị biệt đáng kể, chi phí chuyển đổi vào ngành
thấp, yêu cầu về vốn không cao vì chỉ cần đầu tư vào con người thì có thể dễ dàng
thành lập công ty kiểm toán mới.
16
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ có nhiều công ty kiểm toán nước ngoài vào Việt
Nam. Những công ty này là những công ty lớn, có uy tín và đội ngũ Kiểm toán viên
lành nghề. Rõ ràng, sự cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn.
Khả năng xuất hiện các dịch vụ tư vấn ngoài ngành
Các dịch vụ tư vấn như tư vấn kế toán, tư vấn quản lý, tư vấn nguồn nhân lực, v.v
sẽ còn bị cạnh tranh nhiều hơn trong tương lai vì khả năng xuất hiện các công ty cung

cấp tư vấn tương tự như vậy khá dễ dàng do đòi hỏi nguồn tài chính để thâm nhập
ngành cũng không cao.
Tóm lại, các đối thủ tiềm ẩn mới luôn là mối đe dọa lớn đối với VAE nói riêng và
các công ty kiểm toán hiện tại nói chung. Như đã nói ở trên, muốn cạnh tranh được
với những đối thủ mới này, VAE phải nâng cao chất lượng dịch vụ, cũng như đưa ra
mức giá phí phù hợp, tăng cường đầu tư vào nguồn nhân lực là các kiểm toán viên hơn
nữa.
II.1.2.5. Sản phẩm thay thế
Có thể nói rằng ngành kiểm toán cung cấp các dịch vụ mang tính đặc thù cho
khách hàng, những dịch vụ này ít bị đe dọa của các dịch vụ thay thế, vì vậy, sản phẩm
của ngành kiểm toán có tính ổn định cao. Thực tế cho thấy, ngành Kiểm toán độc lập
thế giới đã tồn tại và phát triển hơn 100 năm qua, tại Việt Nam là hơn 20 năm, sản
phẩm của ngành ngày càng chất lượng, và đã định vị trong tâm trí khách hàng. Vì vậy,
ngành kiểm toán hiện nay ít phải đối phó với các sản phẩm thay thế.
II.2. Môi trường trong
II.2.1. Sản phẩm, dịch vụ của công ty
Hiện nay công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam đang cung cấp
những dịch vụ sau:
• Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế. Bao gồm:
- Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính; kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ
lệ nội địa hóa sản phẩm.
- Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp; cung cấp
dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế; hướng dẫn khách hàng
kê khai thuế.
- Lập kế hoạch tài chính.
• Dịch vụ kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản. Bao gồm:
17
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành của các
công trình, dự án.
- Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
- Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý dự án.
- Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư.
• Dịch vụ kiểm toán dự án. Bao gồm:
- Kiểm toán độc lập.
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm soát tính tuân thủ của dự án.
- Đánh giá khả năng thực hiện dự án.
- Hướng dẫn quản lý dự án.
• Dịch vụ định giá doanh nghiệp, tài sản. Bao gồm:
- Định giá tài sản, vốn góp kinh doanh, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp.
- Định giá tài sản, vốn cổ phần hóa doanh nghiệp.
- Định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
• Dịch vụ tư vấn kinh doanh, đầu tư. Bao gồm:
- Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành và về việc lựa chọn hình thức kinh
doanh.
- Lập kế hoạch chiến lược, phân tích kế hoạch kinh doanh.
- Xem xét hợp đồng thỏa thuận kinh doanh.
- Giúp thành lập văn phòng, chi nhánh tại Việt Nam.
- Giúp đàm phán, kí kết hợp đồng.
- …
• Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
• Dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Quốc tế (IFRS)
- Chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp
nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán Quốc tế.
Soát xét báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán Quốc tế
phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ.
II.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của một công ty kiểm toán. So với mặt

bằng chung, công ty VAE có số lượng nhân viên khá nhiều (năm 2012, VAE có 122
nhân viên chuyên nghiệp; trong khi theo số liệu báo cáo của 150 công ty, số lượng
nhân viên trung bình của mỗi công ty năm 2012 vào khoảng 70 người). Trong đó, tỷ lệ
nhân viên có chứng chỉ kiểm toán còn thấp, nhưng đang tăng dần qua các năm (năm
2012, VAE có 26 nhân viên có chứng chỉ kiểm toán, chiếm 21%, cao hơn khá nhiều so
với năm 2008: 10%).
• Thế mạnh
18
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
- VAE có lực lượng lao động trẻ, năng động, trình độ ngoại ngữ tốt, được đào tạo
thực tế về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, kế toán, tài chính, thuế,…
- Ngoài ra thông qua việc kiểm toán nhiều đối tượng, nhân viên của công ty khá
am hiểu về những lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
- Số lượng nhân viên có chứng chỉ kiểm toán đang dần được cải thiện nhằm tăng
dần sức cạnh tranh của công ty. Vì trong số lao động làm việc tại các công ty
kiểm toán thì những người có chứng chỉ hành nghề rất quan trọng, có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng cung cấp dịch vụ.
- VAE có một đội ngũ chuyên gia đông đảo, hiểu rõ về đất nước, con người cũng
như về môi trường trong nước thuộc các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế, hệ
thống luật pháp…
• Hạn chế
- Mặc dù đang dần có những bước tiếnn như vậy nhưng thực tế thì lượng kiểm
toán viên có chứng chỉ kiểm toán của VAE vẫn còn ít, và chứng chỉ kiểm toán
viên Việt Nam cũng chưa được quốc tế thừa nhận. Do vậy mà chất lượng lao
động kiểm toán của công ty còn chưa tốt, chưa tạo được niềm tin với những
khách hàng là công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án quốc tế.
- Về mặt kỹ năng, nhân viên của công ty vẫn còn yếu về kỹ năng làm việc nhóm
và kỹ năng quản lý. Nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành.
- Thêm vào đó, do đặc tính công việc quá nhiều áp lực, nên nhiều kiểm toán viên
bỏ ngành sau một thời gian làm việc, nhất là những nhân viên nữ (theo thống

kê, cứ sau 3-5 năm, có khoảng 50-70% nhân viên bỏ ngành). Tình trạng này
cũng gây cho công ty những khó khăn đáng kể trong việc tìm kiếm, đào tạo và
sử dụng nhân lực.
II.2.3. Năng lực tài chính
Tài chính ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung cũng như các công ty kiểm toán nói riêng. Trong khi các công
ty kiểm toán khác chủ yếu sử dụng kênh huy động bằng vốn vay, thì nguồn vốn của
công ty VAE lại chủ yếu là vốn chủ sở hữu và được bổ sung bằng lợi nhuận. Đặc thù
của ngành kiểm toán là không cần nguồn đầu tư vốn lớn, do đó sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu là tương đối phù hợp. Do đó vay vốn ít, tỷ lệ nợ thấp giúp công ty an toàn
hơn trong kinh doanh, chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn tài chính. Ngoài ra,
nguồn vốn chủ sở hữu còn có ưu điểm là chi phí sử dụng vốn thấp, nguồn vốn an toàn,
19
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng, ít phụ thuộc vào bên ngoài và tạo cơ hội cho
công ty có lợi nhuận cao hơn trong năm sau. Từ đó tạo tiền đề để công ty có thể phát
triển một cách ổn định.
Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm trên, nguồn vốn chủ sở hữu của VAE còn có
nhược điểm, đó là làm giảm tỷ suất sinh lợi của vốn tự có cũng như chưa xét đến
tương quan với chi phí cơ hội. Nhìn chung, năng lực tài chính của VAE vẫn còn hạn
chế, đó là tình trạng chung của nhiều công ty kiểm toán Việt Nam so với các công ty
kiểm toán lớn được hỗ trợ nguồn vốn từ nước ngoài.
II.2.4. Hoạt động Marketing
Hoạt động marketing ngày càng trở nên quan trọng đối với các DN, nó không chỉ
giúp DN tiếp cận được thị trường mà còn giúp DN đánh giá mình thông qua các hành
vi của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ đã và đang cung cấp.
Như đã nói ở trên, năng lực tài chính của VAE còn hạn chế nên hoạt động
marketing của công ty vẫn còn nhiều yếu kém, đặc biệt là trong công tác chiêu thị.
VAE khá thận trọng trong việc sử dụng nguồn tài chính cho mục đích quảng bá thương
hiệu. Chính vì vậy trong cơ cấu tổ chức của công ty chưa có bộ phận marketing độc

lập, mà khách hàng chủ yếu biết đến VAE thông qua các mối quan hệ với nhân viên,
các lãnh đạo phòng hoặc các giám đốc. Một lượng khách hàng khác là những khách
hàng lâu năm. Đây là mặt hạn chế trong công tác quản lý cũng như quảng bá dịch vụ
của mình với khách hàng của VAE.
II.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Hiện nay, các công ty kiểm toán trong đó có VAE vẫn còn sử dụng các phương
pháp kiểm toán cũ: dùng kỹ thuật chọn mẫu. Trong khi đó, kiểm toán theo phương
pháp hiện đại đối với nền kinh tế phức tạp nhiều thành phần là phương pháp tiếp cận,
đánh giá và xác định rủi ro. Tức là đánh giá toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của một
DN từ khâu ban hành nội quy, quy chế, quy trình xuất nhập, mua bán hàng hóa, tổ
chức bộ máy,… xem khâu nào yếu, nhiều khả năng xảy ra rủi ro thì tập trung để kiểm
toán. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kiểm toán viên phải hiểu rõ về các lĩnh vực
khác nhau của khách hàng và phải có trình độ đánh giá rủi ro cao.
Nguyên nhân khiến phương pháp này vẫn còn được sử dụng là:
• Trình độ các kiểm toán viên chưa đủ để có thể đánh giá mức độ rủi ro có thể xảy
ra ở các bộ phận khác nhau.
20
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
• Các chuẩn mực kiểm toán hiện hành vẫn sử dụng phương pháp chọn mẫu.
• Phương pháp mới này nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc đánh
giá và xác định rủi ro, do vậy việc áp dụng còn dè dặt và thận trọng.
Tuy nhiên, để theo kịp các chuẩn mực kiểm toán đã được công bố và sẽ được áp
dụng trong năm tới, các kiểm toán viên của VAE đã và đang hiện đại hóa phương
pháp, nâng cao trình độ xét đoán rủi ro, tiến dần tới phương pháp hiện đại. Vấn đề
trình độ xét đoán để sử dụng phương pháp này của các kiểm toán viên tại VAE đang
được quan tâm và phát triển một cách có hiệu quả nhất.
II.2.6. Quản lý chất lượng
Để tồn tại và phát triển các DN luôn phải coi trọng vấn đề chất lượng sản phẩm
mà mình cung cấp. Là một hoạt động có tính chuyên nghiệp, yêu cầu khá nghiêm ngặt
của xã hội đối với các sản phẩm dịch vụ mà các công ty kiểm toán cung cấp, ngành

Kiểm toán độc lập Việt Nam hiện nay đang nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ, tuy
nhiên, để đánh giá được chất lượng hoạt động kiểm toán là không phải dễ dàng.
Đối với công ty VAE, chất lượng và uy tín luôn là yếu tố hàng đầu. Chính vì vậy,
hoạt động quản lý chất lượng được thực hiện rất nghiêm ngặt. Đó là lý do VAE có một
ban kiểm soát hoạt động độc lập. Sau khi các kiểm toán viên thực hiện báo cáo. Các
báo cáo này sẽ được kiểm định lại bởi các trưởng phòng. Sau đó sẽ được chuyển lên
ban kiểm soát để soát xét các báo cáo. Ban kiểm soát có một bộ phận gồm các kiểm
toán viên có kinh nghiệm dày dặn sẽ kiểm tra lại để phát hiện các sai sót trong báo
cáo. Sau đó báo cáo này mới được chuyển tới khách hàng.
Vấn đề quản lý chất lượng hoạt động kiểm toán đã được qui định khá rõ trong
chuẩn mực kiểm toán, buộc các công ty kiểm toán phải tuân thủ. Với việc ra đời của
37 chuẩn mực kiểm toán mới sắp tới, việc quản lý chất lượng kiểm toán của công ty
chắc chắn sẽ chặt chẽ hơn.
II.2.7. Cơ cấu tổ chức
21
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Hình . Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Trên đây là cơ cấu tổ chức của công ty VAE. Chức năng của từng bộ phận như
sau:
Hội đồng thành viên
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, quyết định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định giải pháp phát triển thị trường,
bầu miễn nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, ký
hoặc chấm dứt hợp đồng với thành viên Ban Tổng giám đốc; quyết định mức lương
thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Ban Tổng
Giám Đốc; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; sửa đổi bổ sung điều lệ của
công ty.
Ban Tổng giám đốc
Bao gồm Tổng giám đốc và các giám đốc điều hành. Ban Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm ký kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm căn cứ theo giá

trị hợp đồng hoặc tính chất hợp đồng, là nơi trực tiếp quản lý các hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty, xử lý lãi, lỗ, ban hành các quy chế nội bộ công ty, trình
Báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên, đưa ra các quyết định
tuyển dụng nhân sự,…
22
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Ban kiểm soát
Nắm giữ vai trò quan trọng - kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và thận
trọng trong quản lý điều hành kinh doanh, công tác kế toán thống kê và lập báo cáo tài
chính; kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính cũng như việc thực hiện các quy chế của
công ty; trách nhiệm báo cáo giải trình với Hội đồng thành viên khi được yêu cầu.
Phòng hành chính tổng hợp
Đảm nhận công tác kế toán doanh nghiệp và nhiều nhiệm vụ khác nhau: nghiên
cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty; tham
mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với nhân viên công ty;
nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp; quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp,…
Các phòng nghiệp vụ
Bao gồm 4 phòng nghiệp vụ kiểm toán tài chính, 1 phòng nghiệp vụ kiểm toán
đầu tư và 1 phòng nghiệp vụ định giá. Các phòng nghiệp vụ trực tiếp cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng, từ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán
vốn xây dựng cơ bản, định giá, tư vấn thuế cho các dịch vụ khác.
Các chi nhánh, văn phòng đại diện
Tiếp thị, giới thiệu thương hiệu đến khách hàng, tìm kiếm và phát triển khách
hàng, hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp của công ty; tuy nhiên các văn phòng đại
diện không được trực tiếp thực hiện ký kết các hợp đồng cũng như thực hiện việc cung
cấp dịch vụ. Hiện nay có 3 văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng, thành phố Sơn La
thuộc tỉnh Sơn La, thành phố Hưng Yên thuộc tỉnh Hưng Yên và chi nhánh tại TP. Hồ
Chí Minh.
Nhận xét: Mỗi phòng nghiệp vụ đều có nhiệm vụ cụ thể riêng biệt nhưng lại có

mối quan hệ với nhau trong việc trao đổi nhân sự, dịch vụ trợ giúp đảm bảo nguyên
tắc “bất kiêm nhiệm”, tránh ôm đồm, tránh lãng phí mà vẫn duy trì tính liên tục, hợp lệ
của quy trình luân chuyển các chứng từ. Sự phân chia thành các phòng như trên tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý trong công ty, đặc biệt, khi triển khai hoạt
động kiểm toán tại mộ Tổng công ty lớn, VAE có thể lập nhóm kiểm toán với các
thành viên được huy động từ các phòng khác nhau. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho
23
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
VAE khi thiếu nhân viên thực hiện kiểm toán bởi các nhân viên đều được tranh bị
những kiến thức lý luận và thực hành kiểm toán căn bản như nhau.
Mô hình quản lý theo nghiệp vụ và chức năng của VAE được thiết kế tương đối
gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với quy mô của công ty. Nhờ vào mô hình này công ty có
thể xác định hiệu quả các hoạt động kinh tế của từng phòng nghiệp vụ, xác định được
sự đóng góp của từng phòng nghiệp vụ vào lợi nhuận chung của công ty. Mô hình này
đã khéo léo bố trí vừa có sự tập trung quyền lực vào các giám đốc trong các quyết
định quan trọng, vừa có sự phân quyền cho các phòng ban, từ đó các trưởng phỏng có
thể phân chia tiếp công việc cho các nhân viên dưới quyền, tạo một môi trường làm
việc độc lập. Nhờ vậy, thành viên Ban Giám đốc có thể dễ dàng quản lý công việc
kinh doanh hàng ngày hay đưa ra những quyết định quan trọng mà không phải quản lý
quá dàn trải.
III. Kết luận
Qua việc phân tích các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài của Công ty
TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam, chúng ta đã có một cái nhìn tổng quát, khách
quan về hoạt động của doanh nghiệp cũng như các yếu tố tác động đến doanh nghiệp.
Qua đó, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định mang tính chiến
lược liên quan đến sự phát triển của VAE trong tương lai. Có nhiều chiến lược có thể
tiến hành, mỗi chiến lược đưa ra cần có một hay một số giải pháp hỗ trợ cốt lõi. Chiến
lược xâm nhập thị trường cần hỗ trợ nhiều hơn bằng giải pháp marketing. Chiến lược
phát triển thị trường cần hỗ trợ bằng giải pháp tài chính và nguồn nhân lực. Chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm cần hỗ trợ từ giải pháp nghiên cứu và phát triển, và giải pháp

marketing. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đuợc hỗ trợ từ giải pháp phát triển
nguồn nhân lực và giải pháp về tài chính,… Trong đó, trước mắt phải ưu tiên chiến
lược phát triển nguồn nhân lực để tạo cơ sở vững chắc nhằm thực hiện các chiến lược
khác.
Với tiêu chí “Thành công của khách hàng chính là thành công của VAE”, công ty
TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã cam kết sẽ mang đến khách hàng các dịch
vụ chuyên nghiệp với chất lượng cao trên cơ sở chú trọng những yêu cầu phù hợp với
24
Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
đặc thù của khách hàng, và sẽ phấn đấu trở thành một trong những công ty kiểm toán
có uy tín và phát triển nhất trên thị trường kiểm toán độc lập Việt Nam./.
25

×