Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích chế định Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.26 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
Mối quan hệ giữa Ch  tịch nước với các cơ quan nhà nước khácủ .......................................................................4
b.1) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc
hội(UBTVQH) ........................................................................................................4
b.2) Mối quan hệ của Chủ tịch nước với Chính Phủ..............................................5
b.3) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Toà án nhân dân tối cao........................6
b.4) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Viện kiểm sát nhân dân tối cao..............6
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước..........................................................6
a) Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay mặt nước về đối nội và đối ngoại.....7
 b) Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc thiết lập các thiết chế quyền lực nhà nước trong lĩnh vực 
lập pháp, hành pháp, tư pháp..................................................................................................................................7
 b2) Trong lĩnh vực hành pháp.................................................................................................................................8
Ch  tịch nước tham gia thành lập Chính ph , giám sát hoạt động c a Chính ph , Th  tướng Chính ph , các ủ ủ ủ ủ ủ ủ
bộ trư ng và thành viên khác c a Chính ph , nghe báo cáo công tác c a Chính ph , Th  tướng Chính ph  ở ủ ủ ủ ủ ủ ủ
..................................................................................................................................................................................8
MỞ ĐẦU
Chế định chủ tịch nước là một trong những chế định quan trọng trong tổ chức bộ
máy nhà nước ta. Nghiên cứu về chế định này đồng thời sẽ cung cấp cho chúng ta một số
kiến thức cơ bản khi muốn tìm hiểu về phương thức thành lập, tổ chức và hoạt động cùng
với những quan hệ được thiết lập giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Đặc biệt,
trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện bộ máy nhà nước hiện nay, để dáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế và toàn xã hội thì chế định Chủ tịch nước cũng đòi hỏi cần
phải được nghiên cứu sâu sắc để có thể có những bước hoàn thiện; nâng cao chất lượng
cũng như hiệu quả hoạt động. Xuất phát từ những ý nghĩa về thực tiễn và lý luận đó, em
đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích chế định Chủ tịch nước theo quy định của pháp
luật hiện hành”.
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về chế định của chủ tịch nước
1.1 Khái quát chung về chế định chủ tịch nước
Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu Nhà nước, đại diện cho Nhà nước về đối
nội và đối ngoại. Ở nước ta, nguyên thủ quốc gia tồn tại dưới hình thức Chủ tịch nước


theo Hiến pháp 1946, 1959, 1992, riêng Hiến pháp năm 1980 Chủ tịch nước tồn tại dưới
hình thức là Hội đồng Nhà nước, là một chế định nguyên thủ quốc gia tập thể.
Về mặt bản chất pháp lý, nguyên thủ quốc gia là một chế định đặc trưng của bộ
máy Nhà nước tư sản. Sự hiện diện của nguyên thủ quốc gia ở các nước tư bản tuy với
nhiều vẻ khác nhau song cũng đóng một vai trò nhất định trong việc tổ chức quyền lực
nhà nước, đặc biệt là vai trò biểu tượng cho dân tộc, liên kết phối hợp các nhánh quyền
lực thể hiện quan điểm thỏa hiệp giai cấp tại các nước tư bản.
Đến nhà nước xã hội chủ nghĩa, bộ máy nhà nước được tổ chức theo chế độ tập
quyền, thì về nguyên tắc thiết chế nguyên thủ quốc gia riêng là không cần thiết, nếu
không muốn nói là không dung hợp. Chức năng nguyên thủ quốc gia lúc này thống nhất
trong các chức năng của Xô Viết tối cao, Quốc hội. Tại một số nước XHCN khác do
truyền thống lịch sử của mình, còn lưu giữ thiết chế chủ tịch nước, thì chủ tịch nước tuy
được coi là nguyên thủ quốc gia đứng đầu nhà nước, song phái sinh từ cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất và cùng cơ quan này thực hiện các chức năng nguyên thủ. Sự hiện
diện các biểu hiện “nguyên thủ quốc gia” trong cơ chế nhà nước XHCN phần nhiều là do
thông lệ quốc tế - để thuận lợi trong việc thực hiện một số hoạt động nhà nước có tính
chất long trọng, hình thức và chừng mực nhất định, để phối hợp hoạt động của các cơ
quan trong cơ chế nhà nước. Vị trí thứ hai này của “nguyên thủ quốc gia” xã hội chủ
nghĩa khá khác nhau, tùy thuộc vào từng nước.
Trong cơ chế nhà nước ta, thiết chế nguyên thủ quốc gia được tổ chức khác nhau
qua các bản Hiến pháp. Ở Hiến pháp năm 1946 và 1959 là Chủ tịch nước. Đến Hiến pháp
năm 1980 là Hội đồng nhà nước, và hiện nay, tại Hiến pháp năm 1992 trở lại hình thức
Chủ tịch nước.
1.2. Thiết chể chủ tịch nước qua các bản Hiến pháp
Chế định chủ tịch nước là một trong những chế định quan trọng trong tổ chức bộ
máy nhà nước ta. Trong các bản hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 qua từng giai đoạn
phát triển chế định chủ tịch nước lại có nhiều sự khác nhau phù hợp với từng điều kiện
của tổ chức bộ máy nhà nước ở mỗi giai đoạn đó. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và phát
triển của tổ chức nhà nước ta là một quá trình thống nhất, nhất quán cho nên sự đổi mới,
phát triển đều dựa trên những nguyên tắc, ưu điểm của thiết chế trước đó. Đó là sự kế

thừa và phát triển của chế định chủ tịch nước qua các bản hiến pháp. Ta có thể khái quát
sự giống và khác nhau giữa các bản hiến pháp của nước ta theo bảng sau:
2
Tiêu
chí
Hiến pháp 1946 Hiến pháp
1959
Hiến pháp
1980
Hiến pháp 1992
Giống
nhau
• Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt cho quốc gia tham gia
vào các quan hệ đối nội, đối ngoại.
• Chủ tịch nước không bổ nhiệm thủ tướng, thủ tướng cũng không chịu trách
nhiệm trước chủ tịch nước mà chỉ chịu trách nhiệm báo cáo. Chủ tịch nước
có quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thủ tướng; bổ nhiệm
các phó thủ tướng, bộ trưởng, tham dự các phiên họp của chính phủ khi cần
thiết. Do đó chủ tịch nước đóng vai trò quan trọng đối với chính phủ
Thiết
chế
Chủ tịch nước Chủ tịch
nước
Hội đồng nhà nước Chủ tịch nước
Cách
thức
thành
lập
Do nghị viện nhân
dân bầu chọn trong

nghị viện
Do quốc hội
bầu trong
công dân
Do Quốc hội bầu Do Quốc hội bầu
trong số đại biểu
Quốc hội
Vị trí
Đứng đầu nhà
nước, trực tiếp điều
hành chính phủ
Đứng đầu
nhà nước
không trực
tiếp điều
hành chính
phủ
Là cơ quan cao nhất
hoạt động thường
xuyên của Quốc hội, là
chủ tịch tập thể của nhà
nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Đứng đầu nhà
nước
Nhiệm
kỳ
5 năm, không theo
nhiệm kỳ của nghị
viện nhân dân

4 năm, theo
nhiệm kỳ của
Quốc hội
5 năm, theo nhiệm kỳ
của Quốc hội.
5 năm, theo
nhiệm kỳ của
Quốc hội
Quyền
hạn
Quyền hạn khá lớn,
có thực quyền,
không phải chịu
trách nhiệm trước
Quốc hội, Có sự
gắn bó chặt chẽ với
Chính phủ
Phải chịu
trách nhiệm
trước Quốc
hội,
Phải chịu trách nhiệm
trước Quốc hội,
Phải chịu trách
nhiệm trước
Quốc hội,
Mối
quan
hệ với
các cơ

quan
khác
Có sự gắn bó chặt
chẽ với cơ quan
hành pháp – chính
phủ
Có sự gắn bó
hơn với Quốc
hội nhưng
nghiêng về
chính phủ
có sự gắn bó chặt chẽ
với Quốc hội, nghiêng
về cơ quan lập pháp
Là sự kết hợp,
vừa gắn bó với
Quốc hộ vừa gắn
bó với chính phủ
3
2. Chế định Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật hiện hành
Chế định Hội đồng Nhà nước (nguyên thủ quốc gia tập thể) ngày càng bộ lộ rõ
những hạn chế trong quá trình hoạt động như: các quyết định đưa ra chậm chạp, không
phân định được hoạt động tập thể của cơ quan thường trực và chức trách cá nhân trong
việc thực hiện các hoạt động đại diện nhà nước. Bên cạnh đó, trên thế giới diễn ra rất
nhiều biến động lớn, mà tiêu biểu là hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu
tan rã. Đất nước ta bước vào thời kỉ khủng hoảng trầm trọng bởi cơ chế quản lý tập trung
quan liêu, bao cấp và phổ biến quan điểm giáo điều, giản đơn về CNXH. Một yêu cầu
bức thiết được đặt ra, đó là phải đổi mới, đổi mới trong bộ máy Nhà nước và trong đời
sống xã hội. Hiến pháp năm 1980 đã tỏ ra không còn phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
mới của đất nước.

Ngày 15 tháng 4 năm 1992 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thông qua
Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp 1980, đó là Hiến pháp năm 1992. Tổ chức bộ máy
Nhà nước có nhiều thay đổi căn bản so với bộ máy Nhà nước theo quy định của Hiến
pháp năm 1980, trong đó có chế định Chủ tịch nước.
Tại hiến pháp 1992, thiết chế chủ tịch nước được thiết lập lại. Mô hình này vừa tiếp
thu những ưu điểm của mô hình chủ tịch nước của Hiến pháp năm 1959, vừa giữ được sự
gắn bó giữa Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước trong việc thực hiện
các chức năng của nguyên thủ quốc gia trong thể chế Hội đồng nhà nước ở Hiến pháp
năm 1980, đồng thời có thêm những đặc trưng mới để bảo đảm sự phân công và phối hợp
giữa những cơ cấu trong bộ máy nhà nước.
2.1. Vị trí của chủ tịch nước trong bộ máy nhà nước
a. Khái niệm, tính chất và trật tự hình thành:
a.1)“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101 Hiến pháp năm 1992). Sự hiện
diện của thiết chế Chủ tịch nước cá nhân góp phần tăng cường tính phân công và phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quuyền lực nhà nước trong thời kì
đổi mới. Như vậy, cũng như các Hiến pháp năm 1959 và năm 1980, Chủ tịch nước chỉ
đóng vai trò nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước ta về đối nội
và đối ngoại, chứ không đứng đầu Chính phủ như chế định Chủ tịch nước trong Hiến
pháp năm 1946.
a.2) “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu (trong số đại biểu Quốc hội) theo sự giới
thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội”.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm
kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chủ tịch
nước mới (Điều 102 Hiến pháp năm 1992). Trật tự hình thành của Chủ tịch nước nói lên
mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất - Quốc hội.
Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước khác
b.1) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc
hội(UBTVQH)

4
• Mối quan hệ của Chủ tịch nước với Quốc hội
+ Chủ tịch nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm trong số đại biểu QH,
theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội với nhiệm kì như nhiệm kì của QH.
+ Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Chủ tịch nước
+ Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp,
Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
+ Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) triệu
tập kì họp bất thường của Quốc hội.
+ Đại biểu quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước trước Quốc hội tại kì họp,
trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trước UBTVQH
hoặc tại kì họp sau của Quốc hội hoặc trả lời bằng văn bản.
• Mối quan hệ của Chủ tịch nước với UBTVQH
+ Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của UBTVQH. Quy định này nhằm
mục đích tạo điều kiện để Chủ tịch nước theo sát ý kiến của UBTVQH khi thảo luận và
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Đồng thời cũng để Chủ tịch nước có
thể đóng góp ý kiến của mình.
+ Pháp lệnh nghị quyết của UBTVQH phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày được thông qua. Tuy nhiên Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH xem xét
lại pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH về các vấn đề được quy định tại điểm 8 và điểm
9 điều 91 Hiến pháp 1992 trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết
được thông qua. Nếu pháp lệnh nghị quyết đó vẫn được UBTVQH biểu quyết tán thành
mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kì
họp gần nhất (theo điểm 7 Điều 103).
Đây là một quyền hạn mới được bổ sung mà Hội đồng nhà nước theo HP1980 không có.
b.2) Mối quan hệ của Chủ tịch nước với Chính Phủ
Quan hệ giữa Chủ tịch nước và chính phủ luôn là mối quan hệ gắn bó mật thiết,
được xác định lại theo hướng tiếp thu kinh nghiệm của các Hiến pháp trước và của các
nước trên thế giới

+ Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng Chính
phủ.
+ Chủ tịch nước căn cứ nghị quyết của Quốc hội hoặc UBTVQH bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, chấp nhận việc từ chức đối với các Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ.
+ Trong thời gian Quốc hội không họp, theo đề nghị của Thủ tướng, quyết định
tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Chính phủ mời Chủ tịch nước tham dự phiên họp của Chính phủ, trình Chủ tịch
nước quyết định vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
+ Thủ tướng Chính phủ đôn đốc kiểm tra việc thực hiện những quuyết định của
Chủ tịch nước. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải báo cáo trước Chủ tịch nước. Các
5

×