Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Agribank Lý Thường Kiệt, TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.05 KB, 34 trang )

Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT – QUẬN 10 , TP . HCM
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH.
1. Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng
công ty Nhà nước quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ Tướng Chính
Phủ và theo điều lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê chuẩn trên cơ sở kế
thừa Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (thành lập ngày 14/11/1990 theo quyết định số
400/CT của Thủ Tướng Chính Phủ).
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước
đặc biệt, có tư cách pháp nhân, thời hạn hoạt động là 99 năm , trụ sở chính tại Hà Nội, có
quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh , bảo toàn và phát triển
vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam do Hội đồng quản trị quản lý
và Tổng giám đốc điều hành; thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách trong nước và nước ngoài; đầu tư các
dự án phát triển kinh tế – xã hội; uỷ thác tín dụng đầu tư cho Chính Phủ, các chủ đầu tư trong
nước và nước ngoài, trước hết trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Kể từ năm 1993 đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên liên
tục được kiểm toán quốc tế và được xác nhận là tổ chức Ngân hàng lành mạnh, đủ tin cậy.
Tháng 8/1990 Ban lãnh đạo ngân hàng đã quyết định chọn logo với 9 hạt lúa uốn cong
hình chữ S trên nền vuông xanh lá cây và màu nâu đất viền hai cạnh là chữ NHNo & NTNN
Việt Nam . Đây là biểu tượng truyền thống của ngân hàng nông nghiệp.
NHNo & PTNN Việt Nam là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn và mạng lưới hoạt
động. Đến tháng 3/2007 , tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có 15.000 tỷ đồng,
tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng , có hơn 2.200 chi nhánh trên toàn quốc và gần 30.000 cán
bộ nhân viên.
NHNN & PTNN Việt Nam luôn chú trọng đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
hiện đại phục vụ công tác kinh doanh, phát triển sản phẩm và dịch vụ, mở rộng mạng lưới. Đã


kết nối mạng vi tính từ trụ sở chính đến các chi nhánh trên toàn quốc. Hiện nay ngân hàng mới
đưa vào sử dụng hệ thống IPCAS nhằm hiện đại hoá ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Hồng
1
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
2. Qúa trình hình thành và phát triển NHNN & PTNT chi nhánh Lý Thường kiệt.
Để thực hiện tốt chức năng của mình. Phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới và phát
triển đất nước. NHNo & PTNT Việt nam phải có định hướng đúng đắn phù hợp. Phải tổ chức
điều hành mạng lưới khắp từ trung ương đến địa phương trên phạm vi cả nước. Vì vậy, để điều
hành tốt mạng lưới của mình theo mô hình tổ chức hoạt động của hệ thống, nhất thiết phải hình
thành một số ngân hàng khu vưc một cách hiệu quả nhanh chóng. Chi nhánh NHNo & PTNT
Sài Gòn được hình thành trên cơ sở nhận thức này nhằm phát triển khu vực đồng bằng Nam
Bộ, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long là khu vực kinh tế phát triển nhất trong cả nước. Đây
là khu vực có tiềm năng nông nghịệp to lớn, sự phát triển của nó có ảnh hưởng to lớn đến sự
phát triển nông nghiệp trong cả nước.
Tiền thân của chi nhánh NHNo & PTNT Sài Gòn là sở Giao dịch II – NHNN & PTNT
Việt Nam, được thành lập theo quyết định 61/QĐ/nhnn của thống đốc ngân hàng nhà nước
Việt Nam trên cơ sở hợp nhất hai ngân hàng chuyên doanh đó là chi nhánh ngân hàng Lương
Thực và ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long. Theo quyất định số 41/QĐ/HĐQT-TCCB
ngày 25/02/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNN & PTNT VN thành chi nhánh cấp 1
( loại 1 ) phụ thuộc NHNN & PTNT VN và đổi tên chi nhánh NHNN & PTNT Sài Gòn.
Chi nhánh NHNN & PTNT Lý Thường Kiệt được thành lập từ tháng 1/2001, trước đây
là phòng giao dịch số 2 trực thuộc chi nhánh NHNN & PTNT Sái Gòn . Theo quyết định số
148/QĐ NHNN–TCCB ngày 23/01/2004 của thống đốc ngân NHNN & PTNT VN về việc
đổi tên thành chi nhánh NHNN & PTNT Sài Gòn.
Căn cứ quyết định số 152/QĐ/HĐQT-TCCB , ngày 29/02/2008 của hội đồng quản trị
NHNN & PTNT Việt Nam về việc “điều chỉnh chi nhánh NHNN & PTNT Lý Thường Kiệt
“phụ thuôc chi nhánh NHNN & PTNT Sài Gòn về phụ thuộc NHNN & PTNT Việt Nam.
Chi Nhánh Lý Thường Kiệt là đơn vị hạnh toán độc lập, hoạt động với tên giao dịch là:
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHO NHÁNH LÝ

THƯỜNG KIỆT “BANK FOR AGRICUTURE AND RURAL DEVELOPMENT
REGIONAL – LY THUONG KIET BRANCH“
Địa chỉ : 90A-A6 Lý Thường Kiệt, phường 14, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
SVTH: Trần Thị Hồng
2
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
II CƠ CẤU MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHNN & PTNT CHI NHÁNH LÝ
THUỜNG KIỆT :
2.1 Cơ cấu mô hình tổ chức:
Nguồn : Phòng hành chính nhân sự của chi nhánh
2.2 Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban
 Ban giám đốc:
Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo,
điều hành thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời quản lý, quyết định,
kiểm tra, đôn đốc các nhân viên dưới quyền của mình thực hiện đúng các chế độ
chính sách của Nhà nước cũng như các chủ trương của ngân hàng Nhà nước và
ngân hàng Nông nghiệp Quận 10. Ban giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh cũng như các vấn đề có liên quan.
 Phòng hành chính nhân sự
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và thực hiện các công tác tổ
chức cán bộ. Đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyễn, tăng lương, tuyển dụng cán bộ
viên chức thuộc quyền quản lý của giám đốc chi nhánh, tổ chức công tác hậu
cần như: “mua sắm, nâng cấp, sửa chữa bảo dưỡng tài sản, công cụ lao động“
phục vụ cho quá trình hoạt động của chi nhánh.
SVTH: Trần Thị Hồng
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc tín
dụng
Phó giám đốc kế
toán ngân quỹ

Phòng
giao
dịch
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
3
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
 Phòng kế hoạt kinh doanh ( Phòng tín dụng + Phòng thanh toán quốc tế )
 Phòng tín dụng:
Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề trong lĩnh vực
tín dụng như lên kế hoạch cho khách hàng vay vốn cần thiết trong từng quý
từng năm, đề suất các ý kiến như đối tượng, lãi suất, điều kiện cho vay từng giai
đoạn cụ thể, tổ chức thực hiện cho vay, xây dựng kế hoạch thu nợ dựa trên mức
vốn đầu tư và khả năng sinh lời của dự án, thực hiện thu nợ khách hàng đúng

hạn, xây dựng hệ thống ghi chép số liệu lịch sử, theo dõi và nắm bắt thông tin
hoạt động của khách hàng để chống rủi ro trong hoạt động tín dụng, nghiên cứu
chủ trương chính sách chế độ tiền tệ tín dụng chung của ngành, quan hệ chặt
chẽ với bộ phận kế toán đảm bảo các số liệu tín dụng luôn chính xác.
 Phòng thanh toán quốc tế:
Chức năng thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại, tiếp xúc
trực tiếp với các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế; mở
LC; trên cơ sở các hạn mức các khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê
duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ giao dịch
thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng, tham gia mua bán ngoại tệ và
các dịch vụ khác liên quan đến ngoại tệ.
 Phòng kế toán - ngân quỹ
 Phòng kế toán:
Hoạch toán cho vay, thu nợ nội tệ, ngoại tệ ngắn trung và dài hạn,
hạch toán các khoản mua bán đổi ngoại tệ, hạch toán thu chi tiền gửi nội tệ,
ngoại tệ có kỳ hạn và không kỳ hạn. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
quá trình thanh toán (thu chi tiền theo yêu cầu của khách hàng, kế toán các
khoản thu chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của ngân hàng).
 Phòng ngân quỹ:
Là nơi có các khoản thu chi tiền mặt được thực hiện khi có nhu cầu về
tiền mặt và với sự xác nhận của phòng kế toán, khách hàng sẽ nhận tiền tại
phòng ngân quỹ, ngược lại phòng ngân quỹ sẽ kiểm tra số tiền khi các đơn
vị đến mở tài khoản tại ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Hồng
4
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
 Phòng giao dịch
Thực hiện các nhiệm vụ huy động vốn, cho vay theo quy định. tiến hành thu
nợ và thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao.
 Tổ kiểm tra kiểm toán nội bô

Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ tham mưu giúp việc cho giám đốc, có
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của ngân hàng; giám sát kiểm
tra việc tổ chức, thực hiện quy trình nghiệp vụ, thể lệ, chế độ quy định quản lý
kinh doanh, quản trị điều hành… theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà
nước và phối hợp với phòng nghiệp vụ để kiểm tra kiểm soát theo kế hoạch và
thực hiện kiểm tra theo yêu cầu của giám đốc đơn vị.
1.3 Các hoạt động chủ yếu của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn – Chi
Nhánh Lý Thường Kiệt, Tp. Hồ Chí Minh
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi được Tổng giám đốc
NHNO & PTNT Việt Nam cho phép.
Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các thời hạn gửi vốn dưới 12 tháng,
trên 12 tháng.
1.3.2 Hoạt động cho vay
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với hộ sản xuất kinh
doanh, cho vay tiêu dùng cán bộ công nhân viên.
Cho vay ủy thác và dịch vụ Ngân hàng chính sách.
Cho vay các chương trình ủy thác bằng vốn đầu tư nước ngoài.
1.3.3 Các hoạt động khác
 Kinh doanh ngoại tệ
Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về
ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNO &
PTNT Việt Nam.
 Kinh doanh các loại dịch vụ
SVTH: Trần Thị Hồng
5

Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
Kinh doanh các loại hình dịch vụ Ngân hàng theo Luật các Tổ chức Tín dụng bao gồm:
- Thu chi tiền mặt.
- Máy rút tiền tự động.
- Dich vụ thẻ.
- Két sắt.
- Nhận bảo quản cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
- Nhận ủy thác và cho vay của các Tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
- Các dịch vụ Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt
Nam cho phép.
 Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập
 Thực hiện theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
 Làm dich vụ Ngân hàng chính sách
 Thực hiện nhiệm vụ khác mà Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc NHNO & PTNT Việt Nam giao
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT, TP.
HCM
2.1 ĐIỀU KIỆN VÀ QUY ĐĨNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ VAY CỦA KHÁCH HÀNG
2.1.1 Điều kiện cấp tín dụng
2.1.2 Đối tượng và nguyên tắc cho vay
 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay có thể là tổ chức, pháp nhân như hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh, hợp tác xã, doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hay các cá nhân.
 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng sử dụng vốn vay phải đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Bên

cạnh đó, khách hàng phải đảm bảo tiền vay và phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước.
SVTH: Trần Thị Hồng
6
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
 Điều kiện vay vốn
Chi nhánh xem xét và ra quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện như
sau: Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn, đối với khách hàng là pháp nhân phải
có năng lực pháp luật dân sự, đối với khách hàng là cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại
diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Ngoài ra, khách hàng phải đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng tài
chính đảm bảo trả nợ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì phải có dự án đầu tư hay phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả và
phương án trả nợ phù hợp, có mục đích sử dụng vốn hợp pháp và thực hiện đầy đủ các quy
định về đảm bảo tiền vay.
2.1.1.1 Thời hạn, lãi suất và hạn mức cho vay
 Thời hạn cho vay
Thời hạn vay được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hang
.Thông thường , Chi nhánh và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong
phương án kinh doanh của khách hàng và khả năng trả nợ của khách hàng để thỏa thuận về
thời hạn vay.
Thời hạn cho vay được chia thành 3 loại sau :
- Cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn cho đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn la khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng cho đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên
 Lãi suất
Chi nhánh phải công bố mức lãi suất cơ bản phù hợp với từng loại hình tín dụng cho
khách hàng biết. Mức lãi suất do Chi nhánh công bố phải phù hợp với quy định của Ngân
Hàng Nhà Nước về lãi suất tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
Trong giai đoạn hiện nay, do tình hình thực tế nên Chi nhánh liên tục điều chỉnh mức

lãi suất cho phù hợp. Hiện nay , Chi nhánh đang áp dụng mức lãi sất cho vay bằng nội tệ như
sau:
- Lãi suất cho vay ngắn hạn: 1,05 %/tháng.
- Lãi suất cho vay trung-dài : 1,1 %/tháng.
SVTH: Trần Thị Hồng
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS . Hồng Thị Minh Ngọc
Để tránh rủi ro về lãi suất, đối với các món vay trung , dài hạn Chi nhánh áp dụng lãi
suất thỏa thuận với khách hàng và được điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ theo quy định
của NHNo & PTNT Việt Nam, nhưng khơng thấp hơn mức lãi suất tại thời điểm ký hợp đồng
tín dụng.
Hiện nay, Chi nhánh khơng tính phí cho vay đối với khách hàng . Ngồi ra, Chi nhánh
còn áp dụng chính sách lãi đối với khách hàng vay và thế chấp sổ tiết kiệm, kỳ phiếu do Ngân
Hàng Nơng Nghiệp Và Phát Triển Nơng Thơn Việt Nam – Chi Nhánh Lý thường Kiệt , Tp. Hồ
Chí Minh phát hành thì lãi suất cho vay bằng lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm , kỳ phiếu + tối thiểu
0,2%/tháng và mức lãi cho vay này khơng thấp hơn 1,05%/tháng.
Đối với các khoản vay bị chuyển sang nợ q hạn thì Chi nhánh áp dụng mức lãi suất
q hạn quy định trong hợp đồng tín dụng, thơng thường thì mức lãi suất q hạn bằng 150%
lãi suất cho vay trong hạn.
 Hạn mức cho vay
Chi nhánh căn cứ vào nhu cầu thực tế của khách hàng và theo quy định của Ngân Hàng
Nhà Nước về mức cho vay cùng với tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ, tình hình kinh doanh của
Chi nhánh để quyết định mức cho vay cụ thể đối với từng khách hàng.
Hiện nay, Chi nhánh xác định hạn mức tín dụng nhu cầu vốn vay của khách hàng với
cơng thức sau:
Chi phí sản xuất cần thiết
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động được tính tốn dựa vào quyết tốn của năm trước và được
xác định theo cơng thức:
Doanh thu thuần

Tổng tài sản lưu động

Ngồi ra, Chi nhánh còn căn cứ vào tài sản đảm bảo của khách hàng để quyết định hạn
mức tín dụng trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.1.2 Phương thức cho vay.
Chi nhánh áp dụng ba phương thức cho vay chính là cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức tín dụng và cho vay theo dự án đầu tư.
SVTH: Trần Thị Hồng
8
Chi phí sx cần thiết = Tổng giá trò sản lượng theo KH – Khấu hao – Thuế – LN đònh mức
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
Đối với phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,
khách hàng và Chi nhánh đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phương thức này được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên;
cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời; cho vay bắc cầu; cho vay
hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ; cho vay tiêu dùng trong dân cư
(thời gian vay ngắn hạn, trung và dài hạn).
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu
vay vốn thường xuyên để bổ sung vốn lưu động . Chi nhánh và khách hàng ký kết với nhau
một hợp đồng hạn mức tín dụng căn cứ vào nhu cầu của khách hàng đã được Chi nhánh chấp
thuận. Sau đó, Chi nhánh và khách hàng ký kết với nhau các hợp đồng tín dụng cho từng món
vay cụ thể của khách hàng nhưng trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng hạn mức, tổng dư nợ
các món vay cụ thể của khách hàng không được vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa thuận
trong hợp đồng hạn mức tín dụng.
Phương thức cho vay theo dự án đầu tư, tức là cho vay vốn để khách hàng thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống . Chi nhánh cùng
khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư
của dự án , phân định các kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ thực
hiện dự án.
Ngoài ra, Chi nhánh còn áp dụng các phương thức cho vay sau:

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay lưu vụ.
- Cho vay theo các phương thức khác.
Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, Chi nhánh sẽ xem xét cho vay
theo các phương thức khác nhau, phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không
trái quy định của pháp luật.
2.1.1.3 Trả nợ gốc, lãi và phí.
Chi nhánh và khách hàng thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc, kỳ hạn trả lãi (có thể cùng
kỳ hạn với kỳ hạn trả nợ gốc).
SVTH: Trần Thị Hồng
9
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
 Phương thức trả nợ.
Khi bất kỳ một khoản nợ gốc và lãi nào đến hạn mà khách hàng không chủ động trả thì
Chi nhánh được trích tài khoản tiền gửi của khách hàng (nếu khách hàng có tài khoản tại Chi
nhánh) để thu nợ.
2.1.1.4 Trả nợ trước hạn
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn sau khi đã được Chi nhánh cho vay ( trừ trường hợp
vay trả trong ngày thì có thu phí).
 Điều chỉnh kỳ hạn vay, gia hạn, chuyển nợ quá hạn
Khách hàng có thể đề nghị Chi nhánh điều chỉnh kỳ hạn thanh toán nợ gốc và lãi trong
thời hạn vay của hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Nếu khách hàng không thanh toán được đầy đủ, đúng hạn nợ gốc vì nguyên nhân khách
quan thì có thể làm văn bản đề nghị Chi nhánh xem xét lại thời hạn trả nợ . Văn bản đề nghị
phải gửi cho Chi Nhánh trước ngày đến hạn và việc thay đổi thời hạn trả nợ chỉ có giá trị khi
được Chi Nhánh chấp thuận . Khi thay đổi thời hạn trả nợ, khách hàng phải trả cho Chi nhánh
một khoản phí là 0,1%/tháng của số nợ được gia hạn.

Đến kỳ hạn trả nợ gốc , lãi mà khách hàng không thực hiện , thực hiện không đầy đủ
việc trả nợ mà Chi nhánh không chấp nhận nhận gia hạn nợ thì Chi nhánh có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng tín dụng và chuyển toàn bộ số dư nợ còn lại sang nợ quá hạn . Nếu
sau đó khách hàng vẫn không thanh toán hết số nợ thì Chi nhánh có thể khởi kiện để thu hồi nợ
quá hạn.
 Đơn phương chấm dứt hợp đồng và thu hồi nợ trước hạn.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng tín dụng và thu hồi nợ trước hạn khi khách hàng sử dụng vốn vay không đúng
mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật, trả lãi không đúng hạn, khách hàng không còn khả
năng trả nợ gốc và lãi hoặc khi khách hàng không cung cấp, cung cấp không đầy đủ và kịp thời
các thông tin, tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, các vấn đề liên quan
đến việc vay vốn.
Chi nhánh có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng tín dụng trước thời hạn khi khách
hàng lâm vào tình trạng mà tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng nghiêm
trọng đrến khả năng trả nợ cho Chi nhánh, chẳng hạn, khách hàng ngừng hoạt động do giải thể,
SVTH: Trần Thị Hồng
10
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
chia, tách, hợp nhất, sát nhập với tổ chức khác hoặc khách hàng là cá nhân bị mất năng lực
hành vi dân sự, chết,….
Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh cho khách hàng bị phá sản, giải thể, mất năng lực
hành vi dân sự, hay chết,… không có khả năng đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh và bên đi vay
không có tài sản khác đảm bảo thay thế.
Đối với tài sản thế chấp, cầm cố bị hư hỏng, giảm giá và không còn đủ giá trị để đảm
bảo nghĩa vụ hoàn trả nợ vay và bên vay không có tài sản khác thay thế.
Khách hàng hoặc bên bảo lãnh vay vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng thế chấp,
cầm cố, hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các hợp đồng này. Hoạt động của bên đi vay hoặc
bên bảo lãnh vi phạm pháp luật hoặc người điều hành bị khởi tố, bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
2.1.1.5 Thủ tục vay.

Khi giải quyết hồ sơ vay của khách hàng của Chi nhánh cần phải đảm bảo các thủ tục
sau:
Bảng 2.1: Các thủ tục khi vay
Khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế
Khách hàng là cá nhân
Hồ sơ
pháp lý
- Quyết định thành lập, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế.
- Điều lệ của doanh nghiệp (trừ doanh
nghiệp tư nhân).
- Biên bản (hay thông báo) về việc góp
vốn của doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm, bản sao
CMND và hộ khẩu thường trú của
người đại diện theo pháp luật.
- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng.
- Biên bản họp hội đồng quản trị.
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ
khẩu thường trú (hoặc KT3).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hộ cá thể.
- Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ
khẩu thường trú hoặc KT3 của vợ hoặc
chồng người vay.
Hồ sơ

- Giấy đề nghị vay vốn.
- Phương án vay vốn.
- Dự án đầu tư.
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Phương án vay vốn.
- Chứng từ chứng minh thu nhập.
SVTH: Trần Thị Hồng
11
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
vay
vốn
- Các hợp đồng kinh tế, chứng từ, hóa
đơn liên quan (nếu có).
- Các hợp đồng giao dịch liên quan
(nếu có).
- Các hóa đơn thuế liên quan (nếu có).
Hồ sơ
tài sản
đảm
bảo
 Đối với tài sản là bất động sản
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở (hoặc giấy tờ
tương đương).
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Giấy nộp tiền sử dụng đất (nếu có).
- Bản vẽ hiện trạng.
 Đối với tài sản là động sản
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài

sản.
- Giấy chứng nhận xuất xứ tài sản.
- Các hợp đồng giao dịch liên quan.
- Các hóa đơn thuế (nếu có).
 Đối với tài sản là bất động sản
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở (hoặc giấy tờ
tương đương).
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Giấy nộp tiền sử dụng đất (nếu có).
- Bản vẽ hiện trạng.
Hồ sơ
tài
chính
- Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất.
- Bản báo cáo tóm tắt tình hình tài
chính.
- Tờ khai nộp thuế 03 tháng gần nhất.
- Hồ sơ liên quan khác.
Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam
2.1.2 Quy trình giải quyết hồ sơ vay của khách hàng
2.1.2.1 Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra các nội dung như sau:
- Hộ khẩu thường trú, KT3 (và địa chỉ nơi thường trú).
- Mục đích vay vốn.
- Tổng nhu cầu vốn, thời hạn vay.
SVTH: Trần Thị Hồng
12
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc

- Kiểm tra tài sản thế chấp, bất động sản thế chấp phải có diện tích lớn hơn 40m2 và đã
được hợp thức hóa.
- Kiểm tra nguồn trả nợ đủ khả năng trả nợ hay không. Chẳng hạn: xác nhận mức lương,
thu nhập từ buôn bán hoặc kinh doanh (phải có giấy phép kinh doanh, nếu cho thuê
phải có hợp đồng thuê),….
- Kiểm tra xem khách hàng vay kinh doanh (thường khoảng 12 tháng) hoặc theo chu kỳ
kinh doanh hay vay tiêu dùng (khoảng từ 12 tháng đến 60 tháng).
2.1.2.2 Hướng dẫn khách hàng.
- Xét khách hàng đủ điều kiện, đến nhà khách hàng thẩm định.
- Kiểm tra căn nhà dự định thế chấp có khớp với giấy chủ quyền.
 Nếu đồng ý cho vay:
- Phát đơn vay vốn, đơn xác nhận tình trạng nhà và yêu cầu chứng thực ở Phường. Yêu
cầu khách hàng điền đầy đủ thông tin trong tờ phương án và cam kết trả nợ.
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn. Nếu là nhà có nguồn gốc
được tặng cho thì không cần xác nhận mối quan hệ (tài sản thuộc sở hữu riêng người
chủ sở hữu).
- Hộ khẩu và chứng minh nhân dân photo , sao y bản chính.
- Yêu cầu khách hàng nộp các giấy tờ khác liên quan đến nguồn trả nợ.
2.1.2.3 Báo cáo thẩm định
Sau khi khách hàng nộp đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu kèm theo phiếu hỏi tin CIC
(hỏi khi khách hàng nộp đơn xin vay) thì:
- Cán bộ tín dụng làm báo cáo thẩm định trình lên phòng tín dụng.
- Biên bản định giá tài sản.
- Hợp đồng thế chấp, hợp đồng tín dụng.
- Đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Hợp đồng thỏa thuận ba bên ( nếu căn nhà thế chấp đang cho thuê ).
- Trình 01 bộ hồ sơ lên Trưởng phòng , lên Phó giám đốc.
 Sau khi Giám đốc hoặc Phó giám đốc ký duyệt:
- Nhập thông tin khách hàng (mã số khách hàng) , nhập đơn xin vay và phê duyệt đơn
xin vay (số hợp đồng tín dụng: “LAV”). Nhập thông tin tài sản, chưa được nhập ngoại

SVTH: Trần Thị Hồng
13
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
bảng “obtain” ( Khi nhập thông tin khách hàng thì máy sẽ cho số hợp đồng thế chấp:
“LCP”, Biên bản định giá tài sản: “LCA”).
- Sau khi ký cán bộ tín dụng hẹn khách hàng đi công chứng.
2.1.2.4 Công chứng
 Hồ sơ công chứng
- Biên bản định giá tài sản (02 bản).
- Hợp đồng thế chấp (04 bản). Nếu hợp đồng bảo lãnh (05 bản) thì bảo lãnh và thế chấp
là một (Hợp đồng thế chấp của bên thứ ba và phụ lục bảo lãnh).
- Hợp đồng tín dụng (03 bản).
- Bản chính và bản photo giấy tờ nhà, hộ khẩu, chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn hay xác nhận độc thân.
- Phiếu yêu cầu công chứng.
- Đơn xác nhận tình trạng nhà bản photo và bản chính (không cần thiết).
- Giấy giới thiệu của Chi nhánh.
- Mẫu chữ ký của Giám đốc hoặc Phó giám đốc (theo giấy xác nhận của từng phòng
công chứng).
- Chứng minh nhân dân của Giám đốc hay Phó giám đốc, Cán bộ tín dụng.
2.1.2.5 Giao dịch đảm bảo
Sau khi công chứng:
- Hợp đồng thế chấp đã công chứng (01 bản).
- Bộ giấy tờ nhà cả bản chính và 01 bản photo.
- Giấy giới thiệu của Chi nhánh.
- Đăng ký giao dịch đảm bảo (02 bản).
- Đơn xác nhận tình trạng nhà photo (01 bản) và bản chính (Chi nhánh giữ lại khi giao
dịch đảm bảo xong).
2.1.2.6 Giải ngân
Sau khi cán bộ tín dụng lấy giao dịch đảm bảo về:

SVTH: Trần Thị Hồng
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS . Hồng Thị Minh Ngọc
- Hướng dẫn khách hàng ghi giấy lĩnh tiền mặt (trường hợp khách hàng lĩnh tiền mặt)
hay lập ủy nhiệm chi (trường hợp khách hàng nhận tiền qua tài khoản hay chuyển
khoản).
- Kẹp giấy lĩnh tiền mặt chung bộ hồ sơ trình lên Trưởng phòng (điền đầy đủ chi tiết
trong hợp đồng tín dụng).
- Cập nhật lại tài sản và phê duyệt đơn xin vay, sau đó giải ngân.
- Phiếu giao nhận tài sản.
2.1.2.7 Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
Cán bộ tín dụng thường xun theo dõi thơng tin căn cứ trên hợp đồng tín dụng, chứng
từ kế tốn sổ sách, phần mềm điện tốn để thơng báo trả nợ gốc, lãi và phí (nếu có) cho khách
hàng và nhằm theo dõi tình hình trả nợ gốc, lãi và phí của khách hàng. Cán bộ tín dụng khơng
được trực tiếp thu nợ gốc, lãi và phí của người vay.
Cán bộ tín dụng phải theo dõi việc trả nợ gốc của khách hàng, nếu khách hàng khơng
trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn hoặc khoản vay của khách hàng có vấn đề thì cán bộ tín dụng phải
đề xuất biện pháp xử lý với trưởng phòng tín dụng để trình lãnh đạo quyết định. Những biện
pháp xử lý các khoản vay có vấn đề thường là bổ sung tài sản đảm bảo; chuyển nợ q hạn;
khoanh nợ, xóa nợ; xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay hoặc/và chỉ định đại diện tham gia quản
lý doanh nghiệp (nếu khách hàng là doanh nghiệp).
Việc xử lý các khoản vay có vấn đề theo hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam và
được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Hình 2.1: Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề

SVTH: Trần Thị Hồng
15
Phòng ngừa
Phát hiện
Thu thập thông tin Phân tích tình hình

Kế hoạch hành động
Xử lý dựa
trên thương
thảo
Thanh lý
Thu tài sản
đảm bảo
Đưa ra
tòa án
kinh tế
Xử lý bằng
nguồn dự
phòng rủi ro
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam
2.1.2.8 Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải tỏa tài sản đảm bảo.
Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối
chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí, … để tất toán khoản vay . Khi bên vay trả xong
nợ gốc, lãi , phí thì hợp đồng tín dụng (hay sổ vay vốn) đương nhiên hết hiệu lực và các bên
không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bộ tín dụng soạn
thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín
dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
Cán bộ tín dụng kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấ , cầm cố. Cán bộ tín dụng
lập biên bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát, trưởng
phòng tín dụng trình lãnh đạo ký duyệt .
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Lý Thường Kiệt , TP .HCM
2.2.1 Phân tích chung thực trạng hoạt động tín dụng
2.2.2 Tổng nguồn vốn huy động
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động và tạo

lập được trong quá trình kinh doanh để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ khác trong
hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh
doanh cho nên nó là yếu tố quyết định đến quy mô và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, các ngân
hàng rất chú trọng đến việc tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó , việc
tạo nguồn vốn được các ngân hàng thực hiện dưới các hình thức huy động tiền gửi của các tổ
chức kinh tế, tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các nguồn khác.
Tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh qua các năm 2006 , 2007 và năm 2008 đều
tăng trưởng tốt , năm sau cao hơn năm trước được thể hiện qua các số liệu theo bảng sau :
Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động
ĐVT: Triệu đồng
SVTH: Trần Thị Hồng
16
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
2007 2008
ST TT (%) ST TT
(%)
Tổng nguồn vốn huy
động
456,100 635,300 39.29 945,600 48.84
1. Loại tiền huy động
Nội tệ 431,100 605,000 40.34 905,500 49.67
Ngoại tệ quy VNĐ 22,000 30,200 37.27 40,100 32.78
2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Tiền gửi không kỳ hạn 90,200 172,300 91.02 211,800 22.92
Tiền gửi có kỳ hạn 365,900 463,000 27.21 733,800 58.49
Nguồn: Phòng Tín dụng của Chi nhánh
Kết quả huy động vốn của Chi nhánh đạt được như vậy là do:
- Chi nhánh thực hiện chính sách huy động vốn phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội
của địa phương.

- Mức lãi suất mà Chi nhánh huy động là phù hợp trong từng thời kỳ.
- Sau nhiều năm hoạt động Chi nhánh đã tạo được uy tín và niềm tin đối với khách
hàng.
- Nhìn chung từ năm 2006 đến năm 2008 nguồn vốn huy động tăng 489,500 triệu
đồng . Trong đó :
- Năm 2007 nguồn vốn huy động 635,300 triệu đồng, tăng 179,200 triệu đồng , tỷ lệ
tăng 39.29% so với năm 2006.
- Năm 2008 nguồn vốn huy động 945,600 triệu đồng, tăng 310,300 triệu đồng , tỷ lệ
tăng 48.84 % so với năm 2007.
Ngoài ra, nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng qua các năm cũng phải kể đến một
số nguyên nhân khác như: cung cách phục vụ khách hàng của cán bộ, công nhân viên của Chi
nhánh luôn lịch thiệp, vui vẻ. chất lượng, phục vụ nhanh gọn, chính xác; trụ sở Chi nhánh đặt ở
vị trí thuận lợi, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại , nên thu hút khách hàng tham gia giao
dịch.
2.2.3 Tổng dư nợ cho vay.
Chi nhánh tiến hành đầu tư cho vay đối với các cá thể theo phương thức cho vay tiêu
dùng đến từng cơ quan, xí nghiệp . Mở rộng cho vay đối với các cá nhân , công ty cổ phần,
SVTH: Trần Thị Hồng
17
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
công ty trách nhiệm hữu hạn thông qua hình thức đầu tư vốn lưu động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, đầu tư các dự án xây dựng trung tâm thương mại, chung cư cao cấp. Tổng dư nợ đều
tăng qua các năm: năm 2006 đạt 315,700 triệu đồng, năm 2007 đạt 593,900 triệu đồng, tăng
88.12 % so với năm 2006 và năm 2008 đạt 648,000 triệu đồng, tăng 9.1 % so với năm 2007.
Tăng trưởng tổng dư nợ của Chi nhánh trong các năm từ 2006 -2008 thể hiện rõ qua biểu đồ
sau.
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ dư nợ theo thời hạn năm 2006 -2008

Nguồn : Phòng Tín dụng của Chi nhánh
 Phân tích dư nợ theo loại tiền tệ

Bảng 2.3: Dư nợ phân theo loại tiền tệ
Chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
Doanh nghiệp Nhà
nước 295,300
94%
548,900 92 % 605,000
93 %
DN ngoài quốc doanh 20,400 6 % 45,000 8 % 43,000 7 %
Tổng dư nợ 315,700 100% 593,900 100% 648,000 100%
Nguồn: Phòng tín dụng của chi nhánh
SVTH: Trần Thị Hồng
18
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
Dư nợ cho vay bằng VNĐ của chi nhánh chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ cho
vay, cụ thể năm 2006 đạt 295,300 triệu đồng, chiếm 94% tổng dư nợ cho vay, năm 2007 đạt
548,900 triệu đông, chiếm 92% tổng dư nợ chi vay và năm 2008 đạt 605,000 triệu đồng, chiếm
93% tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ ngoại tệ của chi nhánh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng du nợ cho vay, tỷ trọng
cho vay trong lĩnh vực này biến động rất ít, cụ thể năm 2006 đạt 20,400 triệu đồng, chiếm 6%
tổng dư nợ cho vay, năm 2007 đạt 45,000 triệu đồng, chiếm 8% tổng dư nợ cho vay và năm
2008 đạt 43,000 triệu đồng, chiếm 7% tổng dư nợ cho vay. Nguyên nhân là do có những biến
động của thị trường cùng với chính sách điều chỉnh về ngoại tệ của chính phủ.
 Dư nợ phân loại theo thời hạn cho vay

Lãi vay và phí thu được trong hoạt động cho vay là khoản lợi nhuận chủ yếu của các
ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh rất chú trọng đến việc đầu tư tài chính trong đó quan trọng nhất
là việc mở rộng cho vay, phát triển thị phần cho vay trong những năm gần đây. Việc cơ cấu
theo thời hạn vay cũng có những thay đổi nhất định, thể hiện qua tỷ lệ dư nợ cho vay theo từng
thời hạn trên tổng dư nợ thay đổi qua từng năm như sau:
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ dư nợ theo thời hạn năm 2006

Nguồn: Phòng Tín dụng của Chi nhánh
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ dư nợ theo thời hạn năm 2007

SVTH: Trần Thị Hồng
19
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc

Nguồn: Phòng Tín dụng của Chi nhánh
Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ dư nợ theo thời hạn năm 2008

Nguồn: Phòng Tín dụng của Chi nhánh
Qua đó cho thấy doanh số cho vay của chi nhánh đều tăng qua mỗi năm. Trong đó, dư
nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng có xu hướng tăng, giảm không đều qua các năm.
Cụ thể, năm 2006 tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ là 51%, đạt 184,800 triệu đồng; năm
2007 là 65%, đạt 386,200 triệu đồng; và năm 2007 là 62%, đạt 402,300 triệu đồng. Nguyên
nhân chính tác động làm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cao trong tổng dư nợ là do phần lớn chu kỳ
sản xuất của khách hàng ngắn, khách hàng có nhu cầu vay nhiều lần.
 Dư nợ phân loại theo thành phần kinh tế
Hiện nay thành phần kinh tế nước ta có những chuyển đổi mạnh mẽ, thành phần kinh tế
quốc doanh ngày càng nhiều và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, các công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có mặt trên hầu hết các lĩnh vực kinh doanh. Các
SVTH: Trần Thị Hồng
20

Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
doanh nghiệp nhà nước đang từng bước tiến hành cổ phần hoá một cách thận trọng. Việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã khuyến khích các tthành phần kinh tế thâm gia vào sự phát triển
của đất nước, với tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trong khuôn khổ của pháp luật.
Chính sách TD hiện nay đã thể hiện sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong
quan hệ TD. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm số lượng lớn, đây là thành phần kinh
tế khá linh hoạt, năng động, có tính tự chủ cao, không đòi hỏi nhiều vốn, xây dựng nhanh, thời
gian hoàn vốn sớm, nhanh nhạy trong đổi mới, dễ thích ứng với thị trường nhiều biến động.
Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ phân theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
Doanh nghiệp Nhà
nước 28,200
9 %
47,900 8 % 71,200
11 %
DN ngoài quốc doanh 127,100 40 % 253,100 43 % 414,200 64 %
Cá nhân , Hộ gia đình 160,400 51 % 292,900 49 % 162,200 25 %
Tổng dư nợ 315,700 100% 593,900 100% 648,000 100%
Nguồn: Phòng Tín dụng của Chi nhánh
Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy rằng dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Mặc dù, Chi nhánh có biện pháp
phát triển vay tiêu dùng nhưng chỉ làm tăng về mặt doanh số, không thay đổi về mặt tỷ trọng.

Cụ thể, dư nợ đối với hộ gia đình, cá nhân năm 2006 là 160,400 triệu đồng, đạt 51% trong tổng
dư nợ; năm 2007 là 292,900 triệu đồng, đạt 49% tổng dư nợ; năm 2008 162,200 triệu đồng,
chỉ đạt 25% tổng dư nợ. Trong khi đó, dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2006 là
127,100 triệu đồng, đạt 40% tổng dư nợ; năm 2007 là 253,100 triệu đồng, đạt 43% tổng dư nợ;
và năm 2008 là 414,200 triệu đồng, đạt 64% tổng dư nợ. Dư nợ đối với doanh nghiệp Nhà
nước năm 2006 là 28,200 triệu đồng, đạt 9% tổng dư nợ; sang năm 2007 là 47,900 triệu đồng,
đạt 8% trong tổng dư nợ và năm 2008 là 71,200 triệu đồng, đạt 11% tỷ trọng dư nợ.
SVTH: Trần Thị Hồng
21
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
 Phân tích dư nợ theo ngành sản xuất kinh doanh.
Trong xu thế phát triển của đất nước hiện nay thì ngành công nghiệp, ngành thương
mại, dịch vụ ngày càng phát triển nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực
này cũng ngày càng tăng. Qua bảng số liệu cho ta thấy rằng dư nợ cho vay của Chi nhánh trong
lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh, cụ thể năm
2006 tỷ lệ cho vay trong lĩnh vực này bằng không, năm 2007 đạt 900 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
0.15% trong tổng dư nợ cho vay, năm 2008 đạt 200 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.03% trong tổng
dư nợ cho vay. Tỷ lệ cho vay đối với các ngành công nghiệp có xu hướng giảm dần qua các
năm, cụ thể năm 2006 chiếm 3% trong tổng dư nợ cho vay, năm 2007 chiếm 1.1% trong tổng
dư nợ cho vay và năm 2008 chiếm 1.4% trong tổng dư nợ cho vay. Tỷ trọng cho vay các ngành
thương mại dịch vụ trong tổng dư nợ qua các năm tăng liên tục tăng, năm 2006 đạt 36,800
triệu đồng, chiếm 12% tổng dư nợ cho vay, năm 2007 đạt 167,800 triệu đồng, chiếm 28.4%
tổng dư nợ cho vay và năm 2008 đạt 313,800 triệu đồng, chiếm 48.4% tổng dư nợ cho vay.
Đây là xu hướng tất yếu hiện nay vì ngành thương mại, dịch vụ, là mục tiêu phát triển của chi
nhánh và của tất cả các ngân hàng trong tương lai.
Ngoài việc tập trung vào việc cho vay các ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ, thì
Chi Nhánh không ngừng mở rộng hoạt động kinh theo hướng đa năng, đầu tư thêm cho các
ngành mới phát triển như: khoa học kỹ thuật, y tế giáo dục, môi trường…tỷ lệ cho vay trong
lĩnh vực này có xu hướng giảm dần nhưng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ cho vay của
chi nhánh, cụ thể năm 2006 đạt 268,930 triệu đồng, chiếm 85%tổng dư nự cho vay, năm 2007

đạt 417,900 triệu đồng, chiếm 70.35% tổng dư nợ cho vay và năm 2008 đạt 325,200 triệu
đồng, chiếm 50.17% tổng dư nợ cho vay.
Bảng 2.4 Dư nợ phân theo ngành sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
Ngành công nghiệp 9,970 3 % 6,400 1.1 % 8,800 1.4 %
Ngành nông nghiệp 0 0 % 900 0.15 % 200 0.03 %
Ngành thương mại dịch
vụ 36,800
12 %
168,700 28.4 % 313,800
48.4%
Ngành khác 268,930 85 % 417,900 70.35
%
325,200 50.17 %
Tổng cộng 315,700 100% 593,900 100% 648,000 100%

SVTH: Trần Thị Hồng
22
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
Nguồn : phòng tín dụng của chi nhánh
 Tình hình nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn của Chi nhánh có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể tỷ lệ nợ xấu/
tổng dư nợ trong năm 2006 là 0.17%, năm 2007 là 0.13% nhưng lại tăng cao trong năm 2008

chiếm 1.23% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Dư nợ quá hạn tăng trong năm 2008 có
nguyên nhân chủ yếu từ tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao
đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, làm ảnh hưởng đến hoạt
động thu nợ của Chi nhánh
Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ dư nợ theo thời hạn năm 2008

Nguồn: Phòng tín dụng của chi nhánh
2.2.4 . Những kết quả đạt được
- Nguồn vốn tăng trưởng trên 39% so với cuối năm 2007 . Bên cạnh đó hoạt động tín
dụng ngân hàng đã góp phần tích cực trong việc mở rộng cho vay đối với các thành phần
kinh tế từ đó phát triển các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh.
- Chi nhánh luôn theo sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, khi khách hàng gặp
khó khăn (do nguyên nhân khách quan) thì ngân hàng và khách hàng cùng tìm cách tháo gỡ.
Ngân hàng sẵn sàng gia hạn nợ đối với khoản vay của khách hàng nếu như khó khăn chỉ là
tạm thời .
- Mở rộng các buổi gặp gỡ với các tổ trưởng tổ tương hỗ, ban lãnh đạo của các địa
phương để tìm ra những biện pháp có hiệu quả nhất trong hoạt động tín dụng và tìm cách
tháo gỡ những khó khăn.
SVTH: Trần Thị Hồng
23
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
- Phòng kinh doanh đã xây dựng, thực hiện một cơ chế làm việc nghiêm túc trong nội
bộ nhất là trong giao dịch với khách hàng, thái độ của các bộ tín dụng luôn mềm mỏng nhã
nhặn với khách hàng. Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập lập hố sơ đúng thủ tục đúng qui
định nhằm giúp khách hàng nhanh chóng vay được vốn ngân hàng .
* Chi nhánh luôn đóng góp vào cố gắng chung của toàn xã hội trong nỗ lực kiềm chế lạm
phát, đảm bảo an sinh xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô. Agribank luôn mang phồn vinh đến với
khách hàng làm cho cuộc sống năng động và tiến bộ hơn. Agribank đã đưa được vị thế của
ngân hàng lên tầm cao mới, trở thành thương hiệu vững mạnh trong lĩnh vực ngân hàng.
* Trong tương lai ngân hàng sẽ xây dựng chương trình đào tạo gắn liền với chiến lược phát

triển kinh doanh theo hướng “đi trước, đón trước”và ứng dụng công nghệ tin học trong giảng
dạy quản lý nội dung chương trình, chất lượng sau đại học. Agribank không ngừng nỗ lực để
khắc phục những tồn tại để đáp ứng tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ
mới để hoàn thành tốt sứ mệnh cao cả của ngân hàng.
2.2.5 . Những mặt hạn chế.
• Những Hạn Chế Chung Đối Với Toàn Hệ Thống Ngân Hàng.
 Cơ chế, chính sách.
-Cơ chế chính sách pháp luật của cơ quan Nhà nước và NHNN không đồng bộ.
-Hành lang pháp lý cũng chưa đồng bộ, chưa có sự thống nhất giữa các bộ luật: luật đất
đai, luật dân sự, luật kinh tế…
-Việc xây dựng các văn bản pháp luật để thi hành còn chậm và chưa hoàn chỉnh còn
mang tính chung chung.
-Sự liên tục thay đổi của các văn bản luật cũng gây khó khăn cho vấn đề thực thi, bởi vừa
có hướng dẫn thi hành chưa được bao lâu đã có những văn bản qui định mới gây nhiều lúng
túng trong việc thực thi, dù vẫn thấy rằng thay đổi là rất cần thiết để phù hợp với tình hình
hiện nay và hội nhập quốc tế.
-Chưa có sự bình đẳng giữa ngân hàng quốc doanh và NHTMCP.
-Hệ thống các văn bản pháp qui như quy định về chi trả lương qua tài khoản ngân hàng,
phòng chống tội phạm thẻ và các hành vi gian lận giả mạo trong thanh toán vẫn chưa được ban
hành.
SVTH: Trần Thị Hồng
24
Chuyeân ñeà toát nghiệp GVHD: TS . Hoàng Thị Minh Ngọc
-Các bộ phận công chứng tại UBND các cấp phường xã trong công việc rất qua loa và còn
rất nhiều phiền hà gây mất nhiều thời gian làm giảm hiệu quả công việc.
 Về công cụ dự trữ bắt buộc
-Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, không được sử dụng nhằm
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đồng thời để đảm bảo tính thanh khoản cho ngân
hàng.Tuy nhiên ngân hàng phải trả khoảng chi phí đầu vào cho số tiền dự trữ đó cao hơn rất
nhiều so với lãi suất dự trữ thu được.

- Dự trữ cao nhưng lãi suất thấp, thu không đủ bù chi, việc này đang làm giảm hiệu quả lợi
nhuận của ngân hàng cũng như suất đầu tư của ngân hàng .
 Hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) chưa thực sự hiệu quả, chưa
tạo điều kiện cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.
-Trung tâm thông tin tín dụng (CIC: Credit information centre) do NHNN lập để hỗ trợ
hoạt động tín dụng của các ngân hàng nhằm thu thập thông tin và cung cấp thông tin tín dụng,
góp phần cho việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng hiệu quả hơn, an toàn hơn. Tuy nhiên đến nay
CIC vẫn chưa phát huy được khả năng của mình. Trung tâm CIC chỉ cung cấp những thông tin
chung chung và không được cập nhật thường xuyên liên tục. Cho nên chất lượng thông tin
chưa được tốt, chưa chính xác, thiếu thời sự, các sản phẩm thông tin chưa được phong phú,
chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các NHTM. Đồng thời CIC cũng chưa cung cấp
thông tin đáng tin cậy cho các ngân hàng.
-Bên cạnh đó ý thức của các tổ chức tín dụng trong việc cung cấp thông tin cho CIC còn
chưa cao do Nhà nước chưa có quy định bắt buộc. Và các tổ chức cá nhân cũng như doanh
nghiệp chưa có thói quen công khai minh bạch thông tin đã gây khó khăn cho CIC trong việc
thu thập thông tin rất nhiều.
-NHNN chưa có qui định về phạm vi, mức độ cung cấp thông tin gây nhiều khó khăn cho
CIC khi cung cấp thông tin, đặc biệt là khi trao đổi thông tin với nước ngoài .Đây cũng là
nguyên nhân gây ra cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng.
• Những Hạn Chế Riêng Đối Với Agribank Lý Thường kiệt.
 Về phía khách hàng.
-Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng .
-Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng .
SVTH: Trần Thị Hồng
25

×