Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Mồ mả và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.72 KB, 20 trang )

MSSV :351856
ĐỀ BÀI SỐ : 13
Mồ mả và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm
mồ mả
Bài tập lớn dân sự modul2 Page 1
MSSV :351856
MỤC LỤC:
Trang
A. MỞ ĐẦU........................................................................................2
B. NỘI DUNG.....................................................................................2
I. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng...........................................................................2
1. Điều kiện phát sinh trach nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hơp đồng.........................................................................2
2. Năng lực và trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng...........................................................................4
II./ Tìm hiểu về mồ mả và hiện tượng xâm phạm mồ mả hiện nay..........
1. Tìm hiểu về mồ mả................................................................
2. Hiện tượng xâm phạm mồ mả hiện nay...............................
III./Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả....................
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản của người
xâm phạm mồ mả...................................................................
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về mặt tinh thần
người thân thiết của cá nhân có mồ mả bị xâm phạm............
3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do bị nhầm lẫn mà
xâm phạm mồ mả....................................................................
C. KẾT LUẬN......................................................................................16
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................17
A.MỞ ĐẦU.
Bài tập lớn dân sự modul2 Page 2
MSSV :351856


Trong cuộc sống có rất nhiều hành vi của con người xâm phạm đến
quyền, lợi ích của chủ thể khi còn sống. Nhưng cũng có những trường hợp gây
thiệt hại đến những chủ thể không còn sống – đó là thi thể, hài cốt của con
người. Trước đây Bộ luật dân sự vẫn chưa quy định cụ thể về các mức hình
phạt trong những trường hợp này, mà giữa chủ thể gây thiệt hại và nhân thân
người bị thiệt hại sẽ thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại theo phong tục tập
quán sao cho phù hợp. Nhưng đến BLDS năm 2005 đã đề cập đến trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong những trường hợp này. Để hiểu thêm phần nào về vấn
đề này em xin tìm hiểu để tài: “ mồ mả và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
xâm phạm mồ mả”.
A. NỘI DUNG.
I/. Khái quát về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định quan trọng trong luật
dân sự. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được áp dụng với
mọi cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy
ra khi có:
+ Điều kiện xảy ra:
Đây là tiền đề của trách nhiệm bồi thường thiệt hại bởi mục đích của việc áp
dụng trách nhiệm là khôi phục tình trạng tài sản cho người bị thiệt hại, do đó
không có thiệt hại thì không thể đặt ra vấn đề bồi thường cho dù có đẩy đủ các
điều kiện khác. Thiệt hại là những tổn thất thực tế được tính thành tiền, do việc
xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân hoặc tổ
chức. Trong trách nhiệm dân sự chỉ cần có thiệt hại dù không nghiêm trọng
cũng phải bồi thường. Vì thiệt hại là điều kiện băt buộc phải có trong trách
Bài tập lớn dân sự modul2 Page 3
MSSV :351856
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, không có thiệt hại thì không phải
bồi thường.
+ Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật.

Hành vi gây thiệt hại thông thường được thực hiện dưới dạng hành động.
Chủ thể đã thực hiện hành vi mà đáng ra không được thực hiện các hành vi đó.
Hành vi gây thiệt hại có thể là hành vi hợp pháp, nếu người thực hiện hành vi
đó theo nhiệm mà pháp luật hoặc nghề nghiệp buộc họ phải thực hiện các hành
vi đó. Trong trường hợp này người gây thiệt hại không phải bồi thường.
+ Có lỗi của người gây thiệt hại.
Người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm dân sự khi họ có lỗi Điều 604
BLDS quy định: “ người nào do lỗi cố ý, hoặc vô ý.....mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường”.
Con người phải chịu trách nhiệm khi họ có lỗi trong trường hợp họ có đầy đủ
năng lực chủ thể. Đối với những người không có khả năng nhận thức, và không
làm chủ được hành vi của mình được coi là không có lỗi trong việc thực hiện
các hành vi đó. Những người chưa có năng lực hành vi hoặc bị mất năng lực
hành vi, không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì họ không phải
chịu trách nhiệm. Trong trường hợp cha, mẹ người giám hộ, bệnh viện, trường
học là những nguwoif theo quy định của pháp luật phải quản lý, chăm sóc, giáo
dục được suy đoán là có lỗi khi thực hiện các nghĩa vụ nêu trên do đó họ phải
chịu trách nhiệm về lỗi của họ.
Đối với pháp nhân, cơ quan tiến hành tố tụng trong trách nhiệm bồi thường
thiệt hại là lỗi của nhân viện các cơ quan này trong khi thực hiện nhiệm vụ
được giao.
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật.
Bài tập lớn dân sự modul2 Page 4
MSSV :351856
Thiệt hại xảy ra là kết quả của hành vi trái pháp luật, hay ngược lại hành vi
trái pháp luật là nguyên nhân thiệt hại xảy ra. Điều này được quy định tại Điều
604 BLDS dưới dạng: “ Người nào .....xâm phạm.....mà gây thiệt hại” thì phải
bồi thường.
2 . Năng lực và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
a. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường.

Xuất phát từ năng lực chủ thể của cá nhân khi tham gia vào quan hệ dân sự,
BLDS quy định năng lực chịu trách nhiệm của cá nhân phụ thuộc vào mức độ
năng lực hành vi, tình trạng tài sản, khả năng bồi thường thiệt hại của cá nhân.
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải tự bồi
thường thiệt hại do họ gây ra.
-Người dưới 18 tuổi là những người không có,hoặc có không đầy đủ năng
lực hành vi dân sự. Vì vậy cha mẹ là người phải bồi thường thiệt hại do con họ
gây ra.
-Người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại trong
thời gian ở trường học, bệnh viện thì quản lý trường học, bệnh viện phải bồi
thường. Nếu các tổ chức nêu trên mà không có lỗi thì cha, mẹ, người giám hộ
phải bồi thường.
b. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
BLDS đã quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại tại Điều 605. Nguyên tắc
chung là thiệt hại phải bồi thường toàn bộ và kịp thời. Mức bồi thường thiệt hại
có thể do các bên thỏa thuận hoặc do Tòa án quy định. Tuy nhiên mức bồi
thường thiệt hại đã thỏa thuận và quy định có thể bị thay đổi nếu mức bồi
thường “không còn phù hợp với thực tế”.
II/. Tìm hiểu về mồ mả và hiện tượng xâm phạm mồ mả hiện nay
1. Tìm hiểu về mồ mả.
Bài tập lớn dân sự modul2 Page 5
MSSV :351856
Từ trước đến nay pháp luật nước ta vẫn chưa có quy định cụ thể về khái
niệm mồ mả. Vì đây là vấn đề thiêng liêng thuộc tín ngưỡng, tôn giáo của từng
vùng, miền. Mỗi một vùng, miền, dân tộc có cách hiểu và suy nghĩ khác nhau
về mồ mả. Họ có cách thờ cúng và chôn cất người chết khác nhau. Và việc chôn
cất cũng được tiến hành theo cách thức và nghi lễ khác nhau. Nhưng đều có
cách hiểu tương tự nhau về mồ mả đó là :“nơi được dùng để chôn cất thi thể,
hài cốt hoặc tro hài cốt của cá nhân”. Vì vậy mồ mả được người dân quan tâm
như một việc tôn thờ thuộc về tín ngưỡng, tâm linh, nó gắn liền với nhân thân

và thi thể của người đã chết theo quan niệm “mồ yên, mả đẹp” của người dân
thì những người thân của người xấu số đều muốn cho người đã khuất một ngôi
nhà thứ hai ở thế giới bên kia thật sự yên đẹp. Do đó việc chôn cất và tạo mồ
mả đặc biệt được quan tâm. Có nơi mồ mả được tạo nên thành một nấm mồ
bằng đất, có nơi lại được tạo nên bằng việc xây mộ. Điều đó tùy thuộc vào
phong tục tập quán của từng vùng, từng địa phương. Việc mồ mả được xây
dựng ở đâu cũng theo tập quán, tín ngưỡng của từng vùng. Có nơi mồ mả của
người đã khuất được xây dựng ở những vùng đất vắng xa dân cư và phân bố tập
trung tạo thành nghĩa địa, họ thường chôn cất theo cách tập trung từng gia đình,
dòng họ và có tường rào bao quanh ngôi mộ, hoặc chôn cất liền kề theo thứ tự
thời gian. Những cách thức đó chủ yếu chỉ có ở vùng núi nông thôn, có những
vùng dân tộc thiểu số theo phong tục tập quán mồ mả còn được phân bố ở
những nơi như trên núi, chân núi, bên dòng suối, trong hang đá, hoặc dưới
những cánh đồng... còn đối với một số vùng miền khác thì mồ mả được xây
dựng liền kề nhau chiếm phần ít diện tích hơn. Vì họ xây dựng ở những nghĩa
địa tạp trung theo quy định của khu vực đó, chứ không phân bố theo gia đình,
dòng họ. Ngoài ra mồ mả cuả các liệt sĩ, các chiến sĩ cách mạng còn được xây
dựng ở các nghĩa trang như nghĩa trang Trường Sơn, nghĩa trang liệt sĩ...
Bài tập lớn dân sự modul2 Page 6
MSSV :351856
 Nói tóm lại, mồ mả là nơi chôn cất, yên nghỉ của người đã khuất theo
quan niệm của dân gian.
2.Hiện tượng xâm phạm mồ mả.
Mồ mả gắn liền với nhân thân người đã khuất, do đó trong nhân dân luôn
tôn thờ và bảo vệ mồ mả nó như là biểu tượng thiêng liêng mà người sống bảo
vệ. Tuy nhiên, trên thực tế mồ mả vẫn bị xâm phạm do ý thức của con người, có
thể là vô ý hoặc cố ý, có thể do xúc vật thả rông theo phong tục tập quán hoặc
do việc cày cấy của một số địa phương. Bên cạnh đó lý do chính xâm phạm đến
mồ mả là vì trong điều kiện nền kinh tế thị trường được khuyến khích bảo hộ
phát triển của nước ta, kinh tế phát triển việc mở rộng những khu công nghiệp

mới, khu nhà chung cư, mở rộng đô thị, hệ thống đường giao thông, sân bay,
bến cảng... cùng với việc giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh sự phát triển
kinh tế tư bản tư nhân, các công ty và các hộ gia đình cũng không ngừng phát
triển theo. Nhu cầu mở rộng nhà ở, mở rộng nơi sinh hoạt, mở rộng mặt bằng
kinh doanh cũng nảy sinh. Từ những điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh
kéo theo nhu cầu giải phóng mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng đã có những tác
động lớn đến mồ mả.
Trong những trường hợp giải phóng mặt bằng, chủ thể đầu tư xây dựng
đã vô tình hay cố ý xâm phạm đến mồ mả của người khác trên phạm vi diện
tích đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc có hành vi lấn chiếm đất
mở rộng diện tích đã vi phạm địa giới liền kề mà xâm phạm đến mồ mả.
Những trường hợp xâm phạm đến mồ mả của người khác, xâm phạm đến
những gì thuộc về tâm linh ấy hiện nay không phải hạn hữu, cá biệt mà thậm
chí ở một số nơi đã trở thành phổ biến, chủ yếu do hành vi của con người gây
ra.
Bài tập lớn dân sự modul2 Page 7
MSSV :351856
 Vậy những hành vi xâm phạm mồ mả có tác động và ảnh hưởng như thế
nào đến phương diện đời sống cũng như pháp luật.
+ Ta thấy thứ nhất: Mồ mả là nơi mai táng thi thể hoặc hài cốt của cá nhân,
theo đó thì mồ mả là quyền nhân thân gắn liền và vĩnh viễn với người chết
không thể chuyển dịch và thay đổi cho người khác. Mồ mả cũng là quyền nhân
thân của những người thân thích, người còn sống, người trong dòng tộc của
người có mồ mả. Vì vậy xâm phạm mồ mả không chỉ tác động đến thi hài, vong
linh của người đã khuất (theo quan niệm dân gian) mà còn tác động đến tinh
thần, đến tín ngưỡng và sự thờ cúng của những người còn sống. Đây được coi
là hành vi trái đạo đức xã hội.
+ Thứ hai: Hành vi xâm phạm mồ mả luân là hành vi trái pháp luật. Vì nó đã
tác động đến quyền nhân thân và quyền tài sản của con người. Điều đó đã được

quy định cụ thể tại BLHS và BLDS nước ta.
+ Thứ ba: Thi thể hay hài cốt của cá nhân không phải là tài sản, do vậy hành vi
xâm phạm thi thể hay hài cốt của cá nhân không phải là hành vi xâm phạm tài
sản, mà là hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân gắn liền với thi thể, mồ mả
của cá nhân.
=>Vậy những hành vi được thể hiện như thế nào là hành vi xâm phạm
mồ mả?
Ta có thể hiểu, hành vi xâm phạm mồ mả là hành vi xâm phạm đến vị trí
mai táng xác, hài cốt, tro hài cốt của người chết theo phong tục, nghi lễ, tôn
giáo, tín ngưỡng của cộng đồng dân cư. Hành vi xâm phạm mồ mả là hành vi
trái pháp luật, cho dù hành vi đó không gây ra bất kì thiệt hại nào về tài sản,
nhưng nếu hành đó được xác định là hành vi xâm phạm đến nơi an nghỉ cuối
cùng của cá nhân người chết đều bị coi là hành vi xâm phạm mồ mả. Việc xác
định hành vi xâm phạm mồ mả là một việc rất quan trọng vì việc xác định đó là
Bài tập lớn dân sự modul2 Page 8

×