Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.01 KB, 21 trang )

____Luật dân sự Modul 2_____________341144_______________Vũ Thành Lê____
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………….…………………………………. 2
NỘI DUNG TÌM HIỂU……………………………………………..………….. 2
I. Khái quát về các nguồn nguy hiểm cao độ…………..……………………….. 2
II. Các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra……………………………….……………………….. 5
1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường………….……………………… 5
2. Các trường hợp pháp luật quy định không phải bồi thường:…….…….…….. 9
III. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ
gây ra………………………………………………………………….….…..… 10
1) Về năng lực, nguyên tắc bồi thường, xác định thiệt hại và thời hạn bồi thường
trong vấn đề xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ
gây ra……………………………………………………………….….……. 10
2) Xác định chủ thể bồi thường thiệt hại……………………………..………… 11
3) Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về việc bồi thường thiêt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra……………………………………...…………. 13
KẾT LUẬN……………………………………………………………………... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….. 18
PHỤ LỤC………………………………………………………………….……. 19
_____________________________________________________________________
1
____Luật dân sự Modul 2_____________341144_______________Vũ Thành Lê____
MỞ ĐẦU
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là một trong
những trường hợp của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc về
người có lỗi không kể là cố ý hay vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, tài
sản… các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác thì phải bồi thường.
Vấn đề bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra vẫn có những tranh
cãi, gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật (Điều 623 BLDS) đối với một số


cán bộ Toà án, Viện kiểm sát, luật sư và các nhà nghiên cứu. Bài viết sau là một
số tìm hiểu về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
NỘI DUNG TÌM HIỂU
I. Khái quát về các nguồn nguy hiểm cao độ.
Nguồn nguy hiểm cao độ được BLDS quy định tại Điều 623 như sau:
“1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ
thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy,
chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật
quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông
giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của
pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy
hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng
thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm
cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật
thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi
thường thiệt hại.
_____________________________________________________________________
2
____Luật dân sự Modul 2_____________341144_______________Vũ Thành Lê____
Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm
cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng
trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”
Điều luật này không đưa ra khái niệm về nguồn nguy hiểm cao độ mà

chỉ liệt kê các đối tượng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Các đối tượng đó
cụ thể là:
+ Phương tiện giao thông vận tải cơ giới hiện nay Việt Nam chưa có một văn bản
pháp luật nào quy định một cách chính thức những phương tiện nào là phương
tiện giao thông vân tải cơ giới. Luật giao thông đường bộ quy định: “Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ bao gồm: xe ôtô, máy kéo, xe môtô hai bánh, ba bánh,
xe gắn máy và các loại xe tương tự kể cả xe cơ giới dành cho người tàn tật”. Như
vậy, các phương tiện giao thông đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không như
tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay… cũng được coi là những phương tiện giao thông cơ
giới. Các phương tiện này được coi là nguồn nguy hiểm cao độ khi đang hoạt
động tham gia giao thông trên đường. Tuy nhiên, nhưng phương tiện giao thông
này có phải đều là các nguồn nguy hiểm cao độ hay không thì pháp luật chưa có
quy định cụ thể. Trên thực tế còn nhiều các loại phương tiện đang nằm ngoài sự
điều chỉnh của Điều 623 BLDS ví dụ như xe đạp điện, xe babetta, java,... máy thi
công: xe cần cẩu, xe ủi; máy nông lâm ngư cơ: máy tuốt lúa, máy cày – những
phương tiện này vẫn thường xuyên tham đi lại trên đường giao thông và có khả
năng gây tai nạn, trên thực tế cũng đã có nhiều vụ tai nạn xảy ra do xe cần cẩu gây
thiệt hại lớn. Đó là một sự thiếu sót dẫn đến khi xử lý vi phạm sẽ khó khăn trong
việc xác định bồi thường thiệt hại cho người bị hại cũng như người có trách
nhiệm.
+ Hệ thống truyền tải điện là dây truyền điện dẫn điện, mô tơ, máy phát điện, cầu
giao điện… nhà máy công nghiệp như nhà máy công nghiệp nhẹ, nhà máy công
nghiệp nặng… các loại này cũng chỉ được coi là nguồn nguy hiểm cao độ khi nó
“đang hoạt động” có nghĩa là khi ở trạng thái không hoạt động thì nó không tạo
nguy hiểm cho những người xung quanh.
_____________________________________________________________________
3
____Luật dân sự Modul 2_____________341144_______________Vũ Thành Lê____
+ Vũ khí bao gồm: vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, sung săn, vũ khí thô sơ,
công cụ hỗ trợ được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 47/CP của Chính

phủ ngày 12/8/1996:
“a) Vũ khí quân dụng gồm: các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thành; các
loại pháo, dàn phóng, bệ phóng tên lửa, súng cối, hoá chất độc và nguồn phóng xạ
các loại đạn; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và
vũ khí khác dùng cho mục đích quốc phòng an ninh.
b) Vũ khí thể thao gồm: các loại súng trường, súng ngắn thể theo chuyên dùng các
cỡ; các loại súng hơi, các loại vũ khí khác dùng trong luyện tập, thi đấu thể thao
và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên.
c) Súng săn gồm: Các loại súng săn một nòng, nhiều nòng các cỡ, tự động hoặc
không tự động, súng hơi các cỡ, súng kíp, sung hoả mai, súng tự chế và các loại
đạn, vỏ đạn, hạt nổ, thuốc đạn dùng cho các loại súng kể trên.
d) Vũ khí thô sơ gồm: Dao găm, kiếm, giáo, mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả
đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung, nỏ, côn các loại và các loại khác do Bộ
Nội vụ quy định”.
+ Các chất nổ, công cụ hỗ trợ cũng được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 của
Nghị định trên: “2. Vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: Các loại thuốc nổ và phụ
kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...) dùng trong sản xuất công nghiệp và các
mục đích dân dụng khác.
+ Công cụ hỗ trợ gồm: Các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện; lựu
đạn cay; súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê; bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê;
súng bắn đạn nhựa, cao su; súng bắn laze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và
các loại công cụ hỗ trợ khác.”
+ Chất độc là những chất có độc tính cao, rất nguy hiểm cho sức khoẻ, tính mạng
của con người, động vật cũng như đối với môi trường xung quanh. Ví dụ: A-cô-
ni-tin và các loại muối của nó, kẽm phốt pho, ni-cô-tin…
_____________________________________________________________________
4
____Luật dân sự Modul 2_____________341144_______________Vũ Thành Lê____
+ Chất phóng xạ là chất ở thể rắn, lỏng hoặc khí có hoạt động phóng xạ riêng lớn
hơn 70 kilo Beccơren trên kilogram. Chất phóng xạ là nhân tố gây sát thương của

vũ khí hạt nhân gồm những đồng vị không bền của các nguyên tố hoá học như
urani, radi…, có khả năng phát ra những chum tia phóng xạ không nhìn thấy, gây
bệnh hoặc gây ra nhiễm xạ đối với người, động vật và môi trường sống.
+ Thú dữ là động vật bậc cao, có lông mao, có tuyến vú, nuôi con bằng sữa, lớn,
rất dữ, có thể làm hại người. Ví dụ: hổ, báo, gấu, sư tử, voi, đười ươi, tinh tinh…
Ngoài ra, Điều 623 BLDS còn quy định về các nguồn nguy hiểm cao độ khác:
“nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định, điều đó có nghĩa pháp luật
có thể sẽ quy định them các nguồn nguy hiểm cao độ khác ví dụ như các loại
phương tiện giao thông hiện đang nằm ngoài sự điều chỉnh của điều luật này như
đã nêu trên.
II. Các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra.
1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường.
Tuy vấn đề bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cũng là
một trong các trường hợp của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
nhưng điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này
lại có những một số khác biệt so với điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng vì đây là loại “trách nhiệm pháp lý nâng cao”. Sau đây là
các điều kiện cụ thể phát sinh trách nhiệm bồi thường. Có ba điều kiện như sau:
a) Có thiệt hại xảy ra:
Cũng giống như trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung, trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong những trường hợp riêng biệt nói riêng, thiệt hại được
coi là điều kiện tiền đề, điều kiện cơ sở để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt
hại. Nếu không có thiệt hại thì không bao giờ phát sinh trách nhiệm bồi thường.
Trong trường hợp bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ cũng vậy, thiệt
_____________________________________________________________________
5
____Luật dân sự Modul 2_____________341144_______________Vũ Thành Lê____
hại cũng là điều kiện cơ sở quan trọng để xác định mức bồi thường. Thiệt hại là
những tổn thất thực tế được tính bằng tiền do việc xâm hại đến tài sản, sức khoẻ,

tính mạng, thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín hay tổn thất về tinh thần. Các
loại thiệt hại này được xác định cụ thể như sau:
+ Thiệt hại về tài sản, đây là những thiệt hại vật chất của người bị hại. Biểu hiện
cụ thể là mất tài sản, giảm sút tài sản, những chi phí để ngăn chặn, hạn chế, sửa
chữa, thay thế, những lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác công dụng của
tài sản. Ví dụ thiệt hại về tài sản: làm chết gia súc như trâu, bò…, làm hỏng vườn
hoa mới trồng… Đối với các đối tượng tài sản bị thiệt hại đặc biệt ví dụ như gia
súc sắp đẻ bị làm chết, vườn hoa sắp được thu hoạch tương đối chắc chắn thì mức
bồi thường cũng phải khác với trường hợp gia súc bình thường với vườn hoa mới
trồng nên phải xem xét một cách cẩn thận để xác định trách nhiệm và mức bồi
thường cho người bị thiệt hại một cách đích đáng trong các trường hợp này.
+ Thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ làm phát sinh thiệt hại về vật chất bao gồm chi
phí cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc, phục hồi chức năng bị mất, thu nhập thực tế
bị mất, bị giảm sút hay bị giảm sút khả năng lao động do thiệt hại về tính mạng,
sức khoẻ. Ví dụ: đi xe ôtô, ôtô bị mất phanh đâm vào người khác làm người đó bị
mất một bàn tay hoặc cả năm ngón tay (phải mất tiền cứu chữa, bồi dưỡng, chăm
sóc … và làm giảm khả năng lao động) thì phải bồi thường từ 33 đến 35 triệu
đồng theo “bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người” ban hành kèm
theo Quyết định số 23/2007/QĐ-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại bao gồm các chi phí hợp lý
để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút do danh dự.
nhân phẩm, uy tín bị xâm hại.
+ Tổn thất về mặt tinh thần, đời sống tinh thần là một phạm trù rất rộng bao gồm
nhiều vấn đề và chỉ tồn tại đối với xã hội loài người như đau thương, cảnh goá
bụa, mồ côi, sự xấu hổ,… về nguyên tắc, không thể trị giá được bằng tiền theo
nguyên tắc ngang giá trị như trong trao đổi và không thể phục hồi được. Nhưng
với mục đích an ủi, động viên đối với người bị thiệt hại về tinh thần, cũng như
_____________________________________________________________________
6
____Luật dân sự Modul 2_____________341144_______________Vũ Thành Lê____

một biện pháp giáo dục nhằm ngăn chặn người có hành vi trái pháp luật. Bộ luật
dân sự quy định người xâm hại phải: “bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp
tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại, người thân thích gần gũi của người đó
phải gánh chịu. Ví dụ như: đi xe máy, xe bị nổ lốp đổ vào người bên đường làm
người đó bị thương phải tháo khớp vai, làm mất một cánh tay thì phải bồi thường
cho người đó từ 24 đến 26 triệu đồng theo: “bảng quy định trả tiền bồi thường
thiệt hại về người” ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-BTC ngày
9/4/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính, ngoài ra nếu người đó yêu cầu bồi thường
tổn thất về tinh thần vì người ta mặc cảm khi bị mất một cánh tay như thì người
gây thiệt hại phải bồi thường thêm một khoản tiền để bù đắp tinh thần. Nếu trong
trường hợp này mà người đó chết thì ngoài việc phải bồi thường một khoản tiền
đến 30 triệu thì phải bồi thường thêm một khoản tiền bù đắp tinh thần cho người
thân thích của người bị hại.
b) Thiệt hại phải do chính nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:
Thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là bồi thường thiệt hại do
tài sản gây ra, phân biệt với thiệt hại do hành vi của con người gây ra. Điều 623
liệt kê các loại nguồn nguy hiểm cao độ và điều luật này xác định rất rõ ràng: “Bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra”. Bản thân nguồn nguy hiểm
cao độ luôn tiềm ẩn trong nó “nguy cơ” gây ra thiệt hại và “nguy cơ” đó thể xảy ra
trên thực tế bất cứ lúc nào, ngoài tầm kiểm soát của con người. Xuất phát từ lý do
này mà pháp luật qui định: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ
các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
theo đúng các quy định của pháp luật”. Chúng ta cần phân biệt thiệt hại “do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra” với thiệt hại “do hành vi trái pháp luật của con người
gây ra có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ”. Thiệt hại do nguồn nguy hiểm
cao độ gây ra là thiệt hại do “tự thân” nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại (ví
dụ: xe ô tô đang vận hành thì bị nổ lốp, mất phanh…gây thiệt hại, một người điều
khiển xe máy trên đường nhưng tay ga bị kẹt nên không làm chủ được tốc độ gây
thiệt hại), còn thiệt hại có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ là thiệt hại do
hành vi trái pháp luật của con người khi gây thiệt hại nhưng liên quan đến nguồn

_____________________________________________________________________
7
____Luật dân sự Modul 2_____________341144_______________Vũ Thành Lê____
nguy hiểm cao độ, ví dụ: lái xe phóng nhanh vượt ẩu gây tai nạn, say rượu bia
điều khiển xe gây tai nạn…Trên thực tế, đã có sự nhầm lẫn trong việc xác định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra khi người áp
dụng không phân biệt được “thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra” và thiệt
hại “liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ”. Nhiều trường hợp khi áp dụng pháp
luật, người áp dụng cứ thấy có hành vi trái pháp luật của con người gây thiệt hại,
hành vi gây thiệt hại có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ lại được xác định
là thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Nên trong trường hợp này cần phải
xác định rõ ràng để tránh gây nhầm lẫn về trách nhiệm bồi thường và các trách
nhiệm khác khi xử lý tình huống cụ thể. Cần chú ý đối với các nguồn nguy hiểm
là các phương tiện giao thông vận tải hay nhà máy công nghiệp thì các nguồn
nguy hiểm này phải gây thiệt hại khi đang hoạt động và phải do tự than nó gây
thiệt hại như ô tô đang chạy trên đường thì nổ lốp và đâm vào người khác gây
thiệt hại. Nếu như ô tô đã dừng lại không hoạt động hay nhà máy đã ngừng hoạt
động thì không đặt ra trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ
gây ra.
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại với sự “tự thân” gây thiệt hại của nguồn
nguy hiểm cao độ.
Như đã phân tích ở trên, thiệt hại xảy ra thì phát sinh trách nhiệm bồi
thường, tuy nhiên để có thể phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra thì thiệt hại xảy ra phải trực tiếp do bản thân nguồn nguy
hiểm cao độ gây thiệt hại. Ví dụ: Nhà ông A nuôi gấu lấy mật, gấu của ông A bị
xổng chuồng và đi lang thang ngoài đường, do tính hung dữ nên đã định cắn bà B
làm bà bị rách chân phải điều trị ở bệnh viện. Khi đó, ông A phải bồi thường thiệt
hại cho bà B chi phí cứu chữa, phục hồi và bồi dưỡng. Nhưng nếu gấu chưa kịp
cắn bà B mà bà ta chỉ nhìn thấy con gấu, sợ quá chạy lao ra giữa đường thì bị xe
máy đâm gãy xương chân phải. Trong ví dụ này thì con gấu của ông A không làm

gãy chân bà B mà do xe máy đâm vào làm gãy. Nên trách nhiệm bồi thường thiệt
hại không đặt ra với ông A. Nếu thiệt hại do hành vi trái pháp luật của con người
gây ra mà có liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ thì không áp dụng Điều 623
_____________________________________________________________________
8

×