Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Phân tích chế định Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.54 KB, 10 trang )

Mục lục
A. Lời mở đầu ....................................................................................1
B. Nội dung..........................................................................................1
I. Nguồn gốc và lịch sử hình thành chế định Chủ tịch nước
trong lịch sử lập Hiến Việt Nam ..................................................1
1. Nguồn gốc............................................................................1
2. Lịch sử hình thành chế định Chủ tịch nước
qua các bản Hiến pháp .........................................................2
II. Chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1992 sửa đổi,
bổ sung năm 2001 và pháp luật hiện hành...................................3
1. Vị trí, tính chất và cách thức thành lập ..............................3
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước ...........................4
3. Quan hệ giữa Chủ tịch nước với
các cơ quan Nhà nước khác................................................6
III. Nhận xét, đánh giá..................................................................8
C. Kết luận...................................................................................8
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................9
1
A. Lời mở đầu
Các chế định của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam là
một đề tài có phạm vi nghiên cứu tương đối rộng. Chế định chủ tịch nước
sẽ cung cấp cho chúng ta một số kiến thức cơ bản khi muốn tìm hiểu về
phương thức thành lập, tổ chức và hoạt động cùng với những quan hệ
được thiết lập giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Nguyên thủ quốc
gia- người đứng đầu nhà nước là một thiết chế quan trọng trong bộ máy
nhà nước. Trong cơ chế nhà nước Việt Nam cho đến nay, chế định Chủ
tịch nước được thiết lập hoàn chỉnh, vừa tiếp thu những ưu điểm của mô
hình lần trước, vừa giữ được sự gắn bó giữa Quốc hội và Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Chủ tịch nước thông qua việc thực hiện các chức năng
nguyên thủ quốc gia, vừa đảm bảo sự phân công, phối hợp giữa các cơ
cấu trong bộ máy nhà nước.


Nhằm góp phần làm rõ hơn về vị trí, tính chất cũng như nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước, em xin lựa chon đề tài: “Phân tích chế
định Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật hiện hành”.
B. Nội dung
I. Nguồn gốc và lịch sử hình thành chế định Chủ tịch nước trong
lịch sử lập Hiến Việt Nam.
1. Nguồn gốc
Về mặt bản chất, nguyên thủ quốc gia là một chế định thuần tuý
của bộ máy Nhà nước tư sản. Trong bộ máy đó có sự xuất hiện của một
thể chế mới, đó là thể chế nguyên thủ quốc gia. Như vậy, về cơ bản thiết
chế nguyên thủ quốc gia của các nước trên thế giới hiện nay đều được
xây dựng dựa trên thiết chế của nhà nước tư sản. Đến nhà nước xã hội
chủ nghĩa (XHCN), một số nước do truyền thống lịch sử của mình, còn
2
lưu giữ thiết chế chủ tịch nước, tuy được coi là nguyên thủ quốc gia đứng
đầu nhà nước, song phát sinh từ cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và
cùng cơ quan này thực hiện các chức năng nguyên thủ. Sự hiện diện các
biểu hiện “nguyên thủ quốc gia” trong cơ chế nhà nước XHCN phần
nhiều là do thông lệ quốc tế - để thuận lợi trong việc thực hiện một số
hoạt động nhà nước có tính chất long trọng, hình thức và chừng mực nhất
định. Trong cơ chế nhà nước ta như đã nói ở trên, thiết chế nguyên thủ
quốc gia được tổ chức khác nhau qua các bản Hiến pháp. Ở Hiến pháp
năm 1946 và 1959 là Chủ tịch nước. Đến Hiến pháp năm 1980 là Hội
đồng nhà nước, và hiện nay, tại Hiến pháp năm 1992 trở lại hình thức
Chủ tịch nước. Trong từng hiến pháp có sự kế thừa và phát triển những
nguyên tắc căn bản của tổ chức bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa nói
chung và chế định nguyên thủ quốc gia nói riêng.
2. Lịch sử hình thành chế định nguyên thủ quốc gia qua các bản Hiến
pháp Việt Nam.
Với bản Hiến pháp 1946: Chủ tịch nước do nghị viện nhân dân bầu

ra trong số các thành viên của Nghị viện. Nhiệm kỳ 5 năm độc lập với
Nghị viện là 3 năm. Chủ tịch nước vừa đứng đầu Nhà nước, vừa đứng
đầu Chính phủ (Điều 44, 49). Quyền hạn của Chủ tịch nước rất lớn( Điều
49) và khá giống với mô hình Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng
hòa Tổng thống và đại nghị.
Hiến pháp 1959: Nguyên thủ quốc gia do Quốc hội bầu nhưng
không nhất thiết là đại biểu Quốc hội và phải từ 35 tuổi trở lên. Nhiệm kì
bằng nhiệm kì Quốc hội là 4 năm. Chủ tịch nước là khâu phối hợp giữa
Quốc hội và Chính phủ. Quyền hạn của Chủ tịch nước vẫn khá lớn ( Điều
63). Khi cần thiết được tham dự và chủ tọa các phiên họp của Hội đồng
chính phủ (Điều 66). Chủ tịch nước chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Hiến pháp 1980: chế độ nguyên thủ tập thể- Hội đồng Nhà nước
quy định tại chương VII. Do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội.
3
Hội đồng Nhà nước cùng nhiệm kì với Quốc hội là 5 năm. Hội đồng Nhà
nước là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại; là cơ quan cao nhất hoạt động
thường xuyên của Quốc hội (Điều 98). Hội đồng nhà nước vừa thực hiện
chức năng của Chủ tịch nước, vừa thực hiện chức năng của Ủy ban
thường vụ quốc hội.
II. Chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung
năm 2001 và pháp luật hiện hành.
Ngày 15/4 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến
pháp mới thay thế Hiến pháp 1980, đó là Hiến pháp năm 1992. Tổ chức
bộ máy Nhà nước có nhiều thay đổi căn bản so với bộ máy Nhà nước
theo quy định của Hiến pháp năm 1980, trong đó có thể chế định Chủ tịch
nước.
1. Vị trí, tính chất và cách thức thành lập
Về vị trí, tính chất: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều

101 Hiến pháp 1992). Như vậy, Chủ tịch nước chỉ đóng vai trò Nguyên
thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội và
đối ngoại, chứ không đứng đầu Chính phủ như chế định Chủ tịch nước
trong Hiến pháp 1946.
Về cách thức thành lập, “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số
đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội”. “Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc
hội. Khi Quốc hội hết nhiêm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho
đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước mới” (Điều 102 Hiến pháp
1992).
Trật tự hình thành của Chủ tịch nước nói lên mối quan hệ chặt chẽ
với cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất- Quốc hội.
4
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định ở Điều 103
và ở một số điều khoản khác có liên quan (Điều 135, 139).
2.1. Nhóm các nhiệm vụ,quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện,
thay mặt nước về đối nối và đối ngoại (Điều 103 Hiến pháp 1992).
Chủ tịch nước ở nước ta và hầu hết Nguyên thủ quốc gia đều được
quy định quyền này. Chủ tịch nước: “Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước
ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
CHXH Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; quyết định phê
chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội
quyết định”.
Chủ tịch nước “Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi
quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam”; Chủ tịch nước
“Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh”. Thành lập Hội đồng Quốc phòng và trình
Quốc hội phê chuẩn.

Chủ tịch nước “Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong
các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm cấp
Nhà nước khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và
danh hiệu vinh dự Nhà nước”; “Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban
bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương”; “Căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công
bố quyết định tình trạng chiến tranh, công bố “Quyết định đại xá, quyết
định đặc xá” .
2.2. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc phối hợp các thiết
chế quyền lực Nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp:
5

×