Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.17 KB, 22 trang )

Bài tập lớn học kỳ dân sự
Mục lục
Trên th c t vi c hi u v áp d ng trách nhi m BTTH trong m t s tr ng h p có ự ế ệ ể à ụ ệ ộ ố ườ ợ
nhi u i m không th ng nh t, gây khó kh n trong vi c BTTH cho ng i b thi t ề đ ể ố ấ ă ệ ườ ị ệ
h i, sau ây l m t ví d i n hình: Ng y 31/12/2008, m t s i cáp i n lo i A95 ạ đ à ộ ụ đ ể à ộ ợ đ ệ ạ
trên ng dây 0,4 KV thu c l i i n trung h áp thôn Ngân i n, xã S n H đườ ộ ướ đ ệ ạ ở Đ ề ơ à
b ng d ng b t, r i xu ng tr c sân nh c a v ch ng ông b Nguy n Thanh ỗ ư ị đứ ơ ố ướ à ủ ợ ồ à ễ
Sang - ng Th Chi, 46 tu i, ven ng QL25. V i u ch ng l nh ã x y ra khiĐặ ị ổ ở đườ à đ ề ẳ à đ ả
a cháu n i g n 3 tu i c a ch nh l Nguy n Lê Shan ch y ra sân, v ng ph i đứ ộ ầ ổ ủ ủ à à ễ ạ ướ ả
o n dây cáp t nên b i n gi t. Th y a cháu lâm n n, b Chi h t ho ng ch yđ ạ đứ ị đ ệ ậ ấ đứ ạ à ố ả ạ
t i n m tay a tr kéo ra, nh ng h u qu c hai b cháu u t vong vì i n. Sauớ ắ đứ ẻ ư ậ ả ả à đề ử đ ệ
khi x y ra v vi c, Công an huy n S n Ho ã ti n h nh khám nghi m hi n ả ụ ệ ệ ơ à đ ế à ệ ệ
tr ng, t thi v thu th p các d u v t có liên quan. Qua ó c bi t ng dây ườ ử à ậ ấ ế đ đượ ế đườ
i n trung h áp 22/0,4KV v tr m bi n áp T306 c Nh n c u t thi công đ ệ ạ à ạ ế đượ à ướ đầ ư
xây d ng t gi a tháng 8/1999, sau g n n a tháng ã nghi m thu a v o s d ng. ự ừ ữ ầ ử đ ệ đư à ử ụ
H p tác xã qu n lý v kinh doanh i n S n H l n v c giao m nhi m ợ ả à đ ệ ơ à à đơ ị đượ đả ệ
qu n lý, v n h nhả ậ à h th ngệ ố ng dây t i i n nêu trên. T i Công v n s 411/TB-đườ ả đ ệ ạ ă ố
CAH ng y 21/7/2009 c a Công an huy n S n Ho xác nh v t dây cáp i n ãà ủ ệ ơ à đị ụ đứ đ ệ đ
gây ra h u qu ch t ng i, nh ng ây l s c tai n n x y ra ngo i ý mu n, khôngậ ả ế ườ ư đ à ự ố ạ ả à ố
có l i tr c ti p c a ng i n o, k c nhân viên tr c ti p qu n lý v v n h nh l i ỗ ự ế ủ ườ à ể ả ự ế ả à ậ à ướ
i n. Theo ó, ng y 31/7/2009, UBND xã S n H l p biên b n gi i quy t khi u n iđ ệ đ à ơ à ậ ả ả ế ế ạ
c a ông Nguy n Thanh Sang theo h ng t ch i thanh toán các kho n chi phí mai ủ ễ ướ ừ ố ả
táng hai n n nhân ng Th Chi v Nguy n Lê Shan. Theo cách gi i quy t n y có ạ Đặ ị à ễ ả ế à
th nói vi c UBND xã S n H không b i th ng thi t h i l trái v i quy nh c a ể ệ ơ à ồ ườ ệ ạ à ớ đị ủ
pháp lu t, vì theo nguyên t c chung c pháp lu t quy nh thì ch s h u ậ ắ đượ ậ đị ủ ở ữ
NNHC ph i BTTH, tuy nhiên ây UBND xã S n H c ng nh h p tác xã qu n Đ ả ở đ ơ à ũ ư ợ ả
lý v kinh doanh i n S n H tr n tránh ngh a v BTTH cho ng i b h i l trái v ià đ ệ ơ à ố ĩ ụ ườ ị ạ à ớ
quy nh c a pháp lu t.đị ủ ậ ..................................................................................................14
A ĐẶT VẤN ĐỀ
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định pháp lý quan trọng
trong việc xác định trách nhiệm bồi thường đối với các chủ thể có hành vi vi


phạm, gây thiệt hại cho người khác, vấn đề xác định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại được thực hiện thông qua việc xác định lỗi, tuy nhiên trong một số
trường hợp yếu tố lỗi chỉ là thứ yếu, không phải là yếu tố quan trọng, quyết định
đến việc truy cứu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại do tài
sản gây ra là một trong những nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà không cần yếu
tố lỗi, lỗi không phải là điều kiện quyết định. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do nguồn nguy hiểm cao độ (NNHCĐ) gây ra là loại trách nhiệm đặc biệt, nó
Bùi văn Tuấn 342240
1
Bài tập lớn học kỳ dân sự
phát sinh ngay cả khi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không có lỗi, tuy
nhiên hiện nay cách hiểu và áp dụng quy định này nhiều khi thiếu sự thống nhất,
bài viết sau đây sẽ làm rõ hơn vấn đề này.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
NGOÀI HỢP ĐỒNG
1.1 Khái niệm Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (BTTH) ngoài hợp đồng
Trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng được quy định tại Điều 307 BLDS về trách
nhiệm BTTH nói chung và chương XXI về trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng. Tuy
nhiên, trong cả hai phần này đều không nêu rõ khái niệm trách nhiệm BTTH mà chỉ
nêu lên căn cứ phát sinh trách nhiệm, nguyên tắc bồi thường, năng lực chịu trách
nhiệm…Trách nhiệm BTTH làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường và từ nghĩa vụ BTTH
tạo ra quan hệ nghĩa vụ tương ứng với khái niệm nghĩa vụ quy định tại điều 281
BLDS: “Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều
chủ thể (gọi là người có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không làm một công
việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là người có quyền)” từ quy định
này có thể khái niệm về nghĩa vụ BTTH: “Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một loại
quan hệ dân sự trong đó người xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại
phải bồi thường những thiệt hại do mình gây ra”

1
Như vậy, có thể hiểu trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân sự mà
theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người
khác phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra.
1.2. Đặc điểm của trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng
Là một loại trách nhiệm pháp lý nên ngoài những đặc điểm của trách nhiệm
pháp lý nói chung thì trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng còn có những đặc điểm:
1
Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập 2 ,Nxb CAND, Trường Đại học Luật Hà Nội,Tr 257
Bùi văn Tuấn 342240
2
Bài tập lớn học kỳ dân sự
Về cơ sở pháp lý: Trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân sự và chịu
sự điều chỉnh của pháp luật Dân sự. Khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì
họ phải BTTH và BTTH chính là một quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh và
được quy định trong BLDS ở Điều 307 và Chương XXI và các văn bản hướng dẫn thi
hành BLDS.
Về điều kiện phát sinh: trách nhiệm BTTH chỉ đặt ra khi thoả mãn các điều
kiện đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc ngoài hợp đồng), có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại với
thiệt hại xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại (không phải là điều kiện bắt buộc). Tuy
nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt trách nhiệm BTTH có thể phát sinh khi không
có đủ các điều kiện trên điển hình là các trường hợp BTTH do tài sản gây ra.
Về hậu quả: Trách nhiệm BTTH mang đến một hậu quả bất lợi về tài sản cho
người gây thiệt hại, khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì tổn thất đó được
tính bằng tiền hoặc phải được pháp luật quy định là một đại lượng vật chất nhất định
nếu không sẽ không thể thực hiện được việc bồi thường. Do đó, những thiệt hại về
tinh thần mặc dù không thể tính toán được nhưng cũng sẽ được xác định theo quy
định của pháp luật để bù đắp lại tổn thất cho người bị thiệt hại.
Về chủ thể bị áp dụng trách nhiệm: Ngoài người trực tiếp có hành vi gây thiệt

hại thì trách nhiệm BTTH còn được áp dụng cả đối với những chủ thể khác đó là cha,
mẹ của người chưa thành niên, người giám hộ của người được giám hộ, pháp nhân đối
với người của pháp nhân gây ra thiệt hại, trường học, bệnh viện trong trường hợp
người chưa thành niên…
1.3.Điều kiện phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng.:
Theo quy định tại Điều 604 BLDS năm 2005 và nghị quyết của hội HĐTP
TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về BTTH ngoài hợp
đồng thì trách nhiệm BTTH chỉ xảy ra :
1.3.1.Phải có thiệt hại xảy ra.
Bùi văn Tuấn 342240
3
Bài tập lớn học kỳ dân sự
Thiệt hại về vật chất bao gồm: Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm quy định tại
Điều 608 BLDS; thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm( khoản 1 Điều 609 BLDS); thiệt
hại do tính mạng bị xâm phạm (khoản 1 Điều 610 BLDS); thiệt hại do danh dự, nhân
phẩm, uy tín bị xâm phạm (khoản 1 Điều 611 BLDS).
Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của cá nhân là do sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc do tính mạng bị xâm phạm mà
người thân thích của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình
cảm, bị giảm sút hoặc mất uy tín, bị bạn bè xa lánh do bị hiểu nhầm... Thiệt hại do tổn
thất về tinh thần của tổ chức được hiểu là do danh dự, uy tín bị xâm phạm, tổ chức đó
bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, lòng tin... vì bị hiểu nhầm.
1.3.2.Phải có hành vi trái pháp luật: Hành vi trái pháp luật là những xử sự cụ
thể của con người được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động trái với
các quy định của pháp luật.
1.3.3. Phải có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp
luật: Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và hành vi trái
pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Khi xác định quan hệ nhân quả giữa hành vi
trái pháp luật và hậu quả xảy ra cần phải xác định những đặc điểm sau:
2

Thứ nhất là tính thời gian trong quan hệ nhân quả: Hành vi được coi là nguyên
nhân phải diễn ra trước hậu quả.
Thứ hai là tính hiển nhiên trong quan hệ nhân quả: Tính hiển nhiên phản ánh
mối quan hệ bản chất của sự vật, sự việc trong những điều kiện nhất định, vận động,
phát triển theo xu hướng nhất định phải như thế này mà không phải thế kia
Thứ ba là tính khách quan trong quan hệ nhân quả : tồn tại độc lập với ý thức
của con người, con người không thể tùy tiện xóa bỏ nó.
1.3.4.Phải có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại:
2
Phùng trung Tập - Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản,sức khỏe, tính mạng, Nxb Hà
nội
Bùi văn Tuấn 342240
4
Bài tập lớn học kỳ dân sự
Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ
gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong
muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình
có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra
hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại
sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
1.4. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Khi giải quyết tranh chấp về BTTH ngoài hợp đồng, cần phải thực hiện
đúng nguyên tắc BTTH quy định tại Điều 605 BLDS thì
“Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận
về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một
công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc
người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác thay đổi mức bồi thường”
1.5. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Khi áp dụng quy định tại Điều 606 BLDS về năng lực chịu trách nhiệm BTTH,
cần chú ý xác định đúng tư cách đương sự trong từng trường hợp, cụ thể:
- Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 606 BLDS thì người gây thiệt
hại là bị đơn dân sự, trừ khi họ mất năng lực hành vi dân sự;
- Trong trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 2 Điều 606 BLDS thì cha, mẹ
của người gây thiệt hại là bị đơn dân sự;
Bùi văn Tuấn 342240
5
Bài tập lớn học kỳ dân sự
- Trong trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều 606 BLDS thì người gây
thiệt hại là bị đơn dân sự và cha, mẹ của người gây thiệt hại là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
- Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 606 BLDS thì cá nhân, tổ chức
giám hộ là bị đơn dân sự.
2.TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM
CAO ĐỘ GÂY RA
Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, những thành tựu mới của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm thế giới ngày càng văn minh, hiện đại hơn.
Tuy nhiên, kéo theo đó là sự gia tăng các tai nạn mang tính khách quan nằm
ngoài sự chi phối, điều khiển của con người, đe dọa tới sự an toàn về tính mạng,
sức khỏe, tài sản… của các chủ thể trong xã hội. Có những sự vật như máy móc,
phương tiện, hệ thống điện, dây chuyền sản xuất trong nhà máy… bản thân hoạt
động của nó luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
Mặc dù con người luôn tìm mọi cách kiểm soát, vận hành nó một cách an toàn
nhưng vẫn có những thiệt hại khách quan bất ngờ có thể xảy ra nằm ngoài sự
kiểm soát đó. Trong khoa học pháp lý xuất hiện thuật ngữ “nguồn nguy hiểm

cao độ” để chỉ những sự vật như vậy.
Bồi thường thiệt hại do NNHCĐ gây ra là loại trách nhiệm đặc biệt bởi lẽ thiệt
hại xảy ra không phải do hành vi và do lỗi của con người mà do hoạt động của những
sự vật mà hoạt động của chúng luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại. Mặc dù chủ sở
hữu, người chiếm hữu NNHCĐ có thể không có lỗi đối với thiệt hại nhưng để bảo
đảm quyền lợi hợp pháp cho người bị thiệt hại, pháp luật vẫn buộc họ có trách nhiệm
bồi thường. Theo đó “Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được
hiều là trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn
nguy hiểm cao độ và do sự hoạt động tự thân của nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt
Bùi văn Tuấn 342240
6
Bài tập lớn học kỳ dân sự
hại cho người khác, phải bồi thường thiệt hại kể cả trong trường hợp chủ sở hữu hoặc
người chiếm hữu hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ không có lỗi”
3
2.1 .Cơ sở pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do NNHCĐ gây ra
Trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây ra có cơ sở pháp lý từ những quy định
chung thuộc chương XXI về trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng, và được quy định
chi tiết, cụ thể tại điều 623 về BTTH do NNHCĐ gây ra, đã đề cập đến khái niệm
NNHCĐ, chủ thể chịu trách nhiệm BTTH, nguyên tắc bồi thường, năng lực BTTH...
Trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây ra còn được quy định tại mục III nghị
quyết của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 3/2006/NQ-HĐTP hướng
dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về BTTH ngoài hợp đồng.
2.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm
cao độ gây ra
2.2.1. Có hoạt động gây thiệt hại trái pháp luật của nguồn nguy hiểm cao độ
Thiệt hại liên quan đến các loại nguồn nguy hiểm rất đa dạng và do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, chỉ áp dụng trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây
ra khi thỏa mãn hai dấu hiệu sau:
Thứ nhất: Những sự vật được coi là NNHCĐ phải đang trong tình trạng vận

hành, hoạt động như: phương tiện giao thông vận tải cơ giới đang tham gia giao thông
trên đường; cháy, chập hệ thống tải điện; nhà máy công nghiệp đang hoạt động…
Trường hợp thiệt hại xảy ra khi NNHCĐ đang ở trạng thái “tĩnh” – không hoạt động
thì không thể coi là thiệt hại do NNHCĐ gây ra, ví dụ: xe ô tô dừng đỗ trên đỉnh dốc
nhưng theo quán tính trượt xuống chân dốc gây thiệt hại.
Thứ hai: thiệt hại phải do chính sự tác động của bản thân NNHCĐ hoặc do
hoạt động nội tại, “tự thân” của NNHCĐ gây ra. Xuất phát từ lý do này mà pháp luật
qui định: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản,
trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của
3
Phùng trung Tập - Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản,sức khỏe, tính mạng, Nxb Hà
nội,Tr 259
Bùi văn Tuấn 342240
7
Bài tập lớn học kỳ dân sự
pháp luật”. Cần phân biệt thiệt hại “do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra” với thiệt hại
“do hành vi trái pháp luật của con người gây ra có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao
độ”. Thiệt hại do NNHCĐ gây ra là thiệt hại do “tự thân” NNHCĐ gây ra thiệt hại,
không có tác động của con người, yếu tố lỗi có thể được loại trừ. Ví dụ: xe ô tô đang
vận hành thì bị nổ lốp, mất phanh, gãy trục…gây thiệt hại, còn thiệt hại có liên quan
đến NNHCĐ là thiệt hại do hành vi trái pháp luật của con người, có tác động của con
người, việc gây thiệt hại này có liên quan đến NNHCĐ, ví dụ: lái xe phóng nhanh
vượt ẩu gây tai nạn, say rượu bia điều khiển xe gây tai nạn…Tuy nhiên, trong thực
tiễn xét xử đã có sự nhầm lẫn trong việc xác định trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây
ra khi người áp dụng không phân biệt được “thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra” và thiệt hại “liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ”. Nhiều trường hợp khi áp
dụng pháp luật cứ thấy có hành vi trái pháp luật của con người gây thiệt hại, hành vi
gây thiệt hại có liên quan đến NNHCĐ lại được xác định là thiệt hại do NNHCĐ gây
ra. Việc xác định thiệt hại là do “tác động của người” hay “tác động của vật” có ý
nghĩa quan trọng khi xác định trách nhiệm BTTH, bởi vì nó liên quan đến trách nhiệm

hình sự của người gây thiệt nếu đó là hành vi trái pháp luật liên quan đến NNHCĐ.
Bên cạnh đó, trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây ra cũng loại trừ các trường
hợp thiệt hại xảy ra do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng,
tình thế cấp thiết (Theo Điều 623 Bộ luật dân sự). Nói tóm lại, trách nhiệm BTTH do
NNHCĐ gây ra là trách nhiệm đối với sự kiện gây thiệt hại trái pháp luật của bản thân
NNHCĐ chứ không phải thiệt hại do hành vi của con người gây ra.
2.2.2. Có mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động gây thiệt hại trái pháp luật của
nguồn nguy hiểm cao độ và thiệt hại xảy ra
Đây là mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại với sự “tự thân” gây thiệt hại của
NNHCĐ. Như đã phân tích ở trên, thiệt hại xảy ra thì phát sinh trách nhiệm bồi
thường, tuy nhiên để có thể phát sinh trách nhiệm BTTH do NNHCĐ gây ra thì thiệt
hại xảy ra phải trực tiếp do bản thân NNHCĐ gây thiệt hại. Nếu thiệt hại do hành vi
trái pháp luật của con người gây ra mà có liên quan đến NNHCĐ thì không áp dụng
Bùi văn Tuấn 342240
8

×