Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bồi dưỡng năng lực dạy học theo Góc cho sinh viên ngành sư phạm vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.4 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua, cụm từ “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở các cấp
học, bậc học đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa…” được xuất hiện rất nhiều trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Sự thay đổi cơ bản về mục tiêu đào tạo chủ yếu tập
trung trang bị kiến thức (người học biết gì) sang đào tạo tập trung phát triển năng lực
(người học có khả năng làm gì).
Để đáp ứng với những thay đổi mang tính bước ngoặt đó, địi hỏi các giáo viên (GV) nói
chung, các sinh viên (SV) ngành sư phạm nói riêng phải có sự thay đổi mạnh mẽ phương pháp
dạy học (PPDH) của mình, trong đó tập trung vào các PPDH tích cực, dạy học phát triển năng
lực (NL) của HS. Do đó, ngay trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường, các SV ngành sư
phạm (SP) phải được làm quen, từ đó được bồi dưỡng các NL áp dụng các PPDH hiện đại,
đảm bảo cho SV vững vàng, tự tin sau khi ra trường.
Dạy học theo Góc (DHTG) thuộc nhóm các PPDH hiện đại, với ưu điểm nổi bật như:
tăng cường sự tham gia, giúp học sâu, học thoải mái cho HS thông qua lựa chọn các nhiệm vụ
(NV) tại các vị trí (các góc) khác nhau phù hợp với phong cách học. Đồng thời, HS hình thành
và rèn luyện được các kỹ năng (KN) mềm. DHTG du nhập vào Việt Nam từ những năm 2003
và đã được triển khai bồi dưỡng rộng rãi cho GV các cấp học ở phổ thông trên phạm vi cả
nước trong thời gian qua.
Hiện trạng của công tác bồi dưỡng và vận dụng các PPDH hiện đại ở phổ thông là: Mơ
hình bồi dưỡng dù đã có sự đổi mới nhưng vẫn cịn mang tính lý thuyết, mang tính tổng thể,
chưa quan tâm đúng mức tới tính cá thể, tính làm chủ dần dần trong bồi dưỡng NL của mỗi cá
nhân; việc vận dụng PPDH hiện đại ở trường phổ thông còn nhiều hạn chế.
Đào tạo nghề theo năng lực thực hiện (NLTH) là mơ hình đào tạo chủ yếu dựa vào
những tiêu chuẩn quy định cho một nghề và đào tạo theo các tiêu chuẩn đó, giúp người lao


2


động có thể nhanh chóng hịa nhập với thực tế, khắc phục tình trạng đào tạo khơng phù hợp,
đào tạo không đạt chuẩn hiện nay.
Dạy học Vi mô (DHVM) là một kỹ thuật dạy học được sử dụng hiệu quả trong rèn
luyện KNSP cho GV mới vào nghề, giúp kiểm sốt được sự phát triển dần dần từng KN.
Nếu có thể kết hợp được ưu điểm của đào tạo nghề SP theo NLTH và kỹ thuật DHVM sẽ
là giải pháp tốt để bồi dưỡng cho SV NL vận dụng PPDH hiện đại (cụ thể là DHTG). Từ
những lí do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Bồi dưỡng NL dạy học theo Góc cho SV ngành Sư
phạm Vật lí” làm nội dung nghiên cứu của luận án.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng quy trình bồi dưỡng NL áp dụng một PPDH tích cực cho SV sư phạm, từ đó
vận dụng bồi dưỡng được NL dạy học theo Góc cho SV sư phạm Vật lí.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được quy trình bồi dưỡng NL áp dụng một PPDH tích cực nói chung,
DHTG nói riêng dựa trên quan điểm hiện đại về đào tạo nghề tiếp cận NLTH và DHVM thì có
thể bồi dưỡng cho SV năng lực DHTG trong tổ chức DH học phần “Phương pháp dạy học vật
lí phổ thông”.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về NL, NL nghề sư phạm và đào tạo nghề SP tiếp cận NLTH.
 Nghiên cứu và bổ sung lý luận về DHTG nhằm xây dựng hệ thống KN cần thiết của SV trong

vận dụng DHTG.
 Điều tra thực tiễn về thực trạng bồi dưỡng và vận dụng PPDH tích cực nói chung, DHTG nói

riêng ở trường phổ thông hiện nay; về đặc điểm của SV sư phạm Vật lí và mong muốn của họ
trong việc bồi dưỡng các NLSP nhằm xác định nguyên nhân, đề xuất quy trình bồi dưỡng NL
DHTG cho SV SP Vật lí.
 Thiết kế quy trình bồi dưỡng NL áp dụng một PPDH tích cực nói chung, DHTG nói riêng cho

SV SP Vật lí, gồm:



3

1- Đề xuất quy trình bồi dưỡng NL áp dụng một PPDH tích cực cho SV SP Vật lí.
2- Xác định cấu trúc NL DHTG cần bồi dưỡng cho SV sư phạm Vật lí.
3- Xác định các KN cần thiết cho SV trong tổ chức DHTG.
4- Trên cơ sở đó, thiết kế quy trình bồi dưỡng một KN tổ chức DHTG.
5- Thiết kế các mô đun học tập tương ứng với mỗi KN.
6- Từ các mô đun học tập, xây dựng website hỗ trợ hoạt động tự học của SV trong rèn
luyện KN DHTG.
7- Thiết kế kế hoạch bồi dưỡng từng KN theo DHVM.
8- Xây dựng công cụ đánh giá NL DHTG của SV về KT, KN và TĐ, HV.
 Tiến hành TNSP theo quy trình đã thiết kế nhằm ĐG tính khả thi, hiệu quả của quy trình trong

việc bồi dưỡng năng lực DHTG cho SV SP Vật lí, Trường Đại học Tây Nguyên.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đào tạo nghề theo hướng tiếp cận NLTH; phương pháp DHTG; kỹ thuật DHVM; hoạt
động dạy và học các học phần PPDH ngành Sư phạm Vật lí, Trường đại học Tây Nguyên.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu lý luận
 Điều tra, phỏng vấn
 Tham vấn ý kiến chuyên gia
 Thực nghiệm sư phạm
 Xử lý thống kê trong giáo dục.

7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
 Đề xuất được quy trình bồi dưỡng NL áp dụng một PPDH tích cực cho SV SP vật lí.
 Vận dụng, xây dựng được quy trình bồi dưỡng NL DHTG cho SV SP Vật lí tiếp cận NLTH,

đảm bảo được sự cá nhân hóa, sự làm chủ dần dần trong q trình hình thành NL. Trong đó:

- Vận dụng được lí luận về đào tạo nghề theo NLTH để xây dựng nội dung bồi dưỡng
mỗi KN thành một mô đun học tập, phục vụ giai đoạn tự học của SV.
- Xây dựng và sử dụng được quy trình rèn luyện từng KN (thuộc nhóm KN thiết kế
KHBH và KN thực hiện DHBH) thông qua DHVM.


4
 Cụ thể hóa lý luận DHTG áp dụng trong mơn vật lí ở bậc THPT, mà trọng tâm là 2 kiểu tổ

chức các góc.
 Xây dựng được bộ tiêu chí ĐG năng lực DHTG của SV sau bồi dưỡng như: đánh giá KT về

DHTG; đánh giá KN (KN thiết kế KHBH, KN thực hiện DH và KN mềm, đánh giá từng KN
qua kỹ thuật DHVM); đánh giá TĐ, HV cá nhân về DHTG (gồm TĐ, HV quan sát được và
TĐ, HV không quan sát được).
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm phần mở đầu, chương 1, chương 2, chương 3, chương 4, kết luận, danh
mục các bài báo liên quan đến đề tài luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương này chúng tơi trình bày một số hướng nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam về các vấn đề: Bồi dưỡng NLTH, năng lực nghề SP cho SV, về lý luận và thực tiễn việc
vận dụng DHTG ở trường phổ thông, về sử dụng kỹ thuật DHVM trong đào tạo nghề cho SV
sư phạm. Qua tìm hiểu, chúng tơi thấy:
Một số điều cần phải nghiên cứu, hồn thiện thêm để DHTG trở nên khả thi trong thực
tiễn dạy học mơn vật lí bậc THPT ở Việt Nam là:
- Về mặt lý luận: Khái niệm về DHTG, cơ sở khoa học để lựa chọn KT vật lí áp dụng
DHTG hiệu quả, các kiểu vận dụng DHTG.
- Về mặt thực tiễn: cần đề xuất cách thức tổ chức phù hợp để vừa đảm bảo thời gian tiết
học, vừa đảm bảo đạt được các đặc trưng của DHTG là tính đa dạng, phù hợp các phong

cách học, học sâu, học thoải mái.
Việc vận dụng kỹ thuật DHVM cần nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm các vấn đề như cách
thức bố trí các phương tiện hỗ trợ bồi dưỡng và sử dụng trong phản hồi; việc thiết kế và sử
dụng phiếu đánh giá; sự bố trí khơng gian lớp học vi mơ (nhóm HS, nhóm quan sát); việc xác
định (xây dựng) các KN sơ cấp.


5

Từ những phân tích trên, câu hỏi lớn đặt ra cần giải quyết trong đề tài là: Làm thế nào
có thể bồi dưỡng được NL vận dụng một PPDH cụ thể nói chung (DHTG nói riêng) tiếp cận
NLTH cho SV sư phạm và đánh giá được kết quả của sự bồi dưỡng? Qua tìm hiểu, chúng tơi
thấy rằng, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về mảng này.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI
DƯỠNG NL
DẠY HỌC THEO GĨC
Phần này trình bày về các nội dung về khái niệm năng lực, NL nghề sư phạm; NL thực
hiện và việc đào tạo nghề sư phạm theo NLTH, khái niệm về mơn đun học tập và quy trình
biên soạn mơn đun học tập; dạy học theo Góc trong mơn vật lí ở trường THPT gồm khái niệm,
cơ sở, đặc điểm, các kiểu tổ chức DHTG trong dạy học vật lí, quy trình tổ chức, đánh giá năng
lực DHTG; DHVM và việc bồi dưỡng NL tổ chức DHTG (gồm khái niệm, cơ sở, đặc điểm,
quy trình tổ chức DHVM, đánh giá trong DHVM); cơ sở thực tiễn của đề tài (điều tra hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng NLSP ở trường đại học; thực trạng bồi dưỡng và vận dụng DHTG ở
trường phổ thông; về đặc điểm của SV ngành sư phạm Vật lí, trường đại học Tây Nguyên và
mong muốn trong việc bồi dưỡng các KNSP). Sau đây là một số nội dung trọng tâm.
2.1. Năng lực nghề nghiệp
2.1.1. Khái niệm về năng lực
 Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia” có nghĩa là gặp gỡ.


Trong luận án này, khái niệm NL được đề cập là năng lực thực hiện. Theo đó, “NLTH
thể hiện khả năng hành động có hiệu quả và có trách nhiệm các nhiệm vụ, công việc thuộc
các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa trên hiểu biết, kĩ năng, và thái độ (sự sẵn
sàng hành động)”.
Bối cảnh cụ thể
Kiến thức


6
(nhận thức)
Kỹ năng
Thái độ
Năng lực
(cụ thể)

Hình 2.1. Cấu trúc năng lực thực hiện

Có thể biểu diễn cấu trúc của năng lực thực hiện qua hình 2.1.Theo đó:
- KT cho con người sự hiểu biết. Khơng có KT, khơng có những hiểu biết đầy đủ, sâu
sắc về lí do, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, ý nghĩa,... để hành động, thì khơng thể có hành
động đúng đắn và hiệu quả. KT là câu trả lời cho câu hỏi “Biết gì?”. KT là “cần có” nhưng để
biến KT thành hành động, cần đến các thao tác cụ thể (KN).
- KN là các thao tác để biến điều đã biết thành việc làm cụ thể. KN là câu trả lời cho
câu hỏi “Biết làm gì?”. Sự khác biệt giữa KT và KN được thể hiện qua động từ “làm”. KN cho
con người sự biết làm.
- TĐ không phải chỉ là thái độ trong khi tiến hành các hành động cần làm mà trước hết
phải được hiểu là TĐ đối với bản thân hành động cần tiến hành. Muốn làm việc một cách hiệu
quả, người lao động không chỉ cần “biết làm” (nghĩa là có KT, KN cần thiết) mà cịn phải
“muốn làm” (liên quan đến động cơ làm việc của cá nhân) và “có thể làm” (liên quan đến tổ
chức thực hiện cơng việc), nghĩa là sự sẵn sàng hành động.

2.1.2. Năng lực nghề nghiệp
Có thể định nghĩa:“NL nghề nghiệp là sự kết hợp (tích hợp) của KT, KN, TĐ của cá
nhân, thể hiện khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ hay công việc) trong nghề
theo tiêu chuẩn đặt ra”.
Trong mơ hình cấu trúc NL nghề thì:
+ KT được hiểu là những hiểu biết của cá nhân về nghề nghiệp, bao gồm kiến thức về
chuyên môn, về phương pháp thực hiện, về xã hội.


7
Bối cảnh bồi dưỡng cụ thể
KIẾN THỨC
KỸ NĂNG
THÁI ĐỘ
KT chuyên môn
KT Phương pháp, xã hội
KN chuyên môn
KN mềm
TĐ với nghề
TĐ xã hội

Hình 2.2. Cấu trúc năng lực nghề nghiệp
NL NGHỀ NGHIỆP

+ KN được hiểu là sự thể hiện khả năng làm một việc gì đó tốt hoặc thành thục. KN bao
gồm KN chuyên môn và các KN mềm (KN thông tin, KN sử dụng công nghệ thông tin, KN
lập kế hoạch và triển khai kế hoạch, KN làm việc nhóm, KN giải quyết vấn đề, KN giao tiếp,
KN thuyết trình …) [19].
+ TĐ được hiểu là cảm nhận của cá nhân và ứng xử của họ đối với một công việc/sự
việc. Nó bao gồm TĐ cá nhân đối với nghề và đối với xã hội (thể hiện qua ý thức, trách nhiệm

của cá nhân trước các vấn đề của cộng đồng). Có 2 loại thái độ, đó là: TĐ khơng quan sát được
(thể hiện qua suy nghĩ bên trong của cá nhân); TĐ quan sát được (thể hiện qua thái độ, hành vi
bên ngồi của cá nhân) [19].
Có thể biểu diễn cấu trúc của NL nghề nghiệp qua hình 2.2.
2.2. Đào tạo nghề sư phạm tiếp cận năng lực thực hiện
2.2.1. Đào tạo nghề sư phạm theo năng lực thực hiện
 Thuật ngữ đào tạo theo NLTH (tiếng Anh là Competency based training) là một phương thức

đào tạo rất khác với phương thức đào tạo truyền thống, nó dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn
quy định cho một nghề và đào tạo theo các tiêu chuẩn đó.
 Đặc điểm của đạo tạo nghề theo NLTH


8

- Đào tạo theo định hướng đầu ra: Đặc điểm cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của đào tạo
nghề theo NLTH là định hướng và chú trọng vào kết quả, vào đầu ra của quá trình đào tạo, coi
các tiêu chí đầu ra là mục tiêu của quá trình đào tạo. Điều đó có nghĩa là: từng người học có
thể làm được cái gì trong một tình huống lao động nhất định theo tiêu chuẩn đề ra.
- Chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên kết quả phân tích nghề qua sơ đồ DACUM và
phiếu phân tích cơng việc.
Bảng 2.2: Mẫu phiếu phân tích cơng việc
Các

bước Tiêu

thực hiện

Dụng


cụ, KT liên KN liên TĐ

chuẩn

trang bị, vật quan

thực hiện

liệu

quan

Các quyết định,

cần có các

lỗi

thường

gặp

B1:
………..
B2:
………..
…………

Bn:
………..

 Như vậy, để đào tạo nghề sư phạm tiếp cận NLTH đòi hỏi cần thiết thực hiện hai nhiệm vụ rất

quan trọng, đó là: Xây dựng bảng phân tích nghề (qua sơ đồ DACUM), từ đó xác định đầu ra
trong đào tạo; xây dựng các mô đun học tập (có mục tiêu là các NL cụ thể cần hình thành của
người GV).
2.2.2. Mơ đun học tập
 Khái niệm mô đun (học tập) được sử dụng trong luận án: “Mô đun được hiểu là đơn vị học

tập được tích hợp giữa KT chun mơn, KN thực hành và TĐ nghề nghiệp một cách hoàn
chỉnh nhằm giúp cho người học nghề có NL thực hành trọn vẹn một cơng việc của một nghề”.
Đặc điểm về mơ đun: tính trọn vẹn, tính hồn chỉnh và tính ghép lại được.


9

Quy trình thiết kế mơ đun học tập: Bước 1 - Xác định chủ đề, Bước 2 - Xác định các
mơđun và trình tự thực hiện, Bước 3 - Biên soạn từng mô đun, Bước 4 - Thử nghiệm và đánh
giá từng mơ đun. Trong đó, bước 3 là quan trọng nhất.
2.3. Dạy học theo Góc trong mơn Vật lí ở phổ thơng
2.3.1. Khái niệm dạy học theo Góc
 Quan niệm về Góc: Là một địa điểm khơng gian xác định, tại đó con người giải quyết một

vấn đề chuyên biệt nào đó.
 Quan niệm về Góc học tập: Trong học tập của HS, góc học tập được hiểu là một địa điểm (vị

trí) học tập, mà tại đó HS thực hiện NV học tập có tính chun biệt.
 Khái niệm về DHTG: Trong luận án quan niệm, DHTG là một hình thức tổ chức DH, trong

đó HS thực hiện các NV độc lập, chuyên biệt tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học
nhằm học thoải mái, học sâu.

Với quan niệm trên, đặc trưng của DHTG trong mơn Vật lí là sự học thoải mái, học sâu,
phân hóa được HS và NV học tập cần có tính độc lập và chuyên biệt.
2.3.2. Cơ sở của dạy học theo Góc
Dạy học theo góc căn cứ vào các cơ sở là: Sự phân hoá trong dạy học, sự đa dạng về
phong cách học, lý thuyết nhận thức của Piaget.
Có nhiều cách phân loại về phong cách tư duy (hay PCH) của HS. Căn cứ theo yếu tố
gen – môi trường, tác giả A.Gregorc (1982) [97] cho rằng. trí óc của con người tương tác với
môi trường thông qua 2 quá trình lớn là “tri giác” (gồm cụ thể và trừu tượng) và “sắp xếp”
(gồm tuần tự và ngẫu nhiên). “Tri giác” là cách người học tiếp nhận thông tin, còn “sắp xếp”
là cách người học chuyển đổi, truyền tải thông tin. Từ đây tạo thành 4 kênh để tiếp nhận và thể
hiện thông tin (4 kênh tư duy hay 4 phong cách học). Đó là: cụ thể - tuần tự, trừu tượng - tuần
tự, cụ thể - ngẫu nhiên và trừu tượng - ngẫu nhiên.
2.3.3. Các kiểu tổ chức góc trong dạy học Vật lí


10

2.3.3.1. Lựa chọn nội dung khi xây dựng các góc học tập
Các nội dung KT vật lí lựa chọn để xây dựng các góc học tập và xác định số góc cần
đảm bảo:
- Có sự đa dạng trong cách thức giải quyết NV (có thể xây dựng KT bằng nhiều con
đường); đa dạng trong phong cách học (PCH) của HS; NV mỗi góc cần độc lập và tương
đương nhau: Nhiệm vụ cần độc lập để đảm bảo HS có thể lựa chọn từ một góc bất kì, một chu
trình xoay vịng bất kì theo phong cách, sở thích cá nhân. NV cần tương đương nhau (về thời
gian thực hiện, mức độ của các NV) để tránh sự tắc nghẽn trong luân chuyển; đảm bảo học
thoải mái, học sâu; phân hóa trình độ HS.
2.3.3.2. Các kiểu tổ chức góc trong dạy học Vật lí
Từ các u cầu trên, DHTG có thể được vận dụng trong môn vật lý bậc THPT vào các
loại bài học về KT mới, bài học về TN thực hành, bài học củng cố kiến thức (bài tập). Trong
0


đó, việc áp dụng trong bài học về KT mới và TN thực hành là rất có ý nghĩa. Với loại bài học
0

về KT mới, GV có thể tổ chức góc theo 2 kiểu. Đó là:
- Kiểu 1: Tổ chức các góc đáp ứng PCH (cùng nội dung KT, khác cách thức thực hiện NV);
- Kiểu 2: Tổ chức các góc thực hiện các NV bộ phận của một NV khái quát (các nội dung KT
khác nhau).
2.3.3.2.1. Tổ chức các góc đáp ứng PCH (kiểu 1)
Căn cứ theo sự phân loại của Gregorc [97], tương ứng với bốn PCH là bốn loại góc
thường được quan niệm trong dạy học vật lí ở phổ thơng. Theo đó, trong luận án quan niệm
về các góc như sau:
- Góc Trải nghiệm: HS tiến hành các TN thực để thu thập số liệu, từ đó khái quát,
0

xây dựng nên KT mới. Tại góc này, ngoài việc xây dựng KT mới, HS được rèn luyện NL
thực nghiệm trong vật lí (được rèn các thao tác tư duy như dự đốn, phân tích, tổng hợp, khái
qt; rèn các KN TN như quan sát, tiến hành, sử dụng các dụng cụ đo, xử lý số liệu …).
0


11

- Góc Quan sát: HS quan sát và thao tác trên máy vi tính với các đoạn video TN ,
0

quan sát các hiện tượng tự nhiên liên quan, các TN mơ phỏng, từ đó xây dựng nên KT, KN
0

mới. Ở góc Quan sát, ngồi việc xây dựng KT mới, HS được rèn luyện các KN quan sát, KN

về CNTT, sử dụng phần mềm…
- Góc Phân tích: HS nghiên cứu tài liệu giáo khoa, các tài liệu in được cung cấp, từ đó
phân tích (thơng qua thực hiện các NV trong phiếu học tập) để rút ra kết luận hoặc thu nhận
KT mới. Ở góc Phân tích, ngồi việc xây dựng KT mới, HS được rèn luyện các thao tác tư
duy phân tích, tổng hợp, các KN tự đọc, KN tìm kiếm thơng tin nhanh…
Trao đổi, thảo luận
Kiến thức mới

Hình 2.5. Tổ chức các góc đáp ứng phong cách học
Vấn đề
Phong cách học

- Góc Áp dụng: HS vận dụng những KT, KN đã biết, thông qua việc thực hiện các
thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp), suy luận logic hay suy luận tốn học để từ đó xây dựng
KT mới.
 Kiểu tổ chức các góc học tập đáp ứng PCH của HS được thể hiện cụ thể qua hình 2.5. Theo đó,

các góc đều hướng đến xây dựng cùng một nội dung KT, việc tổ chức các góc học tập được
thực hiện trong giai đoạn giải quyết vấn đề mà bài học đặt ra.
 Về mặt nhận thức, có thể tổ chức góc kiểu 1 với các KT được hình thành theo cả hai con

đường: suy luận lý thuyết và thực nghiệm. Trong đó, con đường suy luận lý thuyết sẽ xây
dựng góc Áp dụng, con đường thực nghiệm sẽ xây dựng góc Trải nghiệm. Như vậy, cơ sở
quan trọng để tổ chức góc kiểu 1 là sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng kiến thức.
 Các kiến thức vật lý có thể áp dụng kiểu 1:

- Các định luật vật lý (xây dựng được bằng cả hai con đường lý thuyết và thực
nghiệm)., các ứng dụng KT của vật lí. Ví dụ: ĐL bảo tồn cơ năng, ĐL bảo tồn động lượng,
ĐL Ơm cho tồn mạch…



12

Ví dụ: Khi dạy bài “Động lượng. Định luật bảo tồn động lượng” – SGK Vật lý 10
chuẩn, có thể tổ chức thành 4 góc, đó là:
+ Góc Trải nghiệm 1 (HS tiến hành TN va chạm mềm của hai xe trên đệm khí, tính
0

tổng động lượng trước và sau va chạm của hai xe, rút ra nhận xét).
+ Góc Trải nghiệm 2 (HS tiến hành TN va chạm đàn hồi của hai xe trên đệm khí, ban
0

đầu hai xe đứng n và tương tác nhau thơng qua lị xo nhẹ và dây thun, đốt dây thun để hai xe
chuyển động ra xa nhau, tính tổng động lượng trước và sau va chạm của hai xe, rút ra nhận
xét).
+ Góc Quan sát (HS quan sát TN về sự va chạm của hai vật khác phương trên phần
0

mềm phân tích băng hình, tính động lượng trước và sau va chạm của hai vật. Từ đó nhận xét
về tổng động lượng của hệ trước và sau va chạm).
+ Góc Áp dụng (HS vận dụng định luật II, III Newton và kiến thức về xung lượng của
lực để biến đổi, từ đó rút ra ĐL bảo tồn động lượng đối với hệ cơ lập)..
 Chú ý:

- Kiểu K-1 chỉ áp dụng khi dạy một đơn vị kiến thức trong bài học.
- Có thể có nhiều hơn một góc ứng với mỗi phong cách học (Ví dụ: có thể 2 góc Trải
nghiệm hoặc hai góc Áp dụng tùy theo số phương án thí nghiệm khác nhau (số TN khác
0

nhau), số cách vận dụng có thể thực hiện.

2.3.3.2.2. Tổ chức các góc thực hiện các NV bộ phận của một NV khái quát (kiểu 2)
1.b
1.c
2.a
2.b
Vấn đề phức hợp
Nhiệm vụ 1
Nhiệm vụ 2
Nhiệm vụ ….

Góc 1
Góc 2


13
Góc …

1.a
1…
...a
Trao đổi, thảo luận
Kiến thức mới

Hình 2.7. Tổ chức góc thực hiện NV bộ phận của một NV khái qt
 Trong SGK vật lí phổ thơng, có nhiều bài học, nhiều KT được hình thành trên cơ sở giải quyết

một vấn đề mang tính phức hợp của thực tiễn (một NV khái quát). Để giải quyết được NV
trên, đỏi hỏi phải giải quyết các NV bộ phận (1,2, 3…). Các NV bộ phận có tính độc lập và
thường tương tự nhau trong cách thức thực hiện. Vì vậy, có thể vận dụng được DHTG, trong
đó mỗi góc tương ứng với một NV bộ phận (góc 1, 2, …), thể hiện qua hình 2.7. Trong kiểu tổ

chức góc này, việc tùy chọn góc xuất phát là do sự độc lập của KT cần hình thành trong mỗi
góc, cịn sự xoay vịng giữa các góc (thể hiện qua các mũi tên liền nét) là do yêu cầu về tính
trọn vẹn của KT cần hình thành. Ở các góc 1, 2, …, có thể là một góc (như góc ...) hoặc một
nhóm các góc (như góc 1, 2 – được tạo thành từ các góc 1.a, 1.b, 1.c…). Ở đây, quy ước các
góc có ký hiệu chữ .a (1.a, 2.a, …a) là góc trung tâm của các góc 1, 2, …, bắt buộc HS phải
trải qua, các góc cịn lại (1.b, 2,b, 1.c, 1…) là các góc tự chọn, nó được tạo nên có thể từ việc
đáp ứng các PCH hoặc vận dụng KT bộ phận vừa xây dựng.
Như vậy: Kiểu 2 nhấn mạnh đến việc thiết kế các góc đáp ứng sự độc lập của chính các
KT khoa học mà khơng quan tâm nhiều đến sự độc lập về PCH.
Có thể tổ chức góc kiểu 2 trong dạy học mơn Vật lí theo hai dạng cụ thể sau:
- Kiểu 2a: Các góc thực hiện các NV bộ phận và KT nằm trong một bài học
Ví dụ: Mục 4. Mắc nguồn điện thành bộ (bài 14. Định luật Ôm với các loại mạch điện,
mắc các nguồn điện thành bộ, vật lí 11 nâng cao).
Bảng 2.3: Mơ tả việc tổ chức góc kiểu 2a phần KT mắc nguồn điện thành bộ.
Góc (nhóm góc)
Góc 1. Mắc các

Góc và NV

Vai trị

1.a: Áp dụng các KT về điện áp, về điện trở trong mạch nối tiếp, từ đó thiết lập

Bắt buộc


14
biểu thức về suất điện động và điện trở trong tương đương của bộ nguồn điện
ghép nối tiếp (E , r ).
b


nguồn nối tiếp

b

1.b. Tiến hành TN để kiểm nghiệm biểu thức (E , r ).

Tự chọn

1.c. Sử dụng phầm mềm Crocodile Physics 605, tiến hành quan sát, thao tác trên

Tự chọn

0

b

b

máy vi tính để từ đó kiểm nghiệm biểu thức (E , r ) khi thay đổi của số lượng
b

b

nguồn, thay đổi các giá trị E, r của mỗi nguồn.
Góc 2. Mắc các
nguồn song song

2.a: Áp dụng các KT về điện áp, về điện trở trong mạch song song, từ đó thiết lập


Bắt buộc

biểu thức về suất điện động và điện trở trong tương đương của bộ nguồn điện
(E , r ).
b

b

3.a: Áp dụng các KT về điện áp, về điện trở trong mạch nối tiếp, từ đó thiết lập
Góc 3. Mắc các

biểu thức về suất điện động và điện trở trong tương đương của bộ 2 nguồn điện

nguồn xung đổi

Bắt buộc

ghép xung đối (E , r ).
b

b

3.b. Tiến hành TN để kiểm nghiệm biểu thức (E , r ).
0

b

Tự chọn

b


- Kiểu 2b: Các góc thực hiện các NV bộ phận và KT nằm trong các bài học khác nhau (các
KT hướng đến một chủ đề).
Ví dụ: Dạy học chủ đề các định luật chất khí (gồm Định luật Bôilơ – Mariốt, định luật
Sác lơ, định luật Gay luyt xắc, phương trình trạng thái khí lí tưởng, bài 29, 30, 31 – SGK Vật lí
10), có thể xây dựng thành ba NV bộ phận tương ứng với 3 góc. Đó là:
- Góc 1: Nghiên cứu mối liên hệ giữa áp suất và thể tích một lượng khí khơng đổi khi
giữ nguyên nhiệt độ (xây dựng định luật Bôilơ – Mariơt) thơng qua TN .
0

- Góc 2: Nghiên cứu mối liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ một lượng khí khơng đổi khi
giữ ngun thể tích (xây dựng định luật Sác lơ) thơng qua TN .
0

- Góc 3: Nghiên cứu mối liên hệ giữa thể tích và nhiệt độ một lượng khí khơng đổi khi
giữ ngun áp suất (xây dựng định luật Gay luyt xắc) thông qua TN .
0

+ Các KT có thể áp dụng kiểu 2b như: dạy học chủ đề các máy điện (gồm các bài học máy
phát điện, động cơ điện, máy biến áp); chủ đề các loại bức xạ gồm (tia hồng ngoại, tử ngoại, tia
X); chủ đề về các loại dao động điều hòa (gồm dao động của con lăc đơn, con lắc lò xo)…


15

2.3.4. Quy trình tổ chức dạy học theo Góc
Quy trình tổ chức DHTG trải qua 3 giai đoạn. Giai đoạn 1- Chọn nội dung, xác định sơ
bộ số góc, tên góc; giai đoạn 2-Thiết kế KHBH gồm 6 bước (bước 1. Xác định mục tiêu BH,
bước 2. Chuẩn bị các phương tiện DH, bước 3. Thiết kế NV các góc, bước 4. Thiết kế hỗ trợ
các góc, bước 5. Thiết kế tiến trình DH cụ thể, bước 6. Thiết kế nội dung ghi bảng); giai đoạn

3 – Thực hiện DH gồm 6 bước (bước 1.Bố trí khơng gian lớp học, bước 2. Đặt vấn đề học tập,
bước 3. Giới thiệu và giao NV các góc, bước 4. Lập các nhóm học tập, bước 5. Tổ chức học
tập tại các góc, bước 6. Tổ chức đánh giá kết quả và củng cố).
2.3.5. Đánh giá năng lực DHTG
 Đánh giá KT về dạy học theo Góc

Đánh giá KT (gồm KT về chính DHTG và KT chuyên môn về bài học mà SV vận
dụng) thực hiện qua bài kiểm tra KT.
 Đánh giá KN dạy học theo Góc

Đánh giá kỹ năng DHTG của SV được đánh giá trên cả hai phương diện: KN thiết kế
KHBH và đánh giá KN tổ chức DH theo thiết kế đó để đạt mục tiêu đề ra. Ngồi ra, năng lực
DHTG được tiếp cận theo NLTH nên đánh giá KN cũng cần thể hiện tính “làm được” của SV
so với yêu cầu của đầu ra.
 Đánh giá KN thiết kế KHBH và KN thực hiện DH được dựa trên sự so sánh khả năng thực

hiện của SV với mức độ yêu cầu chuẩn đặt ra thông qua bảng tiêu chí đánh giá.
Bảng 2.5: Tiêu chí đánh giá KN thiết kế và KN thực hiện dạy học
Mức độ yêu

Khả năng thực hiện

Điểm

Tiêu

cầu theo chuẩn Rất đầy đủ, rất rõ Đầy đủ, rõ Đầy

Chưa


Khơn

đánh

chí

(mức độ đạt ràng, có tính sáng tạo ràng,

đầy

g có

giá

yêu cầu)

(nhiều hơn so với sáng tạo (3 (2 đ) đủ
chuẩn) (4 đ)

1

ít đủ

đ)

(1 đ)

(0 đ)



16

2

n
Tổng điểm
 Đánh giá thái độ, hành vi

Để đánh giá TĐ, HV không quan sát được của SV (gồm thái độ đối với DHTG và thái
độ xã hội), có thể sử dụng hồ sơ học tập hoặc bảng hỏi.
Để đánh giá TĐ, HV quan sát được, có thể sử dụng bảng kiểm quan sát TĐ, HV.
2.4. Dạy học Vi mô và việc bồi dưỡng NL tổ chức DHTG
2.4.1. Khái niệm về dạy học Vi mô
D.W.Allen cho rằng: “Microteaching is a scaled down teaching encounter in class size
and time” (tạm dịch: DHVM là một sự thu nhỏ quá trình dạy học của giáo viên về kích thước
lớp và thời gian dạy). [90]
Từ những quan điểm nêu trên về khái niệm DHVM, có thể hiểu rằng:
DHVM là một kỹ thuật đào tạo KN dạy học cho SV (học viên), giúp các SV làm chủ
từng KN dạy học cụ thể thông qua tổ chức thực hiện một trích đoạn bài học có vận dụng KN
đó trước một nhóm nhỏ SV trong khoảng thời gian ngắn (khoảng từ 5 đến 20 phút) và được
phản hồi từ nhóm đồng nghiệp dựa trên sự quan sát trực tiếp và băng hình giờ học.
(Lưu ý: Thực hiện một trích đoạn BH có thể là dạy một trích đoạn BH hoặc trình bày
việc vận dụng 1 KN trong bài học).
2.4.2. Quy trình tổ chức dạy học Vi mơ
1. Giới thiệu một KN DH
2. Soạn đoạn bài học áp dụng KN
5. Soạn lần 2

Hình 2.12. Quy trình bồi dưỡng KN theo DHVM
8. “Soạn - dạy – phản hồi”, làm chủ KN

4. Phản hồi lần 1
3’. Dạy đoạn BH


17
3. Trình bày việc vận dụng KN
6. Trình bày lần 2
7. Phản hồi lần 2
6’. Dạy lần 2

Trên cơ sở về quy trình tổ chức DHVM của các tác giả trong và ngoài nước, kết hợp
với đặc điểm về đối tượng SV sư phạm vật lí vùng Tây Nguyên là mặt bằng trình độ cịn thấp,
sự thụ động trong học tập, tính làm mẫu, chúng tơi đề xuất quy trình áp dụng DHVM trong bồi
dưỡng các KN dạy học nói chung, KN tổ chức bài học áp dụng DHTG nói riêng cho SV sư
phạm Vật lí, trường đại học Tây Nguyên thể hiện qua hình 2.12.
2.5. Cơ sở thực tiễn
Tổng hợp điều tra về thực trạng đào tạo và bồi dưỡng các NLSP, bồi dưỡng và vận
dụng DHTG ở các GV vật lí bậc phổ thơng các tỉnh Tây Ngun, thu được kết quả:
- Chưa có sự đa dạng về MH bồi dưỡng, việc bồi dưỡng vẫn cịn mang tính lý thuyết,
chưa quan tâm nhiều vào yếu tố thực hành, trải nghiệm, quan sát trong quá trình hình thành
một KN (chiếm tỉ lệ 55.2 %).
- Việc bồi dưỡng vẫn mang tính tổng thể (cùng một lúc bồi dưỡng đồng thời nhiều KN)
và tiến hành trên toàn lớp (số lượng lớn đối tượng) mà chưa chú ý đến tính cá thể, tính làm
chủ dần dần, đến các yếu tố đảm bảo cho sự hình thành phát triển KN sư phạm một cách tuần
tự và bền vững.
- Việc áp dụng DHTG trong các tiết dạy của GV vật lý có tỉ lệ rất thấp (chiếm 34.4 %
số GV được khảo sát) so với con số 89 % số GV được tiếp cận với hình thức DH này.
- Kiểu tổ chức, kiểu bài học áp dụng DHTG còn đơn điệu (chủ yếu áp dụng kiểu 1).
Thời gian thực hiện bài học thường không đảm bảo.
2.6. Đề xuất giải pháp bồi dưỡng NL áp dụng PPDH tích cực cho SVSP vật lí

Quy trình bồi dưỡng NL áp dụng PPDH tích cực cho SV thể hiện qua hình 2.21, gồm 4
giai đoạn: Giai đoạn 1: Xác định NLDH một PPDH tích cực. Giai đoạn 2: Thiết kế bồi
dưỡng. Giai đoạn 3: Thực hiện bồi dưỡng. Giai đoạn 4: Đánh giá.


18
Hình 2.21. Đề xuất quy trình bồi dưỡng NL áp dụng một PPDH tích cực

Thiết kế bồi dưỡng lý thuyết về PPDH
NC lý thuyết về PPDH

NC các mơ hình
bồi dưỡng

Xác định NLDH một PPDH tích cực
Thiết kế bồi dưỡng KN
vận dụng PPDH
Củng cố (qua tự luyện tập có ghi lại băng hình)
Thực hiện bồi dưỡng từng KN (đảm bảo sự làm chủ) qua kỹ thuật DHVM
Mô đun KN
thiết kế KHBH
Mô đun KN
thực hiện DH
Chuẩn bị (tự học có kiểm sốt) qua mô đun và website tự học
Đánh giá KN đơn lẻ
Đánh giá tổ hợp KN

Đánh giá hiệu quả bồi dưỡng
Thực hiện bồi dưỡng (dạy học) về lý thuyết của PP (thông qua sự trải nghiệm)



19

CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ QUY TRÌNH BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DHTG CHO SINH
VIÊN SƯ PHẠM VẬT LÍ
Trong chương này, chúng tơi vận dụng quy trình đã đề xuất để thiết kế bồi dưỡng NL
DHTG với các nội dung: Xác định NLSP cần hình thành cho SV trong tổ chức DHTG; thiết kế
quy trình bồi dưỡng năng lực DHTG cho SV sư phạm vật lí, bao gồm: tổ chức dạy lí thuyết về
DHTG, xác định hệ thống KN cần thiết cho SV trong tổ chức DHTG; Thiết kế các mô đun học


20

tập tương ứng với mỗi KN; Xây dựng website hỗ trợ hoạt động tự học của SV trong rèn luyện
KN DHTG; Xây dựng tiêu chí đánh giá NL DHTG của SV về các mặt kiến thức, kỹ năng và
thái độ, hành vi.
3.1. Thiết kế quy trình bồi dưỡng năng lực DHTG cho SV sư phạm vật lí
3.1.1. Xác định các KN cần thiết cho SV trong tổ chức DHTG

Hình 3.2. Các KN (chuyên môn) trong tổ chức DHTG

[72]
CÁC KN TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC

1.1. Chọn nội dung, xác định sơ bộ số góc, tên góc

Các KN thiết kế KHBH
Các KN thực hiện dạy học
1.2. Lập sơ đồ TTKHXDKT


1.3. Xác định mục tiêu bài học

1.4. Thiết kế nhiệm vụ các góc

1.5. Thiết kế hỗ trợ các góc

1.6. Thiết kế tiến trình DH cụ thể

2.1. Dẫn nhập và phổ biến NV các góc


21
1.7. Thiết kế nội dung ghi bảng

2.2. Lập các nhóm (góc) học tập

2.3. Tổ chức học tập tại các góc

2.4. Tổ chức đánh giá, củng cố

1.4.1. NV góc Trải nghiệm

1.4.2. NV góc Quan sát

1.4.4. NV góc Phân tích

1.4.3. NV góc Áp dụng

1.5.1. Hỗ trợ góc Trải nghiệm


1.5.2. Hỗ trợ góc Quan sát


22

Như vậy, để thực hiện NV rèn luyện KN tổ chức DHTG thì cần phải thực hiện 11 cơng việc
tương ứng với 11 KN tổ chức DHTG.
3.1.2. Thiết kế quy trình bồi dưỡng một kỹ năng tổ chức DHTG
Quy trình bồi dưỡng mỗi KN tổ chức DHTG cho SV được thể hiện qua sơ đồ hình 3.3.
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình bồi dưỡng một KN tổ chức DHTG
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG n
Tự học qua website
GĐ1: Chuẩn bị

Đánh giá, làm chủ KN
GĐ2: Thực hiện trên lớp vi mô

Mô đun n
Dạy học vi mơ
Quy trình 8 bước
GĐ3: Củng cố

Cá nhân luyện tập có ghi hình
Mục tiêu cần đạt
Bảng phân tích CV
Nguồn hỗ trợ
Đánh giá

K.đạt
Đáp án


Trong đó: Việc bồi dưỡng mỗi KN được trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 - Chuẩn bị: Thông qua tự học trên website.
Giai đoạn 2 - Thực hiện trên lớp vi mô: Trên lớp học vi mô, SV lần lượt được thực
hiện việc rèn KN thông qua quy trình các bước của kỹ thuật DHVM đã đề xuất đến khi làm
chủ được KN. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quy trình.


23

Giai đoạn 3 - Củng cố: Sau giai đoạn 2, cá nhân tiến hành tự luyện tập KN, có thể ghi
lại băng hình để làm cơ sở tự đánh giá.
3.1.3. Thiết kế các mơ đun học tập
Ví dụ: Mơ đun 1.1. Chọn nội dung, xác định sơ bộ số góc, tên góc
 Mục tiêu: SV phải lựa chọn được nội dung vận dụng DHTG, chọn được kiểu tổ chức góc và sơ

bộ đưa ra được số góc, tên góc.
 Phiếu phân tích cơng việc

Nhiệm vụ: Rèn luyện các kỹ năng tổ chức DHTG cho SV sư phạm vật lý.
Tên công việc 1.1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ số góc, tên góc
Mơ tả cơng việc: SV chọn được nội dung áp dụng DHTG trong CT Vật lí THPT, từ đó
xác định mơ hình tổ chức góc, sơ bộ các góc và tên góc.
Các bước thực hiện

Tiêu

chuẩn

thực


hiện

Dụng cụ, vật

KT liên quan

TĐ cần

Các lỗi thường

quan

liệu

KN

liên



gặp

(chuẩn ĐG)
B1: Chuẩn bị tài

- Lựa chọn

- SGK, sách


- KT về

KN làm

Nghiêm

- Vi phạm các yêu

liệu

được nội dung

giáo viên vật

DHTG, đặc

việc độc

túc, lắng

cầu trong chọn

B2: Xem lại lí luận

vận dụng.

lý lớp 10, 11,

biệt là các


lập, KN

nghe

nội dung KT như:

về DHTG về (các

- Xác định

12 THPT cơ

yêu cầu chọn

làm việc

tích cực,

tính độc lập, tính

yêu cầu chọn nội

được kiểu áp

bản và nâng

nội dung, mơ

nhóm, KN


tiếp thu

nhiều cách xây

dung, kiểu tổ chức

dụng.

cao.

hình tổ chức

lắng nghe

điều

dựng nên KT

góc)

- Xây dựng

- Bài giảng về

góc.

và phản

chỉnh.


- NV các góc phụ

B3: Nghiên cứu

được mơ hình

chun đề

- KT về

hồi tích

thuộc nhau (NV

SGK vật lí THPT

các góc (dạng

DHTG.

PPDH các

cực.

góc Áp dụng là

B4: Lựa chọn nội

sơ đồ)


- Bảng phụ

loại kiến

vận dụng KT

dung, xác định kiểu

- Xác định

(dùng cho làm

thức vật lí cụ

mới).

tổ chức góc

tương đối

việc nhóm)

thể.

- Xác định tên góc

B5: Xác định sơ bộ

chính xác số


- Giáo trình

khơng phù hợp

số góc, tên góc

lượng góc, kể

LLDHVL

NV.

B6: Kiểm tra,

được tên góc

chuẩn hóa nội dung

 Đánh giá: gồm câu hỏi và đáp án.


24

3.1.4. Xây dựng website hỗ trợ hoạt động tự học của SV trong bồi dưỡng KN DHTG
Từ các mô đun học tập đã xây dựng, chúng tôi xây dựng website phục vụ giai đoạn
chuẩn bị cho SV tại địa chỉ www.vatlytaynguyen.com. Theo đó, mỗi KN được thiết kế thành
một mơ đun bao gồm các nội dung: mục tiêu cần đạt, phân tích cơng việc, hỗ trợ, đánh giá, thể
hiện cụ thể qua hình 3.5.
Hình 3.5. Sơ đồ cấu trúc và chức năng của Website


Thống kê
Mục tiêu

Cấu trúc và chức năng của Website
Lý thuyết
Hỗ trợ trực tuyến và diễn đàn thảo luận
Mơ đun
tự học
Đăng kí, đăng nhập
Mơ đun 1
Mơ đun 2
Mơ đun n
Phân tích cơng việc
Hỗ trợ
Đánh giá
Đáp án
K.Đạt

Trên hình 3.5, tiến trình tự học của SV ở mỗi mơn đun được tiến hành theo trình tự:
mục tiêu, phân tích cơng việc, hỗ trợ, ĐG. Sau khi hoàn thành xong các câu hỏi, SV nhấn vào
nút Nộp bài để kết thúc phần ĐG. Tiếp đó, SV có thể nhấn vào nút Xem kết quả để đối chiếu
bài làm với đáp án, từ đó xác định được mức độ thực hiện KN của bản thân để quyết định thực


25

hiện lại hay tạm dừng việc tự học. Kết quả lần nộp bài đầu tiên được máy lưu lại để GiV có thể
ĐG. Quy trình này đã tạo ra mơi trường tự học có kiểm sốt, vừa có thể đảm bảo được điều
kiện xuất phát của SV, vừa đáp ứng được tốc độ, tính cá nhân hóa trong hoạt động rèn luyện
của mỗi SV.

3.1.5. Thiết kế kế hoạch bồi dưỡng từng kỹ năng tổ chức DHTG qua DHVM
(dành cho nhóm TN với số lượng 9 buổi, khoảng 22,5h).
3.2. Đánh giá năng lực DHTG
3.2.1. Đánh giá về kiến thức
Đánh giá KT của SV về DHTG được ĐG qua KT về DHTG và KT khoa học vật lí liên
quan đến nội dung vận dụng DHTG, thể hiện qua bài kiểm tra về KT. Nội dung cụ thể được thể
hiện qua Phụ lục 5.
3.2.2. Đánh giá về kỹ năng tổ chức DHTG
3.2.2.1. Đánh giá KN thiết kế KHBH và KN thực hiện DH bài học
ĐG tổng hợp các KN thiết kế KHBH và KN thực hiện DH bài học được thực hiện
thông qua ĐG bản KHBH của SV được dựa trên phiếu đánh giá KHBH (Phụ lục 6) và tiết
dạy học của 1 đại diện SV mỗi tổ (phụ lục 7). Việc ĐG thực hiện trên cả hai nhóm TN và ĐC.
3.2.2.2. Đánh giá KN qua dạy học Vi mô
ĐÁNH GIÁ CHUẨN KỸ cụ thể cho từng KN dành cho nhom TN được thể hiện trong phụ lục
Các phiếu đánh giá
NĂNG DẠY HỌC THEO

12. Dưới đây là một ví dụ về phiếu đánh giá với KN 1.1. Chọn nội dung, xác định sơ bộ số
GĨC QUA DẠY HỌC VI

góc, tên góc.



Bảng 3.1: Phiếu đánh giá KN 1.1 qua dạy học Vi mô
1. Người (Nhóm) thiết kế:
…………………………
3.2.3. Đánh giá thái độ, hành vi
Nhóm:…………………Lớp:


Đánh giá TĐ, HV không quan sát được của SV (gồm TĐ đối với DHTG và TĐ xã hội)

………

được Kiến hiện qua bảng hỏi về TĐ, HV của SV về DHTG (Phụ lục 8).
thực thức lựa chọn:
2.
…………………………...Thu
Đánh giá TĐ, HV quan sát được, chúng tôi sử dụng phiếu quan TĐ, HV (Phụ lục 9).
ộc

bài,

lớp,

ban:

…………………
3. Người (nhóm) đánh giá:


×