Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực trạng dân số người già - trẻ em, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp khắc phục tình trạng này.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.48 KB, 24 trang )

T×nh tr¹ng d©n sè ngêi giµ - trÎ em ë NhËt B¶n
LỜI NÓI ĐẦU
Nhật Bản - đất nước được gọi với mỹ danh là “Xứ sở hoa anh
đào” từ lâu đó làm xao xuyến trái tim và lay động, thổn thức tâm hồn
bao người với những cây anh đào mọc trên khắp mọi miền của đất
nước từ Bắc tới Nam. Những cỏnh hoa “thoắt nở thoắt tàn” được
người Nhật Bản yêu thích, phản ánh tinh thần nhạy cảm yêu cái đẹp,
sống và chết đều quyết liệt của dân tộc họ. Với sức hấp dẫn và lôi
cuốn kỳ lạ, đất nước Nhật Bản đó trở thành điểm đến đầy lý thú cho
những đề tài nghiờn cứu và tỡm hiểu. Trong vụ vàn những vấn đề
được đặt ra trong xó hội Nhật Bản thỡ vấn đề dân số là vấn đề hiện
nay trở thành mối quan tâm hàng đầu của chính phủ nước này bởi lẽ
thực trạng dân số già đi đó và đang mang lại cho đất nước này những
khó khăn và hậu quả nghiêm trọng.
Với mong muốn mang lại một cỏi nhỡn tổng quan nhất về dõn
số Nhật Bản với sự thiờn lệch trong cơ cấu người già và trẻ em, bài
viết này sẽ đi vào Thực trạng dân số người già - trẻ em, nguyờn
nhõn, hậu quả cựng giải phỏp khắc phục tỡnh trạng này.
Tuy nhiờn, bởi dõn số là những vấn đề khá nan giải nên để có
được những khẳng định, khái quát chắc chắn là điều rất khó khăn.
Hơn nữa, đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc và tỡm hiểu sõu vào
vấn đề này nên có lẽ trong bài viết sẽ gặp nhiều sai sót, kính mong
thầy sửa chữa để em rút kinh nghiệm cho lần sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T×nh tr¹ng d©n sè ngêi giµ - trÎ em ë NhËt B¶n
I. Khỏi quỏt chung về tỡnh hỡnh dõn số Nhật Bản
Theo số liệu thống kê năm 2005, dân số Nhật Bản là 127,62
triệu người, phần lớn đồng nhất về ngôn ngữ và văn hóa ngoại trừ
thiểu số những công nhân nước ngoài. Tộc người chủ yếu là người
Yamato cùng nhóm dân tộc thiểu số như Ainu, người gốc Triều Tiên


và người gốc Hoa.
Tỷ lệ nam giới là 47% tương ứng với khoảng 6231 vạn người,
tỷ lệ nữ giới là 53% tương ứng với khoảng 6531 vạn người trêm thế
giới, trung bỡnh là 81,25 tuổi cho năm 2006. Năm 2004, 19,5% dân
số Nhật Bản trên 65 tuổi so với 17,3% năm 2000. Tỷ lệ người dưới
15 tuổi giảm xuống cũn 13,6%, mức thấp nhất kể từ khi nước này bắt
đầu điều tra dân số vào năm 1920.
Dự tính đến năm 2010 dân số Nhật Bản sẽ đạt đến mức cao
nhất là 129,5 triệu người, sau đó sẽ giảm dần. Dân số Nhật Bản dự
tính sẽ giảm xuống cũn 100 triệu người vào năm 2050 và 64 triệu
người vào năm 2100. chính quyền và các nhà hoạch định dân số đang
đau đầu để giải quyết vấn đề này.
Tỷ lệ sinh của Nhật Bản - số con trung bỡnh mà một phụ nữ cú
trong suốt cuộc đời đó giảm từ 3,65 vào năm 1950 xuống 1,25 vào
năm 2005. Trong khi các nhà nhân khẩu học nói rằng tỷ lệ này cần
đứng ở mức 2,1 để tránh giảm dân số.
Theo kết quả điều tra quốc dân tháng 10 năm 2005, trên toàn
nước Nhật Bản có 10 tỉnh thành có dân số trên 3 triệu người, đó là
Tokyo (12,57 triệu), Osaka (8,82 triệu), Kanagawa (8,79 triệu) Aichi
(7,25 triệu), Saitama (7,05 triệu), Chiba (6,06 triệu), Hokkaido (5,63
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T×nh tr¹ng d©n sè ngêi giµ - trÎ em ë NhËt B¶n
triệu), Hyogo (5,59 triệu) Fukuo (5,05 triệu), và Shizuoka (3,79
triệu).
Ngoài ra 10 tỉnh thành có dân số từ 2 đến 3 triệu dân, 20 tỉnh
thành có dân số từ 1 đến 2 triệu dân và 7 tỉnh cũn lại cú dõn số dưới
1 triệu dân. Thấp nhất là Tottori với 610 nghỡn dõn
Mật độ dân số trung bỡnh năm 2003 là 340 người/km
2
. Tuy

nhiên sự chênh lệch về mật độ dân số giữa các vùng khá lớn: Mật độ
trung bỡnh ở Tokyo là 5485 người/km
2
, Osaka là 4566 người/km
2
thỡ
ở Hokkaido chỉ cú 65 người/km
2
.
Khoảng 77% dân số tập trung tại các đô thị trong đó 49% dân
số tập trung tại 3 trung tâm chính là khu vực xung quanh Tokyo và
Yokohama, khu vực xung quanh thành phố Nagoya và khu vực xung
quanh Osaka, Kobe và Kyoto.
Thủ đô và thành phố lớn chia thành 2 khu vực: Khu dân cư ở
ngoại vi và khu trung tâm với các cơ quan chính trị, các trụ sở, công
ty, ngân hàng. Bởi vậy các đô thị có sự chênh lệch dân số giữa ngày
và đêm. Dân số tập trung ở khu trung tâm, trong khi đó ở nông thôn
dân cư thưa dần. Để khắc phục tỡnh trạng này, Nhật Bản đó thi hành
nhiều chớnh sách phát triển kinh tế nông thôn như xây dựng các khu
công nghiệp, mạng lưới giao thông, đường cao tốc, các siêu thị…
II. Tỡnh trạng dõn số: người già và trẻ em ở Nhật Bản
Nhật Bản hiện có tỷ lệ người cao tuổi cao nhất và tỷ lệ người
trẻ tuổi thấp nhất thế giới. Đất nước này đang phải đối mặt với tỡnh
tragnj “dõn số già”. Số người sống trên 100 tuổi ở Nhật Bản trong
năm 2004 đó lờn tới con số kỷ lụa 23038, Bộ y tế nước này vừa cho
biết. Như vậy, tuổi thọ người dân Nhật Bản ngày càng cao hơn, ước
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T×nh tr¹ng d©n sè ngêi giµ - trÎ em ë NhËt B¶n
tính hơn 1/3 dân số bước qua tuổi 65 vào năm 2050 so với tỷ lệ hiện
tại là 1/5. Okinawa - quần đảo phái Nam nước Nhật Bản tập trung

nhiều nhất số người sống trăm tuổi với 635 cụ, tương đương tỷ lệ 47
người/100.000 dân so với 18/100.000 tính trung bỡnh cả nước.
Tỷ lệ người 65 tuổi trong tổng dân số :
Năm
Tên nước
1985 1995 2000 2005 2025 2050
Nhật 16,3 14,6 17,1 19,2 26,7 31,8
ý 12,7 16,8 18,2 22,6 26,1 34,8
Đức 14,5 15 16,4 17,8 23,4 28,4
Thụy Điển 17,9 17,6 17,2 17,6 22,5 27
Phỏp 12,5 15,0 15,9 16,7 21,7 25,5
Anh 15,1 15,9 16 16,4 21,2 24,9
Mỹ 11,8 12,5 12,5 12,6 18,8 21,7
Nguồn: New York: VN2001
Trong khi đó tỷ lệ sinh ngày càng giảm. Từ tháng 10 năm 1993
đến tháng 10 năm 1994 dân số Nhật Bản tăng 270.000 người. Tuy
nhiên, từ sau “phong trào sinh con thứ hai” năm 1973 thỡ tỷ lệ gia
tăng dân số giảm dần. Theo dự đoán của Viện Nghiên cứu dân số Bộ
Sức khỏe và phúc lợi thỡ năm 2000 dân số Nhật Bản sẽ tăng lên 127
triệu người, giảm xuống 126 triệu người vào năm 2025, và 112 triệu
người vào năm 2050. Theo thống kê năm 1994 của Liên Hợp Quốc
thỡ cứ thế giới tăng 1000 người thỡ trong đó có 2,9 người Nhật Bản,
2,6 người anh; 3,1 người Pháp, 15 người Trung Quốc và 30,2 người
ấn Độ. Tuổi thọ trung bỡnh của nam giới là 77,64; nữ giới là 84,62
(theo thống kờ của Bộ Sức khỏe và Phúc lợi năm 2000. Thế nhưng,
năm 1935 con số này là 46,92 đối với nam và 49,63 đối với nữ. Như
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T×nh tr¹ng d©n sè ngêi giµ - trÎ em ë NhËt B¶n
vậy, trong vũng 60 năm tuổi thọ trung bỡnh của cả nam và nữ đều
tăng 30 tuổi.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
T×nh tr¹ng d©n sè ngêi giµ - trÎ em ë NhËt B¶n
Tỷ lệ sinh ở một số nước phát triển :
Năm Anh Phỏp Đức
Thụy
Điển
ý Mỹ Nhật
1950 2,19 2,92 2,05
(1)
2,32 2,52 3,02 3,65
1980 1,89 1,99 1,46 1,68 1,61 1,84 1,75
1995 1,69 1,7 1,24
(2)
1,74 1,26
(3)
2,02 1,38
(4)
2003 1,73
(5)
1,85 1,37 1,66
(6)
1,26 2.07 2,29
Nguồn: Inex Mundi http: //www.indexmundi.com/
BBC News, />Chỳ thớch: (1) 1952; (2) 1994; (3): 1994; (4): 1998; (5) 2002; (6) :
2004
Trong 6 tháng đầu năm nay, dõn số Nhật Bản giảm 31 nghỡn
người, báo hiệu nguy cơ số dân của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới
này có thể giảm xuống 127 triệu người, sớm hơn 2 năm so với dự
đoán.
Theo báo cáo của Bộ Y tế Nhật Bản, 6 tháng đầu năm nay, tổng

số người dân Nhật Bản tử vong là 568671 trong khi đó dân số trẻ em
được sinh ra là 537637.
Cơ cấu tuổi của dân số Nhật Bản thay đổi nhanh chóng trong
vài thập niên gần đây. Nếu như vào những năm 1960 số tre em từ 0 -
14 tuổi là (18 triệu 342 ngàn người), nhiều gấp 5,3 lần số người già
từ 65 tuổi trở lên (5 triệu 398 ngàn người) thỡ đến những năm 1980
thấy có xu hướng ngược lại. Năm 1980, số trẻ em từ 0 - 14 tuổi gấp
2,6 lần số người già. Sau 1 thập niên, đến năm 1990 con số này là 1,5
lần. Tiếp theo thập niên nữa, năm 1999 số trẻ em chỉ bằng 0,88 lần số
người già từ 65 tuổi trở lên (18 triệu 742 ngàn và 21 triệu 186 ngàn).
Như vậy, năm 1999 số người già từ 65 tuổi trở lên nhiều gấp 1,13
lầng số trẻ em từ 0 - 14 tuổi. Hiện nay tỷ lệ người già đang tăng
mạnh và sẽ đạt 25,2% vào năm 2020.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T×nh tr¹ng d©n sè ngêi giµ - trÎ em ë NhËt B¶n
Đây là năm thứ 26 liên tiếp Nhật Bản phải chứng kiến việc số
lượng trẻ em dưới 15 tuổi sụt giảm. Theo thông tin mới nhất so Bộ
Nội vụ, số trẻ em dưới 15 tuổi chỉ chiếm 13,6% tổng dân số, dự kiến
con số này sẽ tụt xuống 12,4%, gần bằng một nửa tổng số người già
vào năm 2015.
Như vậy dân số Nhật Bản đang đứng trước một tỡnh trạng đang
lo ngại gây áp lực cho cỏc nhà chức trỏch và chính phủ Nhật Bản đó
là tỡnh trạng già húa dõn số. Tỷ lệ người già ngày càng cao trong khi
tỷ lệ sinh ngày càng thấp khiến cho số lượng trẻ em quá ít gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới đời sống kinh tế - xó hội của đất nước.
Với tỷ lệ sinh ngày càng thấp, chỉ trong vũng 50 năm nữa dân số nước
Nhật Bản sẽ giảm 30% so với hiện nay. Mật độ dân cư tập trung chủ
yếu tại các thành phố lớn
III. Nguyờn nhõn tỡnh trạng mất cõn bằng tỷ lệ người già
và trẻ em trong dõn số Nhật Bản.

Tỡnh trạng mất cõn bằng tỷ lệ người già và trẻ em ở Nhật Bản
ở đây cụ thể là tỡnh trạng già húa của nó tức số người già ngày càng
tăng lên trong khi số trẻ em được sinh ra ngày càng ít hiện đang trở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tình trạng dân số ngời già - trẻ em ở Nhật Bản
thnh vn lo ngi v nhc nhi cho Chớnh ph Nht Bn. Cú rt
nhiu nguyờn nhõn dn n tnh trng ny.
Nguyờn nhõn s tr em c sinh ra Nht Bn ngy cng ớt:
Do xu hng kt hụn mun hay t tng sng c thõn
hin nay ngi ph n ú khng nh c v th ca mnh
trong xú hi. H bn rn vi cụng vic v dn tõm sc cho
phỏt trin s nghip. Vic hụn nhõn ca h c h t quyn
quyt nh. Bi vy, ngi ph n cn cỳ xu hng sng c
thõn c s t do, phúng khoỏng v tui tr m h mong
mun. Theo s liu thng kờ cho thy s ngi c thõn
Nht Bn tng lờn nhanh chúng khi 59,9% ph n trong
tui 25-29; 32, 6% ph n trong tui 30-34 cha lp gia
nh trong khi 47,7% n ụng Nht Bn t 30-34 tui vn
sng c thõn. Tnh trng sng c thõn l mt trong nhng
nguyn nhừn ca tnh trng gim t l tng dõn s do nú lm
gim t l sinh. Tuy nhiờn, gii tr li cao li sng ny. Do
n ụng cha v tha h tic tựng, thuc lỏ v nhng cuc tnh
thong qua cn ph n, h tm kim nhng nim vui khc
ngoi ch da l b vai ca mt ngi chng. H cú th tha
sc mua sm, thi trang thay i liờn tc v khụng b hn ch
bi nhng cuc vui chi chng ai kim soỏt. Hng thỏng, h
khụng phi au u bi vic phõn chia ngõn sỏch thnh nhng
khon i hi s chi ly vi nhng con s d phng s pht
sinh. H dnh ton b s tin h cỳ cho bn thừn mt cch ho
phỳng v thoi mi. Xu hng sng c thõn ny khụng ch õy

nh hng xu n vn n nh, cõn bng dõn s Nht
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T×nh tr¹ng d©n sè ngêi giµ - trÎ em ë NhËt B¶n
Bản mà cũn mang đến nhiệu hậu quả khác trong lĩnh vực văn
hóa xó hội.
Tỷ lệ nam nữ từ 50 tuổi trở xuống chưa lập gia đỡnh lần nào:
(đơn vị : %)
Năm
Phỏi
1985 1995 2000 2005 2025 2050
Nam 1,46 1,26 1,70 2,60 5,57 9,07
Nữ 1,35 1,87 3,33 4,45 4,33 5,28
Tổng cộng 2,81 3,13 5,03 7,05 9,90 14,35
Nguồn: Viện Nghiên cứu Nhà nước về dân số an ninh xó hội -
Bộ Y tế phỳc lợi Nhật Bản.
Ngoài nguyên nhân trên ta có thể kể đến nguyên nhân khá
quan trọng đó là lo lắng “tài chính” “vấn đề việc làm và chăm
sóc gia đỡnh”. Sinh con, nuụi con là mất nhiều tiền của trong
khi rất nhiều đôi mới cưới không có nhiều tiền. Tiền lương là
sợi dây liên kết với số tuổi. Trong khi những người trẻ và phụ
nữ thường chỉ sở hữu các hợp đồng tạm thời với mức lương
thấp, tiền trợ cấp nuôi con không cao nhưng chi phí nhà ở và
giáo dục lại lớn. Tỡnh hỡnh tài chớnh của vợ chồng trẻ cú thể
khú khăn hơn vỡ thường có rất nhiều phụ nữ nghỉ việc khi có
thai. Đôi khi là bất đắc dĩ. Một số công ty lại không sẵn sàng
giữ việc cho người có bầu - họ có thể chịu áp lực gián tiếp hoặc
trực tiếp mà phải nghỉ việc. Theo Tiến sĩ KuniKo Inoguchi,
Cựu bộ trưởng phụ trách các vấn đề xó hội và cõn bằng giới,
trong cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ, khoảng 70% phụ nữ cú bầu
nghỉ việc. Như vậy, vấn đề tài chính bấp bênh do công việc bị

Website: Email : Tel : 0918.775.368

×