Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao thông tại thành phố hồ chí minh và đề xuất một số biện pháp khống chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 125 trang )

Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển nhanh, đời sống con người ngày càng
được mở rộng, nhu cầu sinh hoạt đi lại của con người cũng ngày càng được nâng
cao. Cùng với sự phát triển đó, các phương tiện phục vụ cho nhu cầu đi lại của con
người cũng phát triển theo. Nhưng chính vì sự phát triển nhanh chóng đó đã làm
cho môi trường bị hủy hoại, ô nhiễm môi trường ngày một tăng. Ô nhiễm môi
trường không khí ở các đô thị, thành phố lớn của nước ta đang là vấn đề được xã
hội quan tâm. Theo kết quả của nhiều đề tài nghiên cứu, trong số các nguồn gây ô
nhiễm, nguồn do giao thông vận tải ở nước ta chiếm một tỉ lệ lớn khoảng 70%. Trị
số nồng độ trung bình ngày của bụi tổng số TSP, bụi dưới 10µm PM
10
và khí NO
2
tại một số nút giao thông lớn ở TP Hồ Chí Minh đều vượt tiêu chuẩn cho phép.
Với tốc độ tăng hàng năm về xe máy 15÷18%, về ô tô 8÷10% như hiện nay, vấn
đề ô nhiễm không khí tại các nút giao thông của TP Hồ Chí Minh cũng như các
thành phố lớn khác trong cả nước trong những năm tới chắc chắn sẽ còn nghiêm
trọng hơn.
Trong những năm gần đây số lượng người vào bệnh viện với các chứng bệnh
về đường hô hấp ngày càng tăng lên. Một trong những tác nhân đáng kể, đó chính
là các chất ô nhiễm không khí. Tuy đã có những biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm
không khí tại nhiều thành phố, đô thị nhưng cho đến nay tình trạng ô nhiễm vẫn
diễn ra và ngày càng nghiêm trọng hơn, khó khắc phục hơn. Đặc biệt tại các nút
giao thông chính trong thành phố, nơi tập trung số lượng lớn xe vào giờ cao điểm,
gây ách tắc giao thông, ô nhiễm không khí và tiếng ồn, làm ảnh hưởng đến những
người tham gia giao thông và người dân trong khu vực.
Chính vì đề tài “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động
giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”


này được thực hiện nhằm góp phần giúp nhà quản lý thành phố có được những
quyết định đúng đắn và hợp lý trong công tác quản lý đô thị của mình. Đồng thời
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
1
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
một hệ quả tất yếu rất có ý nghĩa của công việc này là góp phần tạo nên bộ mặt
văn minh đô thị của chúng ta trước mặt các bạn bè quốc tế.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề tài tạo điều kiện cho em nắm được những hiện trạng về ô nhiễm không khí
tại TP.HCM và qua đó đề ra một số biện pháp khắc phục và khống chế tình trạng ô
nhiễm không khí trong địa bàn TP.HCM
3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
 Tìm hiểu các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao thông. Hiện
trạng ô nhiễm không khí và tiếng ồn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
 Thống kê và đánh giá nồng độ bụi tại các nút giao thông chính trong Thành
phố Hồ Chí Minh (bao gồm: Vòng xoay Hàng Xanh, ngã tư Đinh Tiên Hoàng
– Điện biên Phủ, vòng xoay Phú Lâm, ngã 6 Gò Vấp, ngã tư Nguyễn Văn Linh
- Huỳnh Tấn Phát, ngả tư An Sương).
 Đề xuất một số biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm không khi và tiếng
ồn trong thành phố Hồ Chí Minh.
4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
 Giới hạn về nội dung
Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao thông và ảnh hưởng của nó
đối với con người.
Thu thập số liệu và khảo sát nồng độ các chất khí gây ô nhiễm.
Những biện pháp khống chế và khắc phục ô nhiễm.
 Giới hạn về không gian
Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao thông và ảnh hưởng của nó

đối với con người chủ yếu là ở TP.HCM.
 Giới hạn về thời gian
Ngày giao Khoá luận: 04/05/2010
Ngày nộp khóa luận: 15/07/2010
CHƯƠNG 1
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
2
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
1.1.1 Trước hết chúng ta hãy tìm hiểu thế nào là ô nhiễm không khí?
Bên cạnh các thành phần chính của không khí, bất kỳ một chất nào được thải vào
không khí với nồng độ vừa đủ để ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, gây ảnh
hưởng xấu tới sự phát triển, sinh trưởng của động vật, thực vật, phá huỷ vật liệu,
làm giảm cảnh quan đều gây nên ô nhiễm môi trường. Như vậy các chất SO
x
, NO
x
,
bụi, các chất hữu cơ bay hơi… là các chất ô nhiễm.
Vấn đề ô nhiễm không khí có thể chia một cách đơn giản thành ba phần cơ bản sau
đây:
 Nguồn ô nhiễm: Nguồn ô nhiễm là nguồn thải ra các chất ô nhiễm. Ví dụ: khí
thải từ ống khói, khí từ xe cộ, bụi từ các máy mài…
 Khí quyển: Khí quyển là môi trường trung gian để vận chuyển chất ô nhiễm từ
nguồn gốc gây ô nhiễm tới nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm.
 Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm: Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người,

động vật, thực vật và các đồ vật công trình và cảnh quan môi trường…
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
3
Nguồn ô nhiễm
Nguồn tiếp nhận Khí quyển
Nguồn gốc
ô nhiễm
Khí
quyển
Thiết bị giám sát
Khống chế
ô nhiễm
tại nguồn
Khống chế ô nhiễm
tại nguồn tiếp nhận
Người, động, thực vật
vật liệu, đồ vật
Phản
ứng lại
Phản
ứng lại
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
Hình 1-1: Hệ thống ô nhiễm không khí
1.1.2 Phân loại nguồn ô nhiễm không khí
Có nhiều cách phân loại nguồn ô nhiễm không khí khác nhau. Cụ thể là:
 Dựa vào nguồn gốc phát sinh: có thể phân loại nguồn ô nhiễm thành hai nhóm
như sau:
 Nguồn tự nhiên: là khí thoát ra từ các hoạt động tự nhiên của núi lửa, động

đất, bụi tạo thành do bão cát, sự phân tán của phấn hoa, sự phân tán của phấn
hoa, mùi hôi của các quá trình phân huỷ sinh học.
 Nguồn nhân tạo: là các nguồn ô nhiễm do con người tạo nên. Nó bao gồm
các nguồn cố định và nguồn di động.
 Nguồn cố định bao gồm: các nguồn từ các quá trình đốt khí thiên nhiên, đốt
dầu, củi, trấu…, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp…
 Nguồn di động: là khí thải từ các quá trình giao thông như khí thải của xe cộ,
máy bay, tàu hoả…
 Dựa vào tính chất hoạt động:
 Ô nhiễm do quá trình sản xuất: sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp…
 Do giao thông vận tải: ôtô, xe máy, máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ…
 Ô nhiễm do sinh hoạt: các quá trình sử dụng nhiên liệu (dầu than củi…) để
thắp sáng, nấu nướng…
 Ô nhiễm do các quá trình tự nhiên: đó là sự phân huỷ các chất hữu cơ do vi
sinh vật gây nên mùi hôi, bão cát, núi lửa, động đất…
 Dựa vào bố trí hình học: Có thể chia nguồn ô nhiễm thành ba nhóm như sau:
 Điểm ô nhiễm: ống khói các nhà máy, các nhà máy, thiết bị sản xuất cụ thể
(các nguồn cố định).
 Đường ô nhiễm: các quá trình hoạt động của các phương tiện giao thông vận
tải (xe cộ, máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ…)
 Vùng ô nhiễm: khu chăn nuôi lớn, khu tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp…
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
4
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
1.1.3 Hiện trạng ô nhiễm không khí ở VIỆT NAM
 Tình hình ô nhiễm không khí tại Việt Nam thường tập trung ở một số thành
phố lớn và các khu đô thị công nghiệp. Các thành phố lớn và khu công nghiệp

của Việt nam so với nhiều nước trên thế giớituy quy mô và tầm cỡ chưa bằng,
nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm không khí nói
riêng đang ngày một tăng và có nơi đã ở mức trầm trọng. Công tác điều tra,
đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường được cơ quan chức năng thực hiện
trong những năm của thập niên 90 thông qua các trạm quan trắc quốc gia, các
mạng lưới kiểm soát và giám sát ô nhiễm môi trường của các tỉnh, các khu
công nghiệp. Vì thế chưa có đủ số liệu đánh giá một cách đầy đủ tình hình ô
nhiễm không khí ở Việt Nam.
 Ở nước ta, chưa xảy ra thảm hoạ nào ảnh hưởng lớn đến môi trường do ô
nhiễm không khí. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy do các hoạt động công
nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, nông nghiệp…, đã làm gia tăng mức độ ô
nhiễm không khí lên rất cao, nhất là sau khi có chính sách mở của đầu tư vào
sản xuất (từ năm 1984). Tại các khu công nghiệp, các thành phố lớn, nồng độ
chất ô nhiễm vượt quá mức cho phép rất nhiều lần. Gần đây chúng ta đã phát
hiện có mưa axit ở Cà Mau, Bạc Liêu và có thể ở nhiều nơi khác mà chúng ta
chưa biết đến.
 Nếu không nhìn nhận vấn đề một cách nghiêm túc, từ các cấp quản lí tới người
dân bình thường, tương lai sẽ phải trả giá rất đắt cho tình trạng ô nhiễm không
khí ngày một gia tăng, nhất là tại các thành phố lớn và đông dân như Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.3.1 Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao thông
 Mỗi ngày lại có thêm nhiều người chết và thương tích do tai nạn giao thông,
nhiều đô thị lớn thường xuyên bị ùn tắc đó lànhững gì mà phương tiện truyền
thông thường xuyên nhắc đến trong suốt thời gian qua. Khi quá quan tâm đến
mảng an toàn giao thông thì vấn đề ô nhiễm môi trường lại bị bỏ qua. Ô nhiễm
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
5
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân

môi trường giao thông là tiếng ồn, khói bụi, phát thải nhiên liệu xăng dầu vào
không khí của các phương tiện tham gia giao thông như xe gắn máy, ôtô, cá
nhân gây ra.
 Dân số nước ta vào khoảng 86 triệu người, với số lượng phương tiện giao
thông cơ giới trên 1 triệu xe ôtô các loại và trên 26 triệu xe gắn máy, số lượng
xe gắn máy chiếm khoảng ¼ dân số. Nhìn vào vấn đề giao thông trong các
thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh ngày nay đã nói lên điều
này. Đó là lý giải vì sao ô nhiễm môi trường giao thông ngày càng tăng cao.
Nhưng chúng ta vẫn cứ mặc nhiên chịu đựng sự ngột ngạt ô nhiễm trong không
khí trên đường để cố đổi lấy sự đi lại cho tự do bằng việc mỗi người một
phương tiện! Đặc biệt khi bị ùn tắc giao thông trong các đô thị lãng phí nhiên
liệu tăng lên, đồng thời sự ô nhiễm càng tăng do khối lượng phương tiện dồn ứ
không di chuyển được.
 Hơn 26 triệu xe máy đang hoạt động đồng nghĩa với với việc hơn 26 triệu bình
xăng cùng với 26 triệu ống xả xả vào không khí. Trong khi sông Đồng Nai ô
nhiễm do công ty bột ngọt Vedan đã nhiều năm lén xả xuống chất thải độc hại,
thì bầu không khí cũng trong trạng thái ô nhiễn nhưng không phải do lén lút
mà rất đường hoàng từ chính phương tiện cá nhân của mỗi chúng ta!
 Theo Bộ Tài Nguyên Môi trường quốc gia công bố thì ít nhất hơn 8 triệu người
ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng hàng
ngày đang phải hít một lượng không khí bị ô nhiễm một cách “đáng báo động”.
 Sử dụng giao thông cá nhân không phù hợp hay hoạch định sách lược về giao
thông vận tải không đúng hướng dẫn đến nhiều hệ luỵ. Thật khó tự lý giải vì
sao một đất nước còn nghèo giá cả xăng dầu đã tăng cao mà phương tiện đi lại
bằng xe gắn máy ôtô cá nhân thì thi nhau phát triển đem lại quá nhiều hệ luỵ
cho xã hội. Không chỉ bụi, nồng độ khí CO và NO
2
tại các nút giao thông lớn
trong đô thị cũng đã vượt tiêu chuẩn cho phép. Theo đánh giá của các chuyên
gia môi trường, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông vận tải, do lưu lượng

Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
6
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
xe lớn và tình trạng kẹt xe liên tục tại các nút giao thông gây ra chiếm tỉ lệ
khoảng 70%.
 Mặt khác từ nông thôn đến thành thị từ nhà giàu đến người nghèo đâu đâu
cũng có phương tiện cá nhânh từ ôtô du lịch, xe máy cao cấp, xe mày thông
dụng, xe máy rẻ tiền phù hợp cho đủ mọi tầng lớp… Đi đôi với nó là các dịch
vụ đáp ứng như trạm xăng dầu các điểm sửa chửa và rửa xe tư nhân được tự do
mọc lên như nấm, làm phát thải xăng dầu vào trong không khí.
 Bên cạnh đó, nhiều dịch vụ xăng dầu lại “tự nhiên” mọc lên ngay ở khu dân cư
hay ở khu vực chợ. Các dịch vụ sửa chữa và rửa xe nhỏ lẻ có mặt khắp nơi lại
cho ra hướng ô nhiễm khác. Đó là cặn bẩn,dầu mỡ các loại từ sửa chữa và
nước rửa xe ra mọi nơi vào đất đai hay ao cống gây ra ô nhiễm đất và nước.
 Chưa ai thống kê hết những hệ luỵ do sự bùng nổ phương tiện giaop thông cá
nhân gây ra. Điều kì lạ cũng là năng lượng ngang nhau nhưng với nguồn điện
thì được khuyến cáo cần tiết kiệm tối đa. Còn xăng dầu phải nhập siêu có lúc
giá đã lên đến 19.000 đồng/lít thì không được sự cảnh báo vào cuộc của cơ
quan chức năng của xã hội đề cập đến cần tiết kiệm xăng dầu từ nhiều phương
tiện cá nhân không cần thiết.
 Trong khi đó, ở Mỹ khi giá cả xăng dầu tăng cao, tại một số đô thị chính quyền
và các cơ quan đã kêu gọi người dân đi lại bằng xe đạp và đi bộ. Hà Lan một
đất nước giàu mà vẫn giữ truyền thống từ lâu đi làm bằng xe đạp.
Bảng 1-1: Sự gia tăng của các chất ô nhiễm trong khí quyển
Chất ô nhiễm
Thời kỳ tiền công
nghiệp (ppm)
Hiện nay (ppm)

Tốc độ tăng
(%/năm)
CO
2
270 340 0,4
NO
2
0,28 0,3 0,25
SO
2
0,001 0,002 2
CO 0,05 0,13 3
1.1.3.2 Nguồn gốc phát thải chất ô nhiễm
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
7
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
 Ảnh hưởng chủ yếu của các phương tiện vận tải đến môi trường là gây ô nhiễm
không khí, gây ồn, rung động và bụi. Khí thải phát tán từ các phương tiện vận
tải chiếm tỷ trọng lớn so với các nguồn phát thải khác trong việc gây ô nhiễm
không khí. Chất gây ô nhiễm gồm có khói thải và hơi của nhiên liệu bay hơi
(xăng, dầu diezel). Chúng bao gồm bụi, các khí CO, CO
2
, SO
2
, NO
x
và các chất
hữu cơ bay hơi VOC.

 Nguồn ô nhiễm: có 3 nguồn chính là khí thải, khí lọt qua các khe hở và nhiên
liệu bay hơi
Bảng 1-2 Các nguồn phát thải chất ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường
bộ
Nguồn gốc
Chất ô nhiễm
CO VOC NOx
Khí thải 100% 55% 100%
Nhiên liệu bay
hơi
20%
Khí lọt 25%
Các chất ô nhiễm không khí được phát ra chủ yếu từ ống xả, một phần từ các xe
(máy nổ), thùng nhiên liệu và bộ chế hòa khí của các phương tiện giao thông
đường bộ sau đây:
 Các xe ô tô chạy xăng
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
8
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
 Các xe gắn máy, xe mô tô 2-3 bánh (2 kỳ, 4 kỳ)
 Các xe buýt, xe khách, xe tải (hạng nhẹ, hạng trung, hạng nặng) chạy
diesel.
 Các chất ô nhiễm chính phát thải từ phương tiện cơ giới:
Hình 1-2: Các nguồn phát thải chất ô nhiễm từ phương tiện cơ giới
 Khí thải: Khí nhiên liệu cháy tạo tạo ra khói có chứa bụi và các chất khí
CO
2
; CO; VOC; NO

x
; H
2
O. Khói đen là thành phần độc hại chủ yếu trong
khí xả động cơ diezel. Đó là các hạt cacbon tự do hình thành trong quá trình
nhiên liệu cháy thiếu oxy. Nồng độ khói trong khí xả liên quan nhiều đến
thời điểm đánh lửa của động cơ xăng hoặc thời điểm phun nhiên liệu của
động cơ diezel, tình trạng kỹ thuật động cơ, Chất thải rắn trong khí thải
gồm các hạt cứng lẫn trong nhiên liệu, dầu bôi trơn, các hạt mài, … Với
những động cơ chạy xăng pha chì, lượng chì thải ra không khí ở dạng bụi.
SO
2
xuất hiện trong khí thải do lưu huỳnh trong nhiên liệu bị cháy. Alđêhyt
(R-CHO) tạo ra trong quá trình cháy không hoàn toàn. Mặc dù nồng độ của
chúng trong khí thải không lớn nhưng độ độc hại rất cao.
Bảng 1-3: Thành phần độc hại trong khí xả
STT
Các thành phần độc hại trong khí
xả
Dạng nhiên liệu
Xăng (g/l) Diezel (g/l)
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
9
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
1. CO 200,59 20,81
2. VOC 23,28 4,16
3. NOx 15,83 18,01
4. SOx 1,86 7,8

5. Aldehyt 0,93 0,78
6. Khói, bụi 1,00 5,00
7. Pb 0,5 0
 Nhiên liệu bay hơi: Đó là khí HC bay vào không khí từ thùng chứa nhiên
liệu và bộ chế hoà khí.
 Khí lọt: Khí lọt gồm khí hỗn hợp đã cháy và khí hỗn hợp không cháy lọt
qua khe hở giữa Piston và thành xilanh xuống cácte dầu và thoát ra môi
trường không khí.
 Các loại bụi/hạt (PM):
 Các phương tiện cơ giới đống
vai trò là nguồn chính phát
sinh ra bụi, đặc biệt lầ các loại
muội được sinh ra do quá trình
đốt cháy nhiện liệu – còn được
gọi là black carbon đã tạo ra
các hạt siêu nhỏ
(nanoparticles).
 Ngoài nguồn phát sinh sơ cấp, bụi trong giao thông còn bao gồm cả các loại
thứ cấp như các hợp chất carbon hữu cơ, các hợp chất axít như sulfate và
nitrate.
 Kích thước hạt và sự phân bố cỡ hạt của chúng được minh hoạ bằng các hình
dưới đây:
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
10
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
Tổng bụi lơ lửng
Bụi 10
Bụi mịn

Bụi siêu mịn
Bụi kích thước nano
 Thể khí (CO
2
, dioxyd carbon):
 CO
2
là chất cấu tạo bình thường của khí quyển. Nồng độ 380ppm, nhưng
không ổn định mà tăng liên tục. Chủ yếu là do người ta dùng nhiên liệu hóa
thạch để tạo năng lượng. Tổng số năng lượng tạo ra trên thế giới đã vượt 11 tỉ
tấn đương lượng carbon, mà 9/10 là từ nhiên liệu hóa thạch.
 Biết rằng 12g C khi bị đốt cháy tạo ra 44g CO
2
, ta thấy lượng CO
2
tạo ra từ sự
oxy hoá số nhiên liệu trên lớn cỡ nào. Ước lượng có 21 tỉ tấn CO
2
thải vào khí
quyển. Việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch ngày càng tăng hơn một thế kỷ nay
đã làm xáo trộn chu trình carbon. Con người đã làm cản trở sự cân bằng động
giữa lượng CO
2
thải ra (hô hấp, lên men, núi lửa) và lượng hấp thu (quang hợp
và trầm tích). Các nhân tố ổn định sự cân bằng không còn hữu hiệu, lượng CO
2
từ 268ppm vào thế kỷ trước đã lên đến 380ppm như hiện nay. Sự xáo trộn chu
trình carbon do hoạt động của chúng ta là một hiện tượng sinh thái học đáng
quan tâm hàng đầu vì các hậu quả của nó có thể dự kiến được.
 Monoxyd carbon, CO:

 Trong điều kiện tự nhiên, CO có hàm lượng rất nhỏ, khoảng 0,1 - 0,1 ppm.
Nguồn gốc tự nhiên của nó còn chưa biết hết. Núi lửa, sự dậy men ở môi
trường hiếm khí, sấm chớp, cháy rừng là nguồn chủ yếu của CO. Các sinh vật
biển cũng có vai trò đáng kể. Các tảo nâu như Fucus và Neocystis, sứa
Physalia physalis và các sứa ống khác cũng có chứa CO với lượng đáng kể.
Ngoài ra thực vật cũng tạo ra CO khi các tinh dầu thực vật bị oxyd hoá. Mặc
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
11
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
dù vậy, sự đốt nhiên liệu do con người vẫn là nguồn ô nhiễm chủ yếu. Ðộng cơ
xe hơi là nguồn thải chính của CO. Chỉ riêng thành phố có đến hơn 67 triệu tấn
khí CO thải vào không khí do xe cộ hàng năm. Ngoài ra, sự đốt than đá, củi và
sự cháy rừng cũng là nguồn thải CO do con người. CO có nhiều tác động khác
nhau lên sinh vật. Liều quá cao sẽ gây độc cho thực vật vì ngăn chặn quá trình
hô hấp. Ðộng vật máu nóng rất mẫn cảm với CO, vì CO kết hợp với
hemoglobin, tạo thành carboxyhemoglobin, làm các tế bào thiếu oxygen, gây
ngạt thở. Hít không khí ô nhiễm 6,4 x 1000 ppm CO trong vòng 2 phút gây
nhức đầu và choáng váng, trong vòng 15 phút có thể bất tỉnh và tử vong. Liều
100ppm CO được xem là giới hạn tối đa cho phép.
 Hydrocarbon, C
x
H
y
:
 Thực vật là nguồn tạo ra Cx Hy thuộc nhóm terpène tự nhiên. Còn nguồn nhân
tạo là do máy nổ hay diesel cũng như lò sưởi dùng dầu cặn (fuel). Sự cháy
không trọn vẹn các hợp chất CxHy không no sẽ tạo ra peroxy-acyl-nitrates
(PAN) trong không khí đô thị bị ô nhiễm nặng và nắng nhiều gây nên sương

mù quang hóa (Smogs photochimiques). Cũng trong quá trình cháy không
hoàn toàn sẽ tổng hợp nên chất Cx Hy đa vòng gây ung thư, như benzo-3,4-
pyrene …
 Dioxyt lưu huỳnh, SO
2
:
 Núi lửa là nguồn tự nhiên chính yếu của SO
2
Nhưng đa phần của nó thải vào
không khí là do hoạt động của con người, chủ yếu cũng do sự đốt cháy nhiên
liệu hóa thạch. Than đá và dầu FO (fuel oil) chứa một lượng đáng kể SO
2
Than
đá có thể chứa 5% và dầu nặng 3% lưu huỳnh. Luyện kim và điều chế acid
sulfuric cũng có vai trò thải ra lưu huỳnh. SO
2
thải vào không khí có thể biến
đổi thành SO3 và acid sulfuric. Chất này là một nguyên nhân của mưa acid ở
nhiều vùng trên thế giới. SO2 cũng rất độc đối với thực vật và động vật.
 Dẫn xuất Nitrogen:
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
12
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
 Các oxyd nitơ (NO và NO
2
) là khí cấu tạo của khí quyển. Nhưng chúng là sản
phẩm với số lượng quan trọng của sự cháy ở nhiệt độ cao và nhất là các máy
nổ xăng và dầu. Chúng là những chất có vai trò đáng kể trong ô nhiễm không

khí. NO
2
là một khí bền vững, màu vàng sậm, làm giảm tầm nhìn và tạo nên
màu nâu đặc trưng bao phủ vùng đô thị. Nó có độ hấp thụ mạnh đối với tia cực
tím tạo nên ô nhiễm quang hóa học. NO
2
cũng tạo ra mưa acid.
 Ozone, O
3
:
 Ðó là một chất cấu tạo khí quyển. Nồng độ O
3
tăng dần theo cao độ và đạt trị
số tối đa trong tầng bình lưu, trong khoảng 18 -35 km. Trong không khí đô thị
có nhiều sương mù quang hoá, nồng độ O
3
có thể lên trên 1 ppm. Khi đó nó trở
nên độc cho sinh vật. Nếu ô nhiễm không khí đô thị gây nên O
3
ở gần mặt đất,
thì một quá trình ô nhiễm khác lại làm giảm O
3
trong tần bình lưu. Việc giảm
này là do các oxyt nitơ từ sự cháy, sự sử dụng ngày càng tăng phân đạm và
nhất là việc thải khí Fréons (nhưng hiện nay khí này đã được cấm sản xuất).
Bảng 1-4: Chủng loại và nguồn gốc các nhóm chất gây ô nhiễm không khí
chính
DẠNG
TỒN TẠI
CHỦNG LOẠI NGUỒN THẢI

KHÍ
CO
2
Núi lửa, hô hấp của sinh vật,
nhiên liệu hóa thạch
CO Núi lửa, máy nổ
Hydrocarbure Thực vật, vi khuẩn, máy nổ
Hợp chất hữu cơ
Kỹ nghệ hóa học, đốt rác - sự
cháy
SO
2
và các dẫn xuất của S
Núi lửa - nhiên liệu hóa thạch,
sương mù biển - vi khuẩn
Dẫn xuất của N Vi khuẩn, sự đốt cháy
Chất phóng xạ Trung tâm nguyên tử, nổ hạt
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
13
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
nhân
RẮN
Kim loại nặng – Khoáng
Núi lửa - Thiên thạch, xâm thực
do gió, nhiều kỹ nghệ, máy nổ
Hợp chất hữu cơ tự nhiên
hoặc tổng hợp
Cháy rừng, đốt rác, nông nghiệp

(nông dược)
Phóng xạ Nổ hạt nhân
1.1.3.3 Ảnh hưởng của ÔNKK do giao thông
 Chất ô nhiễm dạng hạt (bụi) do hoạt động giao thông vận tải gây ra có kích
thước lớn hơn 1µm và tốc độ trầm lắng của chúng lớn hơn 4.10
-5
m/s. Thành
phần ô nhiễm này có tác hại đến môi trường về con người.
 Các sol khí và bụi lơ lủng có tác dụng hấp thụ và khuyếch tán ánh sáng mặt
trời, làm giảm độ trong suốt của khí quyển, tức là làm giảm bớt tầm nhìn. So
với các vùng nông thôn, ở các vùng đô thị khi bức xạ mặt trời chiếu xuống nhỏ
hơn các vùng nông thôn 15-20% thì có thể làm giảm ánh sang tự nhiên 1/3 về
mùa hè và 2/3 về mùa đông, làm giảm độ nhìn thấy và giảm độ tương phản
giữa vật và nền. Với nồng độ bụi khoảng 0,1 mg/m
3
thì tầm nhìn xa chỉ còn
12km (trong khi đó, tầm nhìn xa lớn nhất là 36km và nhỏ nhất là 6km). Làm
giảm độ nhìn thấy sẽ nguy hiểm cho các phương tiện giao thông đường bộ,
đường thuỷ cũng như đường không. Loại ô nhiễm này còn gây tác hại làm gỉ
kim loại khi không khí ẩm ướt, ăn mòn và làm bẩn nhà cửa… đặc biệt là gây
tác hại đối với thiết bị và mối hàn điện. Đặc biệt các phần tử nhỏ bé trong môi
trường do hoạt động giao thông vận tải gây ra ở dạng các hợp chất cacbua
hydro thơm là tác nhânlà tác nhân gây bệnh ung thư cho người cũng như gây
bệnh hen suyễn, viêm cuốn phổi, bệnh khí thũng và bệnh viêm cơ phổi.
 Trong hoạt động giao thông vận tải, bụi chì là một trong những chất ô nhiễm
nghiêm trọng nhất. Với nồng độ chì khoảng 20 – 40 µg trên 100g máu (0,2 –
0,4 ppm) thì chưa gây tác hại gì đáng kể, nhưng nếu lượng đó lên đến 0,8 ppm
thì sẽ phát sinh bệnh thiếu máu, hồng cầu giảm rõ rệt gây rối loạn đối với thận.
Đối với trẻ em, nồng độ chì 0,6 ppm trong máu đã có thể gây ngộ độc.
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao

thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
14
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
 CO
2
làm giảm quá trình hấp thụ oxy của cơ thể và tăng cường nguy cơ bị lão
hoá.
 CO ngăn cản sự dịch chuyển của hồng cầu trong máu làm cho các bộ phận của
cơ thể bị thiếu oxygène. Nạn nhân bị tử vong khi 70% số hồng cầu bị khống
chế (khi nồng độ CO trong không khí lớn hơn 1000ppm). Ở nồng độ thấp hơn,
CO cũng có thể gây nguy hiểm lâu dài đối với con người: khi 20% hồng cầu bị
khống chế, nạn nhân bị nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn và khi tỉ số này lên đến
50%, não bộ con người bắt đầu bị ảnh hưởng mạnh.
 NO
2
là chất khí màu hơi hồng, có mùi, khứu giác có thể phát hiện khi nồng độ
của nó trong không khí đạt khoảng 0,12ppm. NO
2
là chất khó hòa tan, do đó nó
có thể theo đường hô hấp đi sâu vào phổi gây viêm và làm hủy hoại các tế bào
của cơ quan hô hấp. Nạn nhân bị mất ngủ, ho, khó thở. Protoxyde nitơ NO
2

chất cơ sở tạo ra ozone ở hạ tầng khí quyển.
 HC gây tác hại đến sức khỏe con người chủ yếu là do các hydrocarbure thơm.
Từ lâu người ta đã xác định được vai trò của benzen trong căn bệnh ung thư
máu (leucémie) khi nồng độ của nó lớn hơn 40ppm hoặc gây rối loạn hệ thần
kinh khi nồng độ lớn hơn 1g/m3, đôi khi nó là nguyên nhân gây các bệnh về
gan.

 SO
2
: Oxyde lưu huỳnh là một chất háu nước, vì vậy nó rất dễ hòa tan vào nước
mũi, bị oxy hóa thành H
2
SO
4
và muối amonium rồi đi theo đường hô hấp vào
sâu trong phổi. Mặt khác, SO
2
làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể và làm
tăng cường độ tác hại của các chất ô nhiễm khác đối với nạn nhân.
 Tỷ lệ mắc bệnh do ô nhiễm không khí tại vùng ô nhiễm
 Viêm phế quản mãn tính: 6,4 %
 Viêm đường hô hấp trên: 36,1 %
 Viêm đường hô hấp dưới: 17,9 %
 Triệu chứng về mắt: 28,5 %
 Triệu chứng về mũi: 17,5 %
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
15
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
 Triệu chứng về họng: 31,4 %
 Triệu chứng về da: 17,6 %
 Triệu chứng thần kinh thực vật: 30,6 %
 Triệu chứng đáp ứng thần kinh: 40,7 %
 Rối loạn chức năng thông khí phổi: 29,4 %
 Theo nhiều nghiên cứu ngoài ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của con người
còn gây ra các thiệt hại to lớn khác như giảm năng suất cây trồng, ảnh hưởng

tới hệ sinh thái, hư hỏng thiết bị, suy giảm tuổi thọ công trình và làm mất mỹ
quan cơ sở hạ tầng. Các thiệt hại về kinh tế có thể lượng hóa bằng tiền với mức
thiệt hại ước tính khoảng 200-500 tỉ đồng (12-31 triệu đô la) một năm.
1.1.3.4 Tổng quan hiện trang ÔNKK do giao thông tại một số thành phố lớn
1.1.3.4.1 Ở Hà Nội
 Trước năm 1954 Hà Nội là một thành phố mang nặng tính chất hành chính và
trung tâm tiêu thụ, công nghiệp chưa phát triển. Nội thành chiếm 1.200ha trong
đó co120 ha được cấu trúc đô thị hoàn chỉnh. Dân số nội thành lúc đó có
25.000 người. Nhưng hiện nay dân số đã là 6 triệu người và diện tích nội thành
là 3,300 km
2
. Về công nghiệp, phần lớn các xí nghiệp công nghiệp đều sử dụng
máy móc thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu, đặc biệt là đơn vị sản xuất nhỏ. Một số
nơi chưa có hệ thống xử lý khí độc, một số nơi tuy đã có nhưng không tu
dưỡng tốt hoặc bị hư hỏng chưa thay thế…, nên thực tế không hoạt động được.
Vì vậy, tuy ở mức đô sản xuất công nghiệp nhỏ nhưng môi trường không khí
lại bị ô nhiễm trầm trọng hơn so với thủ đô của những nước khác.
 Về giao thông vận tải, các tuyến đường chính chỉ khoảng 1.500 – 3.000 xe/giờ
như do đường hẹp, mặt đường xấu và không phân tuyến rõ rang nên các
phương tiện luôn phải thay đổi tốc độ, các xe dừng lại lâu nên lượng khói thải
sinh rất lớn. Trên nhiều tuyến đường nồng độ các chất ô nhiễm so với tiêu
chuẩn cho phép (TCVN – 2005) cao hơn rất nhiều lần.
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
16
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
 Cầu vượt để giải toả ách tắc và phát thải lượng NO
2
và SO

2
cao hơn
60microgam/m
3
, vườn hoa công viên đẹp nhất Thủ đô lại là nơi ô nhiễm nhất
trong 8 khu vực nội thành, ca người dân và nhà máy đều dùng than dù biết
chúng phát thải ra lượng lưu huỳnh độc hại khổng lồ…
Những thông số trên vừa được ghi nhận trong chuyến đi thực địa một số “điểm
nóng” về ÔNKK tại Hà Nội sáng 5/6.
 “Điểm nóng” về ÔNKK do giao thông được chọn làm “điển hình” là khu cầu
vượt Đại La – đường Giải Phóng. Mật độ xe cộ ở đây rất cao, thường xuyên
xảy ra ách tắc giao thông (dù cầu vượt được xây dựng để “cứu vãn” cho ác tắc
giao thông).
 Xe cộ đông và hiện tượng tắc đường tạo ra lượng khí thải rất cao, đặc biệt nhất
là khí NO
2
(điôxit nitơ) được sản sinhra từ phát thải cua ôtô, xe máy và chất
khí SO
2
(điôxít lưu huỳnh) phát thải chủ yếu từ xe tải và xe buýt (hai loại
phương tiện sử dụng dầu diesel có lưu huỳnh). Theo kết quả quan trắc tại khu
vực này thì hai loại chất khí nêu trên phát thải cao, trên 60 µm /m
3
. Trong khi
đó, ở khu vực Tây Hồ, lượng khí này chỉ phát thải khoảng 25 µm /m
3
.
 Còn ở khu vực vườn hoa Hàng đậu cua khu phố cổ, nơi đặt trạm quan trắc thì
lượng NO
2

dáng kinh ngạc 75 µm /m
3
. Đây là một trong những khu vực được
coi là dẹp nhất Hà Nội với đường rợp bóng cây và vườn hoa công viên trong
lành, thoáng đãng lại “cho” một kết quả ÔNKK được đánh giá là cao nhất
trong khu vực nội thành Hà Nội.
 Quan sát khu vực điểm đầu khu phố cổ này thấy có 3 điểm nổi bật: mật độ dân
đông, xe máy nhiều và đường phố chật chội. Đây cũng là 3 đặc điểm điển hình
gây ÔNKK cho Hà Nội, sự chật chội và đông đúc khiến cho không khí không
phát tán được trong khi lượng phát thải lại quá cao.
1.1.3.4.2 Ở Hải Phòng
 Thành phố Hải Phòng với dân số trên 450.000 người, đường sá chật hẹp, tổ
chức giao thông không khác gì Hà Nội nên ô nhiễm môi trường không khí gây
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
17
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
ra không khác gì ở Hà Nội. Mặt khác, đây là một hải cảng lớn thường xuyên
đón các tàu chở hàng xuất nhập khẩu vào các tỉnh phía Bắc và là trung tâm
phân phối hàng đi các tỉnh phía Bắc nên mật độ giao thông tăng khá cao.
Lượng khói bụi thải ra ngày càng lớn. Về mùa hè do ở cuối hướng gió nên nội
thành ít bị ô nhiễm nhưng ở ngoại thành là nơi chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
nguồn ô nhiễm này. Nồng độ bụi lơ lủng ở đây vượt tiêu chuẩn từ 3 – 8 lần.
Thực tế cho thấy, môi trường không khí Hải Phòng mỗi năm tiếp nhận hàng
nghìn tấn SO
2
, NO
x
, CO, C0

2
hydro cacbon do hoạt động giao thông thải ra.
Khu vực bị ô nhiễm chiếm 60% diện tích toàn thành phố. Cùng với sự gia tăng
ô nhiễm không khí, các tác động sức khỏe cộng đồng tăng theo. Liên quan đến
ô nhiễm, mỗi năm có khoảng hơn một nghìn người chết (với tình hình giao
thông năm 2007). Tỷ lệ tử vong liên quan đến benzen, PM2,5, cũng gia tăng,
ước tính, hàng nghìn người bị nghẽn đường hô hấp, ung thư phải nhập viện…
1.2 Ô NHIỄM TIẾNG ỒN SINH RA TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO
THÔNG
1.2.1 Ô nhiễm tiếng ồn là gì?
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp
không có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến quá trình
làm việc và nghỉ ngơi của con người. Hay là những âm thanh phát ra không đúng
lúc đúng nơi, âm thanh phát ra với cường độ quá lớn, vượt qua mức chịu đựng của
con người. Nhưng trên thực tế tiếng ồn là một khái niệm tương đối, tuỳ thuộc vào
từng người mà có cảm nhận tiếng ồn khác nhau, mức ảnh hưởng cũng khác nhau.
Bảng 1-5: Mức cường độ âm (dB) của một số tiếng ồn thường thấy
Môi trường tiếng ồn Mức âm (dB) ở tần số 1000 Hz
Vườn yên tĩnh 30
Khu nhà không có đường vận chuyển 40
Phòng trong nhà vào giờ ban ngày 45
Trong phòng làm việc 65
Trong ôtô nhỏ chạy chậm 70
Trong tàu điện ngầm 75
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
18
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
Trong máy bay phản lực 85

Ôtô vận tải nặng chạy bằng dầu 90
Trong máy bay cánh quạt khi cất cánh 100
Trong xưởng dệt 105
1.2.2 Phân loại tiếng ồn:
1.2.2.1 Tiếng ồn giao thông:
Tất cả các hệ thống giao thông đều tạo ra tiếng ồn. Trong thành phố, các nguồn
chính của tiếng ồn giao thông là những động cơ xe và hệ thống ống xả cua các loại
xe. Chúng ta cần phải phân biệt rõ tiếng ồn giao thông do một xe gây ra và tiếng
ồn do một luồng xe gây ra.
 Tiếng ồn của từng xe:
 Tiếng ồn từ động cơ và do sự rung động của các bộ phận của xe: tiếng ồn
này phụ thuộc vào loại xe và công nghệ sản xuất xe. Động cơ xe càng chính
xác, bộ giảm xóc của xe càng tốt thì tiếng ồn truyền đến vỏ xe, và sau đó
truyền ra ngoài càng nhỏ. Hiện nay với trình độ và công nghệ sản xuất tiên
tiến đã đảm bảo có loại xe phát ra tiếng ồn rất bé.
 Tiếng ồn của ống xả khói: giảm tiếng ồn của ống xả khói phát ra là một vấn
đề về âm học, và nó đã được giải quyết một cách hoàn thiện. Tất nhiên hệ
thống tiêu âm càng tốt thì giá thành càng cao, và đòi hỏi chi phí năng lượng
nhiều hơn. Và trong thực tế cho chúng ta thấy rằng, một số người đã lắp
ống xả khói không có tiêu âm để tiết kiệm xăng dầu và để đỡ hại máynên
gây ra tiếng ồn rất lớn trên đường phố.tiếng ồn do đóng cửa xe: tiếng ồn do
đóng của xe gây nên rất khó chịu, đặc biệt là vào đêm khuya, bởi vì nó là
tiếng ồn gián đoạn, nó làm giật mình khi đang ngủ.
 Tiếng rít phanh: ngày nay người ta rất chú ý giải quyết vấn đề này bằng các
đĩa hãm hiện đại, bao gồm cà việc làm giảm tiếng phanh gõ đập.
Bảng 1-6: Tiếng ồn của một số loại xe
Loại xe Mức ồn (dB)
Xe hòm thanh lịch 77
Xe hành khách nhỏ 79
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao

thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
19
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
Xe hành khách mini 84
Xe thể thao 91
Xe môtô 2 xilanh 4 kỳ 94
Xe môtô 1 xilanh 2 kỳ 80
 Tiếng ồn từ dòng xe liên tục: để giảm nhỏ tiếng ồn giao thông một cách tổng
thể, trước hết là giảm tiếng ồn do từng xe gây ra, đồng thời quy hoạch đường
cũng có thể hỗ trợ cho việc giảm tiếng ồn giao thông.
1.2.2.2 Tiếng ồn máy bay:
Loại tiếng ồn này trong những năm gần đây tăng lên nhanh, đặc biệt là tiếng ồn
gần các sân bay quốc tế. Tiếng ồn phát ra rất lớn khi máy bay cất cánh.
1.2.2.3 Tiếng ồn từ các công trình giao thông:
Tiếng ồn từ các công trình giao thông nói chung là xấu hơn rất nhiều tiếng ồn từ
các nhà máy. Vì các công trình thi công đường xà, cống rãnh có ở khắp nơi. Mặt
khác các thiết bị được sử dụng trong quá trình thi công thường có tiếng ồn rất lớn.
Bảng 1-7: Mức tiếng ồn của các dụng cụ (dB)
Thiết bị Mức tiếng ồn ở điểm cách máy 15m
Máy ủi 93dB
Máy khoan đá 87dB
Máy đập bêtông 85dB
Máy nén diesel có vòng quay rộng 80dB
Máy trộn bêtông chạy bằng dầu 75dB
1.2.3 Ảnh hưởng của tiếng ồn:
Hiện nay đồng thời với quá trìng công nghiệp hoá, đô thị hoá, vấn đề tiếng ồn
càng trở nên nan giải, tiếng ồn đã vượt quá mức cho phép, ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khoẻ và cuộc sống hằng ngày của con người:
1.2.3.1 Ảnh hưởng tới tai:

 Ảnh hưởng của tiếng ồn lên thính giác đã được biết từ thuở xa xưa, khi người
thợ rèn, thợ hầm mỏ hoặc người giật chuông nhà thờ làm việc lâu năm với
nghề của mình. Thính giác của họ giảm dần, rồi dẫn đến điếc hoàn toàn.
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
20
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
 Theo các nhà nghiên cứu, sự tiếp xúc lâu ngàyvới tiếng ồn mạnh sẽ làm vỡ
những tế bào long ở tai trong. Các tế bào này sẽ bị bứng gốc, huỷ hoại. Đây là
những tế bào có nhiệm vụ thu nhận các đợt song âm thanh, chuyển lên não bộ
để được nhận rõ đó là âm thanh gì từ đâu phát ra.
 Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác đưa tới
điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai.
 Tiếp xúc với tiếng động đột ngột và liên tục có thể gây ra mất thính lực tạm
thời, nhưng thường thì thính lực trở lại sau 16-18 giờ khi không còn tiếng
động.
 Ảnh hưởng của tiếng động lên tai tuỳ thuộc ở cường độ của tiếng động và số
lượng thời gian tiếp cận với chúng. Hậu quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Tiếng ồn giao thông được coi là kẻ sát nhân giấu mặt, vì ít ai để ý đến tác hại
của nó. Chỉ có những người yiếp xúc với nó trên cơ bản thường xuyên mới
thấy được nguy cơ.
1.2.3.2 Rối loạn giấc ngủ:
 Nhiều nghiên cứu chứng minh tiếng ồn từ 35dB trở lên đã đủ gây ra rối loạn
cho giấc ngủ bình thường.
 Tiếng động ban đêm tạo ra những cơn thức giấc bất thường, làm thay đổi chu
kỳ các giai đoạn của giấc ngủ. Nhiều thức giấc bất thường sẽ đưa tới thiếu ngủ
và hậu quả là sự mệt mỏi, buồn chán vào ngày hôm sau. Tiếng động trong khi
ngủ cũng làm tăng huyết áp, nhịp tim, co mạch máu ngoại vi và các cử động
của cơ thể như trằn trọc, trở mình, co chân duỗi tay…

 Một điểm đáng lưu ý là trẻ em dường như có một cơ chế bảo vệ với tiếng động
khi ngủ ban đêm, nên các cháu vẫn ngủ ngon, ít bị thức giấc như người lớn.
Tuy nhiên hệ thần kinh của trẻ vẫn dễ bị ảnh hưởng và phản ứng.
 Sống trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn, giấc ngủ sẽ không còn sâu và dài như
trước, mà bị ngắt quãng mỗi khi có tiếng động lớn. Lâu dần giấc ngủ bình
thường sẽ mất. Do thiếu ngủ, sau khi thức độ tập trung sẽ giảm, con người sẽ
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
21
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
dễ bị kích động và mất dần khả năng tự kiềm chế (điều này dễ nhìn thấy đối
với những người sống trong đô thi đông đúc). Sức đề kháng của cơ thể yếu dần
mà thể hiện rõ nhất là khả năng miễn dịch kém. Ở người già, mất ngủ do tiếng
ồn là thủ phạm làm tăng các loại hormone gây stress như adreralin và
noradrenalin, giữ nhiệm vụ điều phối các chức năng chuyển hoá trong cơ thể.
Độ ồn càng lớn thì chức năng chuyển hoá trong cơ thể càng giảm, mà hệ quả
dễ nhận biết là lượng mỡ máu và đường huyết tăng cao. Tiếng ồn còn gây khó
khăn cho công việc trao đổi tại nhà xưởng, giảm tập trung vào công việcvà
giảm năng suất, tăng tai nạn lao động.
1.2.3.3 Với bệnh tim mạch:
 Tiếp xúc lâu ngày với tiếng ồn đứa tới thay đổi chức năng của hệ thần kinh tự
chủ, làm tăng nhịp tim, huyết áp, sức cản mạch máu ngoại vi. Nghiên cứu đối
với hơn 1000 công nhân dệt vải và thấy rằng sau 5 năm làm việc trong tiếng ồn
huyết áp của họ cao lên đáng kể.
 Nghiên cứu ở Đức cho thấy liên tục nghe tiếng ồn giao thông ở mức độ 70 dB
có thể tăng rủi ro nhồi máu cơ tim.
1.2.3.4 Với sự học hỏi ở trẻ em:
 Mặc dù chưa có bằng chứng xác đáng nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy tiếng
ồn ảnh hưởng đến sự học hỏi của con em. Theo nghiên cứu cho biết, trẻ em

sống trong các căn phòng ở tầng thấp trong một cao ốc gần trục lộ giao thông
có khó khăn tập đọc, làm toán, phân biệt chữ có âm tương tự, so với các em
sống ở tầng trên cao, xa tiếng ồn. Nghiên cứu còn cho hay, tiếng ồn có thể ảnh
hưởng tới bào thai còn trong bụng mẹ và thai nhi đáp ứng bằng cách tăng nhịp
tim và chuyển động than mình. Một nghiên cứu khác cũng cho biết, bà mẹ
sống gần phi trường có tỷ lệ sinh non cao hơn.
1.2.3.5 Với sự tiêu hoá:
 Tiếng ồn cũng ảnh hưởng tới sự tiêu hoá như làm giảm co bóp của dạ dày,
giảm dịch vị dạ dày và nước miếng.
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
22
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
1.2.3.6 Với khả năng làm việc:
 Tại nơi làm việc tiếng ồn là rủi ro lớn cho sức khoẻ, gây khó khăn cho sự đối
thoại, giảm tập trung vào công việc, giảm sản xuất và tăng thương tích. Tuy
nhiên cũng có nghiên cứu cho biết, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng khởi
khi đang làm công việc có tính cách đơn điệu.
1.2.3.7 Với hành vi của con người:
 Sống nơi giao thông đông đúc, nhiều tiếng ồn, con người trở nên bực bội, giận
dữ, khó chịu, hay gây gổ, ít giao thiệp với lối xóm. Tiếng ồn có ảnh hưởng rất
nhiều lên con người kể cả khi không còn tiếng ồn. Tiếng ồn dường như cũng
khiến con người giảm đặc tính giúp đỡ và tăng sự hung hăng, gây hấn. Một
quan sát cho thấy, khi đang định giúp người khác nhặt một vật gì mà có tiếng
ồn dội tới, thì động tác giúp đỡ này ngưng lại.
1.2.3.8 Tạo sự căng thẳng:
 Căng thẳng sẽ phát sinh khi con người cảm thấy bất lực trước một tiếng ồn liên
tục mà mình không thể can thiệp được, như tiếng còi xe, tiếng rú ga…Căng
thẳng kéo dài dẫn đến những chứng bệnh thần khinh như trầm cảm hay lo lắng

vô cớ, tăng them nguy cơ dễ mắc các bệnh ở tim, hệ tuần hoàn. Nhiều nghiên
cứu cho thấy, những người phải sống thường xuyên trong môi trường ồn ào
như chợ, sân bay, ga tàu… có sức khoẻ kèm hơn người khác. Một số bằng
chứng cũng cho thấy tiếng ồn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường của
trẻ em.
Bảng 1-8: Tác hại của tiếng ồn cao đối với sức khoẻ của con người
Mức tiếng ồn (dB) Tác dụng đến người nghe
0
100
110
120
Ngưỡng nghe thấy
Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim
Kích thích mạch màng nhĩ
Ngưỡng chói tai
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
23
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
130-135
140
145
150
160
190
Gây bệnh thần kinh và nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp
Đau chói tai, nguyên nhân gây bệnh mất trí, điên
Giới hạn cực hạn mà con người có thể chịu được đố với
tiếng ồn

Nếu chịu dựng lâu sẽ bị thủng màng tai
Nếu tiếp xúc lâu sẽ gây hiệu quả nguy hiểm lâu dài
Chỉ cần tiếp xúc ngắn đã gây nguy hiểm lớn và lâu dài
1.2.4 Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn do giao thông ở Việt Nam
 Trên các tuyến đường cao tốc ở Tây Âu, những đoạn đi gần thành phố người ta
xây lên nhiều bức tường kính dài hàng vài cây số để ngăn chặn tiếng ồn từ
động cơ xe ô tô phát ra không để những tiếng ồn đó ảnh hưởng tới các khu dân
cư, nhất là về ban đêm, tránh được ảnh hưởng của tiếng ồn đối với giấc ngủ
của người dân.
 Trong khi đó thì tiếng ồn ở các đô thị nước ta thật quá tệ, và đã đến mức báo
động. Hàng ngày đi trên đường phố, ngoài tiếng ồn do phương tiện tham gia
giao thông tạo ra, người sử dụng xe tha hồ bóp còi inh ỏi để đòi vượt trước. Ở
những điểm tắc nghẽn xe thường xuyên thì tiếng ồn càng lớn phát ra từ xe cộ,
từ còi xe, từ tiếng la hét, vỗ đập cả vào thành xe để cảnh báo…
 Ở nhiều khu dân cư, các xưởng sản xuất gia đình, hợp tác xã, hoặc tổ sản xuất
mộc, cơ khí… cũng là thủ phạm gây ra tiếng ồn lớn làm ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân xung quanh. Nhiều cụ già, em nhỏ mất ăn, mất ngủ trông
phờ phạc vì tiếng ồn ở các xí nghiệp, tổ sản xuất này đã vượt quá ngưỡng sinh
lý cho phép. Theo thống kê thì hiện nay tiếng ồn giao thông chiếm khoảng 60 –
70% trong tổng thể tiếng ồn trong đô thị.
1.2.4.1 Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn giao thông ở một số thành phố lớn
1.2.4.1.1 Ở Hà Nội
 Giao thông ở Hà Nội rất dày đặc. Đường phố đông nghịt. Tiếng còi xe inh
ỏi. Đôi khi thật là lố bịch. Việc lạm dụng bóp còi khiến nhiều người phát
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
24
Khóa luận tốt nghiệp – Khoá 2007 GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học SVTH: Nguyễn Thị Khánh Ngân
điên. Không thể “can thiệp” về số người lưu thông trên đường nhưng

chúng ta có thể làm điều gì đó để áp dụng quy tắc ứng xử đơn giản trên
đường.
 Hà Nội có vấn đề ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng. Việc sử dụng còi xe bừa
bãi đã trở thành mối nguy hiểm. Có quá nhiều tiếng còi thiếu thận trọng,
mục tiêu an toàn của còi đã bị đánh mất và tiếng ồn trên đường phố không
bao giờ dừng lại. Thậm chí một số người bấm còi khi không có phương
tiện nào trước mặt. Có người sử dụng còi khi không có nơi nào để đi.
1.2.4.1.2 Ở Hải Phòng
 Đánh giá tác động môi trường và sức khỏe người dân trong khu vực ảnh hưởng
hoạt động giao thông ở Hải Phòng, các nhà khoa học cho biết: mức độ tiếng ồn
và khói bụi do ô - tô thải ra trên các tuyến đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn
Văn Linh đã quá mức cho phép.
 Bên cạnh đó, ô nhiễm tiếng ồn trên các tuyến giao thông cũng tác động xấu tới
hệ thần kinh làm người tham gia giao thông nhức đầu, chóng mặt, mất tập
trung, nảy sinh tính cáu bẳn, ảnh hưởng đến giấc ngủ, tăng huyết áp, thiếu máu
cục bộ. Hoạt động giao thông gây tiếng ồn từ 2 nguồn: tiếng động cơ và còi
hơi. Tiếng ồn do động cơ vận hành càng mạnh hơn do đường hẹp, mật độ
phương tiện lớn, trong khi các dãy nhà bám sát mặt đường không có các
khoảng cây xanh, công viên, vườn hoa để giãn khoảng cách. Các tuyến đường
bao vào thành phố thường ồn và rung động vào ban đêm do hoạt động của
hàng nghìn lượt xe tải, xe công-ten-nơ container chở hàng. Nghiên cứu cho
thấy, trên tuyến đường Lê Thánh Tông, Hai Bà Trưng, Cầu Đất, Lạch Tray,
Tôn Đức Thắng, Trường Chinh, quốc lộ 5 qua nội thành, tiếng ồn vượt ngưỡng
cho phép với mức 75db.
Tên đề tài: “Tổng quan về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp khống chế”
25

×