Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

DE TAI TOT NGHIEP CD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.28 KB, 43 trang )

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY.
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG PHONG.
1.1. Lịch sử hình thành công ty.
Tên tiếng việt: Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Phong.
Văn phòng: 680, Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10
Nhà máy : Bình Tri Đông, Phường An Lạc, Quận Binh Tân
Công ty TNHH thương mại và XNK Hoàng Phong là một công ty tư nhân do
ông Lê Xuân Hoàng thành lập năm 2001. Trước năm 2001 công ty chỉ là một xưởng
sản xuất và buôn bán nhỏ do ông Lê Xuân Hoàng làm chủ với số nhân viên làm việc
rất ít. Sau những năm buôn bán trên thị trường ông Lê Luân Hoàng nhận thấy ngành
này có cơ hội phát triển và đưa lại lợi nhuận cao nên ông đã quyết định thành lập
công ty vào năm 2001 tại thành phố Hồ Chí Minh. Lịch sử phát triển của công ty
tạm chia thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn mới thành lập công ty: được sự đồng ý và phê
chuẩn của các cơ quan có thẩm quyền ông lê xuân hoàng đã thành lập công ty sản
xuất có tên là Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Phong được đặt
tại địa chỉ là 680, Sư Vạn Hạnh và do ông trực tiếp làm giám đốc.Mới đầu công ty
làm ăn rất khó khăn, vấp phải nhiều trở ngại trên thị trường đặc biệt là sự cạnh tranh
của các đối thủ, nhưng đưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty đã dần tìm được chỗ
đứng trên thị trường.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1
- Giai đoạn thứ hai là giai đoạn từ năm 2003-2007: với sự phát triển rất nhanh
chóng của nền kinh tế, nắm bắt được điều đó giám đốc công ty đã quyết định đầu tư
mở rộng như: xây dựng thêm nhà kho, xưởng sản xuất, tuyển dụng thêm nhân viên,
nâng cấp trang thiết bị văn phòng, cải tạo môi trường làm việc. Với sự đầu tư đúng
thời điểm như vậy công ty đã liên tiếp gặt hái được những thành công như:mở rộng
thị trường, tìm kiếm được nhiều đối tác, lợi nhuận của công ty đã tăng lên đáng kể.
- Giai đoạn thứ ba là giai đoạn từ năm 2008 đến nay: công ty đã có nhiều đổi
mới cả về cơ sở vật chất và con người để phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh


tế trong thời kỳ mở cửa.
Hiện tại công ty đang hoạt động rất thuận lợi và gặt hái được rất nhiều thành
công.
- Số vốn điều lệ của Gốm Quang đã lên đến 35.000.000.000 ( ba muoi nam tỷ
đồng) vào năm 2008.
- Công ty TNHH thương mại và XNK Hoàng Phong đã không ngừng mở
rộng thị trường tiêu thu trong và ngoài nước vì vậy nguồn doanh thu của công ty
trong những năm qua cũng tăng lên đáng kể, và việc sản xuất kinh doanh của công
ty cũng ngày càng hiệu quả hơn lúc mới thành lập. Cùng với sự phát triển về mặt
kinh doanh thì công ty cũng chú trọng nhiều đến công tác quản trị nhân sự và chính
vì vậy nguồn nhân lực trong công ty mang những nét hết sức đặc thù và mang lại lợi
thế cạnh tranh cho công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Tiếp tục phát triển và cũng cố thị phần của công ty trong nước, đẩy mạnh tái sản
xuất, đổi mới và hoàn thiện phương thức kinh doanh thích nghi với điều kiện hợp
tác và cạnh tranh trong khuôn khổ luật pháp Việt Nam và quốc tế, vừa nâng cao hiệu
quả kinh tế, vừa đảm bảo hiệu quả chính trị - xã hội.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong kinh doanh và quản lý
doanh nghiệp.Công ty cam kết bảo vệ môi trường sinh thái.
- Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực theo chương trình đào tạo, từng bước hình thành
đội ngủ quản trị năng động, hiệu quả và đội ngủ công nhân được đào tạo hiện đại.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty TNHH thương mại và XNK
Hoàng Phong.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Chú giải:
• Phòng TCHC: Phòng tổ chức hành chính
• Phòng KDXNK: Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu
• Phòng KTTC: Phòng kế toán tài chính

• Phòng KHNV: Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3
Phòng
ĐHSX
Phòng
KTCL
Phòng
KT
Phòng
TCHC
Phòng
KDXNK
Phòng
KTTC
Phòng
KHNV
Khối văn phòng Nhà máy
Ban trợ lý Ban thư kí
Ban lãnh đạo
• Phòng ĐHSX: Phòng điều hành sản xuất
• Phòng KTCL: Phòng kiểm tra chất lượng
• Phòng KT: Phòng kĩ thuật
* Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận, phòng ban:
- Ban lãnh đạo:

Tổng giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị :
Là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty TNHH
thương mại và NXK Hoàng Phong, phải thực hiện quyền hạn nhiệm vụ của mình
phù hợp với điều lệ của công ty, cụ thể:
+ Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công

ty
+ Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của HĐQT
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của HĐQT
+ Quyết định phương án bố trí tổ chức nhân sự, qui chế quản lý nội bộ công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các
chức danh do HĐQT bổ nhiệm.
+ Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường lệ và bất thường của Ban giám đốc
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng ban trong công ty.
+ Quyết định các kế hoạch và phương án đào tạo, trả thù lao lao động, điều chỉnh
hệ số lương, thưởng cho CBCNV trong công ty .
+ Quyết định việc kí hoặc ủy quyền cho các phó tổng giám đốc kí các hợp đồng giao
dịch dưới đây:
- Các khoản vay, cho vay, thanh lý tài sản, thế chấp tài sản.
- Các dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị…
- Các loại hợp đồng về xây dựng theo quy định về qui chế hoạt động quản lý XHCB.
- Các hợp đồng về tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, chuyển giao công nghệ….
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
- Các hợp đồng mua bán tài sản cố định , mua bán hàng hóa , hợp tác kinh doanh…
- Các khoản chi định kì và đột xuất của công ty.
- Chi phí giao dịch và tiếp khách đối ngoại.
- Phê duyệt quyết toán thuế, quyết toán tài chính năm.
- Phê duyệt các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổng dự toán chi phí…
 Các phó tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc được tổng giám đốc phân công mảng để phụ trách quản
lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, họ có quyền hạn và trách
nhiệm chung như sau:
+ Quyền tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
theo sự phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về
kết quả hoạt động và nhiệm vụ được giao
+ Quyền tham gia, thảo luận và biểu quyết trước các vấn đề tại các phiên họp

của Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị
+ Quyền kí các loại hợp đồng, các khoản chi theo thẩm quyền như được qui
định cụ thể tại các qui định riêng biệt đối với từng Phó tổng Giám đốc.Có quyền chi
đột xuất cho các chi phí giao dịch tiếp khách trị giá từ 3 đến 5 triệu VNĐ và phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm về các khoản chi đó
+ Tuân thủ chế độ báo cáo tổng hợp theo năm, quí và hàng tháng về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Báo cáo tháng bằng văn bản phải gửi cho
Tổng Giám đốc trước 5 ngày của tháng tiếp theo, báo cáo nêu được kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong tháng, kế hoạch tháng tới và các yêu cầu đề xuất
( nếu có)
+ Đề xuất các vấn đề tổ chức nhân sự, tiền lương của các bộ phận do mình
phụ trách để Tổng Giám đốc kí quyết định.
 Kế toán trưởng:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc và chịu sự quản lý về nghiệp vụ
của Phó tổng giám đốc phụ trách nội chính. Kế toán trưởng có các nhiệm vụ và
quyền hạn được qui định cụ thể như sau
+ Báo cáo hàng ngày về tình hình thu chi của Công ty cho Tổng giám đốc
vào cuối ngày làm việc ( hoặc cuối tuần)
+ Tổ chức quản lý và giám sát việc tuân thủ bảo mật đối với mọi sổ sách
chứng từ, thông tin tài liệu, số liệu kế toán tài chính. Kế toán trưởng chỉ được phép
cung cấp số liệu cho đối tượng khác khi có sự đồng ý của Tổng Giám đốc
+ Chịu trách nhiệm cùng Tổng Giám đốc trong các báo cáo đối ngoại như:
Báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo thanh kiểm tra hoạt động tài chính
* Phòng Tổ chức Hành chính :
Thực hiện chức năng tham mưu và tác nghiệp đối với công tác tổ chức hành
chính nhân sự của công ty, thực hiện nội qui, qui chế công ty, kỉ luật lao động, thi
đua khen thưởng, thực hiện nhiệm vụ hậu cần về phương tiện và cơ sở vật chất phục
vụ các hoạt động của Công ty. Quyền hạn và trách nhiệm của Phòng TCHC như sau:
 Về công tác tổ chức:

+ Tổ chức định biên nhân sự và thực hiện xây dựng bộ máy – cơ cấu tổ chức ,
xây dựng quĩ lương, xây dựng dự báo nhân sự, chính sách nhân sự …
+ Tổ chức tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công ty
+ Quản lý hồ sơ CBCNV
+ Soạn thảo, trình duyệt và giám sát thực hiện các nội qui, qui chế công ty, các
văn bản thuộc về tổ chức như hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm…
+ Thực hiện các chính sách chế độ về lương, thưởng, phạt hàng tháng, các chế độ
đãi ngộ và BHXH….
+ Tổ chức các chương trình đại hội, hội nghị, hội thảo. Tổng hợp và soạn thảo các
báo cáo trình đại hội…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6
+ Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội qui qui chế và các qui định cho nhân viên mới.
+ Tổ chức cấp phát các trang thiết bị bảo hộ lao động và tuyên truyền, giáo dục
ATLĐ - VSLĐ
+ Phối hợp với tổ chức công đoàn chăm lo đời sống cho CBCNV
+Định hướng và chỉ đạo về nghiệp vụ công tác tổ chức tại Nhà máy
 Về công tác hành chính:
+Quản lý các phương tiện, tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất của công ty
+ Lưu trữ, bảo quản văn thư tài liệu, luân chuyển kịp thời công văn đi đến
+ Bảo trì bảo dưỡng các trang thiết bị, triển khai công tác sửa chữa, xây dựng cơ
bản.
+ Quản lý cấp phát VPP, sách báo, tài liệu của công ty.
+ Tổ chức và giải quyết các công việc liên quan đến an ninh bảo vệ, vệ sinh môi
trường, PCCC….
* Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện chức năng tham mưu và tác nghiệp đối với công tác quản lý tài
chính. Quyền hạn và trách nhiệm của Phòng tài chính kế toán như sau:
+ Lập chứng từ ban đầu, quản lý hóa đơn tài chính do Bộ tài chính phát hành,
sử dụng và ghi chép các nội dung phát sinh
+ Bảo quản tài liệu, hóa đơn, chứng từ đúng chế độ.

+ Báo cáo ban giám đốc về:
• Nguồn vốn, công nợ, doanh thu bán hàng, doanh thu xuất khẩu
• Báo cáo tài chính hàng tháng, quí
• Báo cáo lập tờ khai tính thuế, sử dụng hóa đơn tài chính hàng tháng
• Báo cáo tài sản, công cụ dụng cụ
• Báo cáo các chi phí hoạt động của công ty
• Quyết toán thuế năm:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
+ Hướng dẫn, giám sát nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc để thống nhất
công tác kế toán và hạch toán kinh tế công ty
+ Lập kế hoạch thu chi tài chính. Theo dõi tình hình luân chuyển chứng từ,
luân chuyển tiền vốn của công ty. Kịp thời thu hồi công nợ dây dưa bên ngoài và
trong nội bộ công ty
+ Chủ trì kiểm kê tài sản, hàng hóa, vật tư, tiền vốn định kì. Lập biên bản sử
dụng thừa thiếu, chủ trì đánh giá chất lượng tài sản để đưa ra đề xuất xử lý hay thanh
lý.
+ Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
+ Tổ chức huy động các nguồn vốn, quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn
vốn có hiệu quả.
+ Duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Thực hiện chức năng tham mưu và tác nghiệp cụ thể giúp Ban giám đốc chỉ đạo
các hoạt động sản xuất trong toàn công ty. Quyền hạn và trách nhiệm của Phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu như sau:
+ Tổ chức huy động nguồn hàng đầu vào.
+ Phân loại, đặt tên, kí mã hiệu, các thông số cơ bản, lưu ảnh vi tính, cập nhật
thông tin trên Website
+ Tổ chức giới thiệu sản phẩm thông qua quảng cáo, cửa hàng trưng bày mời
khách tham quan trực tiếp, triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước, trên mạng

internet.
+ Xây dựng dự án, phương án kinh doanh nội địa và xuất khẩu, nắm vững giá
cả đầu vào để xác định giá bán ra có biên độ rộng…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8
+ Tổ chức thị trường: Khảo sát, thăm dò, đàm phán, soạn thảo các bản ghi
nhớ, biên bản làm việc, các hợp đồng kí kết với khách trong và ngoài nước
+ Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu: Giao hàng theo từng đơn hàng, hợp
đồng, đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng. Chuẩn bị bao bì đóng gói,
phương tiện vận chuyển, làm thủ tục hải quan, làm thủ tục giao nhận, lấy chứng từ
+ Lập chứng từ ban đầu, tổ chức thống kê, tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh
+ Quản lý, theo dõi các thông tin, chế độ bảo mật liên quan đến hợp đồng
kinh doanh như: thông tin hồ sơ khách hàng, giá trị hợp đồng, tài liệu sản phẩm,
chiến lược kinh doanh sản phẩm
+ Nắm vững lượng hàng đầu vào hiện có từ chủng loại, số lượng, phẩm
chất…có các phương án và kiến nghị với giám đốc về chiến lược mặt hàng, nguồn
hàng, phương hướng đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng kinh doanh và các nghiệp vụ
kinh doanh mang đậm tính cạnh tranh.
+ Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc thanh lý hợp đồng kinh tế
thanh toán công nợ hoặc tham gia tranh chấp trước trọng tài, tòa án kinh tế nếu có
rủi ro trong kinh doanh.
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ:
Quyền hạn và trách nhiệm của Phòng kế hoạch và nghiệp vụ như sau:
+ Khảo sát các làng nghề, cơ sở sản xuất để đánh giá phân loại thẩm định năng
lực để lập kế hoạch hợp tác sản xuất – kinh doanh
+ Lên kế hoạch và báo giá toàn bộ các vật tư, nguyên liệu có liên quan để phục
vụ sản xuất và xây dựng cơ bản.
+ Đàm phán để trình kí các hợp đồng mua bán, đầu tư sản xuất, gia công…
+ Giám sát tiến độ, số lượng và chất lượng hàng hóa tại các cơ sở vệ tinh, các cơ
sở có quan hệ thương mại…

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
+ Trên cơ sở thông tin về đơn hàng, hợp đồng kí với khách hàng tiến hành lập kế
hoạch sản xuất và hậu cần phục vụ sản xuất như: làm bao bì, tem nhãn, nguyên vật
liệu…
+ Liên hệ đề xuất hợp đồng cung ứng vật tư, nguyên liệu, bao bì…trên cơ sở nhu
cầu sản xuất thực tế tại công ty.
+ Phối hợp với kế toán để lập hồ sơ, quyết toán các hợp đồng mua bán nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ, bao bì…
*Nhà máy sản xuất :
Chi nhánh Nhà máy là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH thương mại và NXK
Hoàng Phong, hoạt động sản xuất theo sự ủy quyền của công ty; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và chịu sự điều hành
chung của ban giám đốc với hai chức năng cơ bản là: Triển khai các dự án đầu tư và
thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
+ Nhà máy phải thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh điều xuống từ công
ty.
+ Triển khai, điều hành sản xuất các đơn hàng và các hợp đồng được giao
+ Điều động và sắp xếp nhân lực bố trí cho sản xuất
+ Đề xuất, sắp xếp triển khai mặt hàng sản xuất
+Tổ chức đào tạo tay nghề chuyên môn cho công nhân viên và phát triển công tác
quản lý tổ nhóm, bộ phận
+Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, sử dụng các trang thiết bị, công cụ dụng cụ
phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Tổ chức định mức nhân công, nguyên vật liệu, đề xuất cung ứng nguyên nhiên
vật liệu, kí kết hợp đồng cung ứng …
+ Tổng hợp và báo cáo tài chính sản xuất kinh doanh của Nhà máy
+ Tổ chức chế thử, thí nghiệm đề xuất triển khai sản phẩm mới, chất liệu mới.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10
+ Tổ chức giao nhận hàng hóa đến/đi
+ Quản lý kho tàng, hàng hóa, vật tư nguyên nhiên liệu

+ Xây dựng qui chuẩn trong quan hệ giữa các bộ phận sản xuất, phân xưởng sản
xuất, xây dựng qui chuẩn trong sử dụng vật tư, tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm
và dịch vụ.
* Kho xưởng :
Là nơi tiếp nhận, kiểm tra, đóng gói, bốc xếp lên phương tiện vận chuyển để giao
hàng cho các đối tác, là nơi bảo quản vật tư, hàng hóa của Công ty. Hệ thống kho
xưởng này có nhiệm vụ:
+ Bảo quản, kiểm tra để bảo đảm chất lượng hàng hóa của công ty
+ Sử dụng vật tư theo định mức
+ Sắp xếp kho tàng hợp lý, dễ nhìn, dễ thấy, tránh đổ vỡ, mối mọt, chuột gặm, ẩm
mốc.
+ Tự chịu trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ
+ Giữ gìn bí mật mẫu hàng và sản phẩm
* Cửa hàng, đại lý bán và giới thiệu sản phẩm:
Là nơi quảng cáo giới thiệu sản phẩm, đồng thời bán hàng cho khách đến tham
quan và mua sản phẩm hoặc có thể tiếp nhận hợp đồng của các khách hàng có nhu
cầu mua với số lượng lớn. Đồng thời, cửa hàng cũng là nơi lắng nghe, tiếp thu ý
kiến khách hàng, nắm bắt thị hiếu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng. Nhiệm vụ
của các cửa hàng là:
+ Luôn niềm nở khi tiếp xúc khách hàng. Bảo quản, đóng gói và giao hàng cho
khách
+ Ghi chép hàng ngày số lượng bán
+ Nộp tiền bán hàng trong ngày
+ Bố trí sắp xếp hàng hóa, giá kệ, dụng cụ gọn gàng an toàn, mĩ thuật
+ Chuẩn bị tốt cho công tác hậu cần bán hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11
+ Nắm bắt và phản ánh thường xuyên ý kiến của khách hàng cho các cán bộ thị
trường của công ty.
+ Báo cáo tổng hợp kết quả bán hàng hàng tháng
+ Thông tin kịp thời cho ban giám đốc, phòng kinh doanh khi có khách hàng có

nhu cầu kí hợp đồng lớn…
+ Khảo sát thị trường xung quanh và các cơ sở kinh doanh mua bán sản phẩm
tương tự để tham mưu xây dựng chính sách bán hàng cạnh tranh.
+ Chăm sóc vệ sinh môi trường, an ninh trật tự PCCC tại cửa hàng.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Sản xuất, gia công, lắp đặt, mua bán : pa-nô , hộp đèn , bảng hiệu, chữ nổi, băng
rôn, áp-phích (không tái chế phế thải, xi mạ điện và gia công cơ khí tại trụ sở),
quảng cáo thương mại, thiết kế tạo mẫu, mua bán, cắt dán decal,dịch vụ tổ chức hội
thảo, hội nghị, hội chợ triễn lãm.
- Sản xuất mua bán hàng điện – điện tử, máy tính, máy móc, thiết bị thu thanh – thu
hình và linh kiện phụ tùng (không sản xuất tại trụ sở), tư vấn và cung cấp phần mềm
tin học, đại lý ký gửi mua bán hàng hóa. Xây dựng cầu đường, san lấp mặt bằng,
trang trí nội thất, mua bán máy móc, phụ tùng, nguyên liệu.Khai thác khoáng sản,
cát, đá , sỏi (không hoạt động tại trụ sỏ). Mua bán xi măng, vật liệu xây dựng. Dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Kinh doanh bất động sản. Môi giới bất động
sản. Đại lý bán hàng hưởng hoa hồng. Thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp.
1.5. Môi trường kinh doanh của công ty.
1.5.1. Môi trường bên ngoài.
- Môi trường kinh tế :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12
Toàn cầu hoá đang là một thực tế, các quốc gia đang cấu trúc lại nền kinh tế nên
nước ta không thể đứng ngoài xu thế chung đó, phải hội nhập kinh tế quốc tế để mở
rộng thị trường nhằm đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có
công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Hoàng Phong.
- Môi trường công nghệ : Hiện nay công ty đang áp dụng những thành tượu về khoa
học công nghệ kỹ thuật tiện lợi cho quá trình sản xuất, tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao và tiết kiệm thời gian và chi phí thuê nhiều nhân công nên năng suất lao
động cao và hiệu quả.
1.5.5.5 Môi trường bên trong.

Công ty có bộ máy tổ chức phù hợp, đơn giản. Điều này là một lợi thế cho công ty.
Mọi quyết định trong công ty đều có sự bàn bạc cụ thể giữa các thành viên trong hội
đồng quản trị và ban giám đốc. Công ty có một đội ngủ lãnh đạo năng động, nhiệt
tình và có trình độ cao. Công ty là một tập thể đoàn kết, bầu không khí văn hoá của
công ty rất tốt.Ngoài ra, công ty còn thường xuyên tổ chức thi đua giữa các phòng,
ban để tạo điều kiện cho mọi người hiểu nhau hơn. Điểm thuận lợi của công ty là
công nghệ máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đã được hiện đại hoá,
do đó năng suất lao động của công nhân tăng nhiều so với trước kia.
2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
HOÀNG PHONG.
2.1. Phân tích kết quả nhập khẩu của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13
Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
KNNK
2.462.814 31,72 1.611.072 18,88 1.732.406 20,86
TKNXNK
7.763.596 100,00 8.531.372 100,00 8.036.822 100,00
( Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2008- 2010
Nguồn báo cáo xuất nhập khẩu năm 2010)
⇒ Nhận xét :
Tuy kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng không lớn tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

của công ty nhưng nó là hoạt động không thể thiếu góp phần mang lại lợi nhuận và
giúp công ty giữ vững thị phần trong nước.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2009 so với năm 2008 giảm 34,58% tương ứng với giá
trị giảm là 851.742 USD. Đây là sự giảm sút nghiêm trọng do sự sút giảm của thị
trường tiêu thụ nội địa và sự cạnh tranh gay gắt của các công ty cùng ngành.
Đến năm 2010, nhờ sự chủ động, nhạy bén trong chiến lược hoạt động của công ty,
kim ngạch nhập khẩu tăng 7,53% tương ứng giá trị tăng là 121.334 USD. Con số
này phần nào đã nói lên sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên trước
những sự thay đổi lớn trong quy chế xuất nhập khẩu.
Tóm lại, để tiếp tục phát triển công ty cần phải xem xét, đánh giá và đề ra biện pháp
cụ thể để vực dậy thị trường nội địa thông qua tăng cường hoạt động nghiên cứu thị
trường, nắm bắt nhu cầu thị trường để có kế hoạch nhập khẩu phù hợp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14
2.2. Phân tích kết quả tiêu thụ của công ty theo kết cấu mặt hàng kinh doanh.
Việc sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay rất tốt, xét về hoạt động tiêu thụ sản
phẩm chính của công ty cũng có nhiều thay đổi trong những năm qua, và có nhiều
kết quả cụ thể là trong năm 2009 - 2010 :
- Kết thúc năm 2010, tổng số lượng tiêu thụ sản phẩm điện - điện tử của công ty
tăng 17% so với năm 2009 và vượt 15% so với kế hoạch.Điều này chứng tỏ các sản
phẩm điện - điện tử của công ty có chất luợng tốt và được nhiều người ưa chuộng.
-Với việc ứng dụng công nghệ hiên đại, công ty đã sản xuất khai thác và cung cấp
hàng các loại vật liệu xây dựng cho các công ty vật liệu xây dựng….Với tổng sản
lượng tăng 47% so với năm 2009.Các sản phẩm đồ nội thất năm 2010 tăng, Cụ thể
là tăng 33% so với năm 2009.
Nhìn chung, việc tiêu thụ sản phẩm chính của công ty qua 2 năm tăng không nhiều
nhưng cũng chứng tỏ là công ty đang kinh doanh tốt, mặc dù cũng gặp một số khó
khăn do sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành. Để đạt được sản lượng tiêu thụ
nói trên, công ty đã triển khai nhiều chính sách bán hàng đúng đắn và hợp lý đồng
thời không ngừng mở rộng thị trường dân dụng và tăng cường tiếp thị vào các dự án
lớn.

2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH thương mại và XNK Hoàng Phong đã không ngừng mở rộng thị
trường tiêu thụ trong và ngoài nước vì vậy nguồn doanh thu của công ty trong những
năm qua cũng tăng lên đáng kể, được thể hiện qua những số liệu cụ thể như sau:
Bảng 2: Bảng doanh thu của Công ty TNHH thương mại và NXK Hoàng Phong
giai đoạn 2001 -2010
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15
Năm Doanh thu (USD)
2001 496.431,46
2002 833.101,85
2003 1.123.052,70
2004 1.728.071,50
2005 2.276.004,45
2006 2.364.301,21
2007 2.852.235,23
2008 3.514.756,67
2009 3.966.204,14
2010 4.791.001,85
(Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
⇒ Nhìn vào bảng doanh thu, chúng ta nhận thấy nguồn thu nhập Công ty liên tục
tăng lên hơn 9 lần trong vòng 10 năm, mặc dù tỉ lệ tăng không đều, cụ thể :
Năm 2002 tăng 67,8 % so với 2001, năm 2003 tăng 34,8% so với năm 2002, năm
2004 tăng 54 % so với năm 2003, năm 2005 tăng 32% so với năm 2004, năm 2006
tăng 4 % so với năm 2005, năm 2007 tăng 21% so với năm 2006, năm 2008 tăng
23% so với năm 2007, năm 2009 tăng 13% so với năm 2008, và tới năm 2010 doanh
thu tăng 21% so với năm 2009. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH thương mại và XNK Hoàng Phong đang được thực hiện tốt và
nó cũng khẳng định rằng công ty sẽ bước đi những bước vững vàng trên chặng
đường phát triển của mình trong tương lai.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16

3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG PHONG.
3.1. Tình hình quản trị nhân sự tại công ty.
* Đặc điểm về cơ cấu lao động :
Đội ngũ CBCNV của Công ty TNHH thương mại và NXK Hoàng Phong tính
đến thời điểm tháng 10 năm 2010 là: 464 người, được cơ cấu thành hai khối theo sơ
đồ mô tả như trên, bao gồm: Khối văn phòng và khối sản xuất. Trong đó lao động
quản lý chiếm từ 12 – 15 %, còn lại hầu hết là lao động trực tiếp. Cụ thể:
- Khối văn phòng:
Đội ngũ cán bộ khối văn phòng của công ty được biên chế 42 người phân bổ
cho các phòng ban, bộ phận như sau:
 Ban giám đốc gồm có:
Tổng giám đốc – 01 người
Phó tổng giám đốc – 02 người
 Ban thư kí gồm có:
Thư kí chung – 01 người
 Ban trợ lý gồm có:
Trợ lý nhân sự và pháp lý – 02 người
Trợ lý đối ngoại và kinh doanh XNK – 02 người
 Các phòng ban chức năng gồm có:
 Phòng kinh doanh XNK – 07 người
 Phòng kế hoạch nghiệp vụ - 05 người
 Phòng kế toán tài chính – 05 người
 Phòng tổ chức hành chính – 05 người
 Phòng điều hành sản xuất – 06 người
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17
 Phòng kiểm tra chất lượng – 04 người
 Phòng kĩ thuật – 04 người
- Khối sản xuất:
Bên cạnh đội ngũ cán bộ văn phòng, Công ty TNHH thương mại và XNK Hoàng

Phong còn biên chế một lực lượng đông đảo các CNCNV thuộc khối sản xuất được
bố trí sắp xếp công tác trong các đơn vị trực thuộc như sau:
 Chi nhánh Nhà máy sản xuất :
Tại nhà máy có các phân xưởng sản xuất như sau: Phân xưởng gỗ, phân xưởng cán
kéo thép, phân xưởng sản xuất đồ nội thất, phân xưởng làm khuôn gạch, tổ nguyên
liệu .…,Với tổng số lao động được kí hợp đồng chính thức tại Nhà máy có gần 200
người còn lại là lao động theo thời vụ từ 1 – 3 tháng.
 Kho xưởng :
Tại hệ thống kho xưởng này hiện tại được bố trí 15 cán bộ, gồm có: 1 thủ kho, 1 kế
toán kho quĩ và các nhân viên khác.
 Các showroom, cửa hàng và đại lý bán buôn, bán lẻ :
Mỗi cửa hàng, đại lý được bố trì từ 3 -5 nhân viên bao gồm: 1 cửa hàng trưởng, 1
kế toán và các nhân viên bán hàng khác.
* Đặc điểm về trình độ:
Bảng 3 : Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty TNHH thương mại và XNK
Hoàng Phong.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18
Đơn vị: người
stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
người
Tỉ lệ
(%)
Số
người
Tỉ lệ
(%)
Số
người
Tỉ lệ

(%)
T ổng số lượng lao
đ ộng
275 100 348 100 464 100
1
Đại học 25 9,1 32 9,2 45 9,7
2
Cao đẳng 12 4,36 14 4,02 14 3,02
3
Trung cấp 35 12,73 42 12,07 40 8,62
4
Công nhân kĩ thuật 45 16,36 67 19,25 105 22,63
5
Lao động phổ thông 158 57,45 193 55,46 260 56,03
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Nhìn vào bảng số liệu, chúng ta nhận thấy như sau:
- Số lao động có trình độ đại học trong Công ty TNHH thương mại và NXK Hoàng
Phong chiếm tỷ trọng không lớn so với tống số lao động. Năm 2008, chỉ có 25
người chiếm tỉ lệ tương ứng là 9,1%, năm 2009 có 32 người chiếm 9,2%, sang năm
2010 số lao động có trình độ đại học chỉ tăng lên có 0,5% so với năm 2009.
- Lao động có trình độ cao đẳng còn chiếm một tỉ lệ nhỏ hơn lao động có trình độ
đại học: năm 2008 là 12 người chiếm 4,36%, năm 2009 là 14 người chiếm 4,02%,
đến năm 2010 thì số người có trình độ cao đẳng không giảm đi nhưng chỉ còn chiếm
3,02% trong cơ cấu lao động.
- Lao động có trình độ trung cấp: năm 2008 có 35 người chiếm 12,73%, năm 2009
có 42 người chiếm tỉ trọng 12,07%, đến năm 2010 số lao động có trình độ trung cấp
lại giảmchỉ còn 40 người, chiếm 8,62% so với tổng cơ cấu lao động của năm đó.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19
- Công nhân kĩ thuật có xu hướng tăng lên trong 3 năm, nhưng vẫn chiếm
một tỉ lệ không lớn so với tổng số lao động. Cụ thể: năm 2008 có 45 công nhân kĩ

thuật chiếm 16,36%, năm 2009 có 67 người chiếm 19,25%, số lao động loại này
tăng lên gần 2 lần vào năm 2010 nhưng cũng chỉ chiếm tỉ trọng 22,63%
- Lao động thủ công chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn đội ngũ lao động của
công ty: năm 2008 là 158 người chiếm 57,45%, năm 2009 là 193 người chiếm
55,46% năm 2010 có 260 người chiếm 56,03%. Điều này cho thấy trên 50% lao
động của Công ty là lao động phổ thông, chưa qua lớp đào tạo.
Qua so sánh trên chúng ta thấy: số lượng lao động của công ty trong 3 năm luôn
có xu hướng tăng lên, tuy nhiên chất lượng lao động thì không cải thiện được là
bao.Với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo kể cả lao động phổ thông chính
thức và lao động theo hợp đồng mùa vụ, công ty đang sở hữu một nguồn lực vô
cùng quan trọng. Những cán bộ công nhân viên đó tuy còn nhiều hạn chế do sự tiếp
nhận khoa học kĩ thuật không cao nhưng họ có được thinh thần và chịu khó làm
việc.Với mục tiêu mở rộng thị phần trên toàn lãnh thổ Việt nam và chiếm thêm
những thị trường lớn Trung quốc và Mỹ…Công ty TNHH thương mại và NXK
Hoàng Phong dự kiến từ nay đến năm 2015 sẽ không ngừng phát triển và sẽ giải
quyết việc làm cho từ 600 – 700 lao động .
3.2. Thực trạng tuyển dụng nhân sự tại công ty.
Nhìn chung công ty đã tuân thủ những bước cơ bản nhất trong qui trình tuyển
dụng nhân lực. Tuy nhiên, Công ty vẫn gặp phải nhiều khó khăn khiến công tác
tuyển dụng không thu được những kết quả như kế hoạch đề xuất.
Bảng 4 : Kết quả tuyển dụng của công ty TNHH thương mại và NXK Hoàng
Phong.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20
Đơn vị: Người
Năm 2009 Năm 2010
Đối tượng tuyển
Chỉ
tiêu
Số
lượng

hồ sơ
thực tế
tuyển
dụng
Chỉ
tiêu
Số
lượng
hồ sơ
thực tế
tuyển
dụng
Lao động trực tiếp 100 235 110 150 223 150
Lao động gián tiếp trong
đó: 19 65 15 18 58 15
- Ban giám đốc 2 4 0 1 3 1
- Cán bộ tổ chức 2 8 2 2 10 1
- Cán bộ hành chính 1 7 1 2 9 2
- Cán bộ kế hoạch 2 8 2 1 5 1
- Cán bộ kĩ thuật 5 9 5 7 13 5
- Cán bộ kế toán 2 11 1 2 8 2
- Cán bộ XNK 2 10 2 2 6 2
- Quản đốc phân xưởng 3 8 2 1 4 1
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Nhìn vào bảng số liệu này chúng ta nhận thấy trong hai năm vừa qua công ty
có nhu cầu tuyển dụng rất lớn, đặc biệt là lao động trực tiếp đều từ 100 người trở
lên. Điều này cho thấy công ty đang kinh doanh tốt và cần thêm nhiều lao động để
phục vu cho việc phát triển.Số lượng hồ sơ thu hút được trong mỗi kì tuyển dụng
cũng rất lớn, số lượng hồ sơ thu hút được sau mỗi đợt đăng thông báo tuyển dụng
đều cao hơn so với chỉ tiêu đặt ra: Năm 2009 là 2,52 lần, năm 2010 là 1,67 lần.Tuy

nhiên, số lượng lao động thực tế được tuyển dụng vào làm việc trong công ty thì lại
không nhiều, thậm chí có những chức danh có chỉ tiêu tuyển dụng nhưng cuối đợt
tuyển dụng lại không tìm được ứng viên phù hợp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21
* Nguyên nhân : công tác tuyển dụng của công ty tiến hành rất chặt chẽ với
mục tiêu đặt ra là tăng chất lượng tuyển dụng chứ không đơn thuần là tăng số lượng
lao động.Tăng chất lượng lao động đồng nghĩa với việc tuyển dụng đúng chỗ, đúng
công việc để nhân viên phát huy mọi khả năng của mình và hoàn thành tốt công việc
đươc giao,do công tác tuyển dụng không xuất phát từ đòi hỏi thực tế công việc nên
có thể không tuyển được chức danh như mong muốn nhưng công việc vẫn có thể
tiến triển tốt theo đúng kế hoạch, mặt khác do trình độ của các ứng viên còn thấp
chưa phù hợp với yêu cầu của công ty.
Để đánh giá chính xác hơn nữa hiệu quả của công tác tuyển dụng nhân lực tại
công ty, chúng ta có thể dựa trên một số tiêu thức sau đây:
 Tỷ lệ tuyển chọn = Số ứng viên được tuyển dụng / số hồ sơ qua vòng
sàng lọc
Tỷ lệ này dùng để đánh giá quy trình tuyển dụng ở công ty có hiệu quả hay
không. Hiện tại thì chỉ tiêu này ở công ty đạt ở mức không cao chỉ được 2,5/1 cho
thấy quy trình tuyển dụng của công ty chưa thật hoàn chỉnh và còn bị động chắp vá.
 Chi phí bỏ ra cho một vị trí được tuyển = Tổng chi phí cho một đợt
tuyển dụng / số lượng ứng viên được tuyển của đợt đó.
Chi phí cho một vị trí được tuyển vào công ty là khá cao bao gồm các chi phí
về đăng thông báo quảng cáo tuyển mộ, chi phí thu nhận và sàng lọc hồ sơ, chi phí
thành lập hội đồng tuyển dụng, chi phí về thời gian………
 Tốc độ tăng năng suất lao động, tỉ lệ sản phẩm hỏng, những đánh giá
của khách hàng ……sau khi bổ sung những nhân viên mới vào.
Đó là những tiêu thức chuẩn xác nhất để đánh giá hiệu quả của công tác tuyển
dụng. Song trong thực tế tại Công ty, những ứng viên được tuyển chọn vào làm việc
có chất lượng không cao và số người không đáp ứng được yêu cầu công việc là khá
lớn.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22
Có rất nhiều người lao động chỉ một tháng sau khi được tuyển vào công ty đã
phải ra khỏi công ty hoặc lưu chuyển qua làm công việc khác và số lượng sản phẩm
hỏng vẫn không giảm đi, năng suất lao động không tăng lên nhờ có đội ngũ lao động
mới, mặc dù công tác tuyển chọn đã được công ty tiến hành chặt chẽ và nghiêm
ngặt.
* Hình thức tuyển dụng chủ yếu của công ty là thi tuyển trực tiếp
* Các bước tiến hành tuyển dụng của công ty :
+ Bước 1 : Xác định công việc và nhu cầu lao động
Đây là công việc của phòng tổ chức cán bộ, phòng tổ chức cán bộ quản lý tình hình
nhân sự nói chung của công ty có nhiệm vụ vố vấn cho ban lãnh đạo trong công tác
tuyển chọn nhân sự, tuyển chọn nhân viên kịp thời vào những khâu thiếu hụt để ổn
định tổ chức. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty,
công ty sẽ đề ra các tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng là : chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và sức khoẻ.
+ Bước 2 : Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Thông báo tuyển dụng nhân sự sẽ được dán ở bảng thông báo của trụ sở đơnh vị
tuyển dụng và thông báo nội bộ công ty. Đối với những vị trí quan trọng thì thông
báo được đăng tải trên báo.
+ Bước 3 : Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ.
Phòng tổ chức cán bộ sẽ tổ chức thu nhận và nghiên cứu hồ sơ của các ứng viên để
loại bỏ ứng viên không đạt yêu cầu đã đề ra nhằm giúp cho công ty giảm chi phí cho
quá trình tuyển dụng nhân sự ở các bước tiếp theo.
+ Bước 4 : Tổ chức phỏng vấn và thi tuyển :Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn các
ứng viên đạt yêu cầu về hồ sơ. Tham gia việc phỏng vấn là một hội đồng xét tuyển
gồm một trưởng phòng tổ chức cán bộ, trưởng phòng hoặc trưởng đơn vị nơi cần
tuyển nhân viên và một số đơn vị các phòng ban liên quan. Nội dung phỏng vấn và
thi tuyển gồm ba môn : chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 23
+ Bước 5 : Tổ chức khám sức khoẻ

Các ứng viên sau khi vượt qua việc phỏng vấn và thi tuyển phải kiểm tra sức khoẻ,
nếu ai không đủ sức khoẻ sẽ bị loại.
+ Bước 6 : Thử việc
Các ứng viên đạt tiêu chuẩn sẽ được thử việc hai tháng, nếu trong quá trình thử việc
đước đánh giá tốt thì được kí hợp đồng lao động xác định thời hạn là hai năm và ứng
viên sẽ được đánh giá một lấn nữa, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị cắt hợp
đồng, còn nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì sẽ đuợc kí hợp đồng lao động không xác
định thời hạn.
+ Bước 7 : Ra quyết định :
Tổng giám đốc công ty là người ra quyết địnhtuyển dụng lao động. Hợp đồng lao
động sẽ được kí kết giữa tổng giám đốc công ty và người lao động.
3.3. Thực trạng đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty.
Để sử dụng lao động một cách hiệu quả và để thích ứng với sự thay đổi liên tục của
môi trường kinh doanh cũng như để nắm bắt được sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thì mỗi công ty phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát triển
nhân sự.n Nhận thức đúng đắn được vấn đề này, công ty đã có những quan tâm nhất
định sau:
3.3.1. Đào tạo nhân sự :
Những người lao động có trình độ chuyên môn cao là một nhân tố quý giá của quá
trình sản xuất xã hội nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục tiêu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Vì vậy phải thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhân
sự.Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong công ty là nhằm khắc phục cái tồn tại,
nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngủ lao động có chất
lượng chuyên môn cao,sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng nguồn
nhân lực.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 24
Trong quá trình đào tạo, mỗi ca nhân sẽ được bù đắp thiếu sót trong kiến thức
chuyên môn và đuợc truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới, được mở rộng
tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể
đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới côn việc.

Do xác định được tầm quan trọng của công tác này nên công ty thương xuyên tiến
hành đào tạo và đào tạo lại nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn kĩ thuật cho người lao động. Do đó, đội ngủ lao động hiện nay của công
ty đả có bước phát triển đổi mới cơ bản theo hướng thích nghi với cơ chế thị trường
cạnh tranh có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Những mặt làm được :
+ Đào tạo lý luận chính trị được coi trọng, những cán bộ quản lý các cấp đuợc đào
tạo trình độ cao cấp đại học về chính trị
+ Đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho đội ngủ chuyên môn nghiệp vụ được tăng cường
và có hiệu quả bởi nội dung sát thực, thời gian hợp lý và tiết kiệm chi phí.
+ Nội dung chương trình đào tạo tin học đuợc thống nhất và triển khai đồng bộ ở tất
cả các đông vị phòng ban của công ty.
* Những mặt chưa làm được :
+ Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan trong việc đào tạo quản trị, đội
ngủ quản lý cấp cao ít có diều kiện tham gia chương trình đào tạo với nội dung nâng
cao kiến thức kĩ năng quản trị doanh nghiệp.
+ Chưa đồng bộ trong tuyển dụng, đào tạo và sủ dụng đào tạo.
+ Chưa mạnh dạn chủ động đào tạo ở nước ngoài theo những chương trình có chất
lượng ở các lĩnh vực mà năng lực đào tạo trong nước chưa đáp ứng được, đặc biệt là
đội ngủ cán bộ cấp cao.
+ Mảng đào tạo ngoại ngữ còn yếu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 25
⇒ Nhìn chung, công ty đã thực hiện công tác đào tạo tốt với diện rộng và đã đáp
ứng yêu cầu của nhiều đối tượng, nhiều nội dung nghiệp vụ chuyên môn ở một mức
độ nhất định nhưng còn bị đông.
* Nguyên nhân chính của những mặt chưa làm được là :
+ Chưa xây dựng hoàn chỉnh chiến lược phát triển của công ty.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×