Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN bảo vệ THỰC vật 1 TRUNG ƯƠNG – CHI NHÁNH NAM TRUNG bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.73 KB, 98 trang )

MỤC LỤC
CHI NHÁNH NAM TRUNG BỘ 23
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG – CHI
NHÁNH NAM TRUNG BỘ 61
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và kinh doanh phải có hiệu quả.
Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa
đựng những mối đe dọa, nguy cơ cho các doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế
hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải biết tận dụng năng lực và cơ
hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả
cao. Doanh nghiệp cần phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, cũng
như của đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh hợp lý. Vì vậy, vấn
đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là làm sao đạt được hiệu quả
kinh doanh và nâng cao nó.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong
mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh
doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động. Do đó, việc nghiên cứu và
xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với
mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình. Thông qua quá trình phân tích tìm ra các giải pháp nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, đây cũng là một vấn đề cần
thiết và là một trong những khó khăn mà các doanh nghiệp đang quan tâm.
Từ quá trình tìm hiểu, nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả
kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng


cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương – Chi nhánh Nam Trung Bộ” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
1
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ
thực vật 1 Trung ương – Chi nhánh Nam Trung Bộ từ năm 2011 – 2013. Từ
đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian
Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty Cổ phần Bảo vệ thực
vật 1 Trung ương – Chi nhánh Nam Trung Bộ. Địa chỉ số 415-417 Trần Phú,
quốc lộ 1A, thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
 Thời gian
Số liệu trong bài khóa luận tốt nghiệp được thu thập trong khoảng thời
gian 3 năm: 2011, 2012, 2013.
Trực tiếp thực tế tại công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương –
Chi nhánh Nam Trung Bộ trong thời gian từ ngày 10/02/2014 đến ngày
04/04/2014.
 Phạm vi nội dung
Vì kiến thức và kinh nghiệp thực tiễn còn hạn hẹp, cho nên phạm vi
của bài khóa luận này tôi chỉ tập trung phân tích các nội dung chủ yếu sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bảo vệ
thực vật 1 Trung ương – CN Nam Trung Bộ từ năm 2011 – 2013 thông qua
các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả có liên quan.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công
ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương – CN Nam Trung Bộ.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính, cụ thể là bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do phòng kế toán của công ty Cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương – Chi nhánh Nam Trung Bộ cung cấp.
Ngoài ra, khóa luận còn được thực hiện dựa trên việc tổng hợp kiến
thức đã học ở trường, thu thập thông tin trên các trang internet có liên quan
2
đến đề tài. Đồng thời kết hợp với việc tiếp xúc, tham khảo ý kiến của các cô
chú trong phòng kế toán và phòng kinh doanh của công ty về các vấn đề có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích số liệu
Áp dụng các phương pháp phân tích như: phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn. Trong đó, phương pháp được sử dụng chủ
yếu trong bài báo cáo này là phương pháp so sánh và nghiên cứu mối quan hệ
giữa các con số.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung ương – Chi nhánh Nam Trung Bộ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương – Chi nhánh Nam
Trung Bộ.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
3
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế - xã hội
đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu được
xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí, có thể hình thành công thức
biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh doanh như sau:
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh doanh như đã trình bày ở trên, ta có thể
hiểu: “Hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền
vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.” [1, Trang 162]
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động,
thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục
tiêu đối đa hóa lợi nhuận.
Từ khái niệm của hiệu quả kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ
tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu
quả kinh doanh. Do đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các
đơn vị hiện vật giá trị mà là một phạm trù tương đối, nó chỉ có thể được phản
ánh bằng số tương đối là tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Vậy, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và
khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời
kỳ cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác. [1, Trang 162]
4
Kết quả thu được
Chi phí bỏ ra
Hiệu quả kinh doanh =
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ phát hiện những khả năng

tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản
lý trong kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, dù ở bất kỳ doanh nghiệp nào, hình thức
hoạt động nào cũng không thể sử dụng hết những tiềm năng sẵn có trong
doanh nghiệp mình, đó là những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. Chỉ
thông qua phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể giúp
các nhà quản lý phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp, các nhà quản lý còn tìm ra nguyên
nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và từ đó có giải pháp, chiến lược
kinh doanh thích hợp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Hiệu quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu trong tài liệu phân tích mà cho phép các nhà
quản trị doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, mặt mạnh và hạn chế
của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp ra những quyết định
đúng đắn cùng với các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Vì vậy, người ta xem
phân tích hiệu quả kinh doanh như là một hoạt động thực tiễn vì phân tích
luôn đi trước quyết định kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Đó là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là
cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các
5
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các
mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể

phòng ngừa rủi ro.
Kinh doanh, dù trong bất cứ lĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào thì
đều có rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra
thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh
của mình. Thông qua phân tích, dựa trên những tài liệu đã thu thập được thì
doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để
vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như về tài
chính, lao động, vật tư, trang thiết bị,… thì doanh nghiệp còn phải quan tâm
phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh,… Trên cơ sở phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài doanh
nghiệp thì doanh nghiệp có thể dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ cần thiết
cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với
doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn
trong việc hợp tác đầu tư, cho vay,… với doanh nghiệp nữa hay không.
1.1.4. Mục đích của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt
được so với mục tiêu kế hoạch đề ra, để xem xét trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc hoàn thành mục tiêu
hay không. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp để doanh nghiệp
ngày càng hoàn thiện.
6
Hiệu quả kinh doanh nhằm đánh giá kết quả thực hiện được so với kế
hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu
cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.
Bên cạnh đó, cũng giúp cho doanh nghiệp thấy được những ưu thế của
mình trên thị trường. Từ đó, xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh có hiệu

quả, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh cũng giúp cho ta nhìn ra các nhân tố bên trong,
bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và tìm ra nguyên
nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó. Từ đó, giúp đề ra các biện pháp khai
thác khả năng tiềm tàng và khắc phục những yếu kém, tồn tại của quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Thực tế cho thấy hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong
tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiệu quả kinh doanh bao gồm
hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội:
Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu
xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải quyết công ăn việc
làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số người thất
nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động,
đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các
tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, đảm
bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi trường;…
- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt được với
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong đó
kết quả thu về chỉ là kết quả phản ánh những kết quả kinh doanh tổng hợp
như là doanh thu, lợi nhuận,… Nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ, hiệu quả
kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất
7
kinh doanh, nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố
tham gia vào quá trình kinh doanh.
Đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể phân loại
chi tiết hơn thành: hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hiệu quả kinh doanh lĩnh vực
hoạt động, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn.

- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Phản ánh khái quát và cho phép kết
luận hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay của một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp trong một thời kỳ
xác định.
- Hiệu quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động: Là hiệu quả chỉ đánh giá ở
từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn, lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu,…) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động
không phản ánh hiệu quả tổng hợp mà chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn hạn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ
đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm,…
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá ở từng khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch
dài hạn hoặc thậm chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta thường
nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. [1, Trang 163]
1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Nền kinh tế nước ta đang mở cửa hội nhập, do đó tạo ra những thời cơ
và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải biết tận dụng thời cơ, vượt qua những khó khăn thách thức
trước mắt để từng bước xác định vị thế của mình trên thương trường. Và điều
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
8
doanh. Bởi vì:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động có hiệu
quả mà hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực như

nhân lực, tiền vốn,… để đạt được mục tiêu xác định của doanh nghiệp. Mục
tiêu sau cùng của hầu hết các doanh nghiệp là lợi nhuận. Khi kinh doanh có
lợi nhuận, doanh nghiệp có thể đảm bảo cho quá trình tái đầu tư mở rộng sản
xuất và cũng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, vì vậy khi doanh nghiệp phát triển
cũng góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Do đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như
toàn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và mở
rộng thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tạo cho mình
ưu thế để cạnh tranh. Ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu
hoặc mẫu mã sản phẩm,… Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực, doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện điều này bằng cách tăng khả năng khai thác các
nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ đó doanh nghiệp có thể chủ động trong cạnh tranh và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể
mở rộng thị trường, ngược lại mở rộng thị trường góp phần tăng khả năng tiêu
thụ và khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất, tức là nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao
động trong doanh nghiệp.
9
Đối với mỗi người lao động, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm
duy trì cuộc sống của họ. Do đó, phấn đấu để tăng thêm thu nhập của người
lao động trong doanh nghiệp luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh
nghiệp. Vì doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương như một công cụ để nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Thu nhập càng cao, càng ổn định cùng với các

khoản tiền thưởng sẽ tạo nên sự tin tưởng và tinh thần hăng say lao động
trong doanh nghiệp, đồng thời việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm lao
động bằng cách trừ vào lương sẽ góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm cho
mọi người. Từ đó nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngày nay, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận. Các doanh nghiệp hoạt động phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận
càng cao càng tốt, đồng nghĩa với việc đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Đây là vấn đề trọng tâm của mỗi doanh nghiệp và trở
thành điều kiện sống còn để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên
thương trường.
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chi tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng phổ biến trong phân tích hiệu quả
kinh doanh để xác định kết quả, vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu
phân tích, cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích.
- Gốc so sánh là số kế hoạch thì tiêu chuẩn so sánh đánh giá mức độ
hoàn thành của đối tượng phân tích.
- Gốc so sánh là số kỳ trước thì tiêu chuẩn so sánh được sử dụng để
10
đánh giá mức độ tăng trưởng.
- Gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì tiêu chuẩn so sánh góp phần
xác định vị trí của doanh nghiệp trong tổng thể cơ cấu nền kinh tế Quốc dân.
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong phân tích người
ta sử dụng các phương pháp so sánh sau:

- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Đó là việc xác định chênh lệch
giữa trị số của chỉ tiêu phân tích với trị số của chỉ tiêu cơ sở. Kết quả so sánh
biểu hiện khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế.
 = Chỉ tiêu phân tích – Chỉ tiêu cơ sở
- Phương pháp so sánh số tương đối: Là xác định số phần trăm tăng
(giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ
trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định.
Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức
độ phổ biến của các hiện tượng nghiên cứu.
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và
liên tiếp số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ
tiêu kinh tế được phân tích theo đúng lôgic quan hệ giữa các nhân tố. Phương
pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và
giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu hiện bằng quan hệ hàm
số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến cùng một chỉ tiêu phân tích.
Khi thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc sau:
-Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng; trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân tố
11
Chỉ tiêu phân tích
Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu =
Chỉ tiêu cơ sở
* 100%
chủ yếu xếp trước đến nhân tố thứ yếu.
- Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến nhân tố
chất, nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế

thì giữ nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thế thì lấy giá trị thực tế, cứ mỗi
lần thay thế tính ra giá trị của lần thay thế đó; lấy kết quả tính được trừ đi kết
quả lần thay thế trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó
(kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc).
- Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân
tích, tức là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
1.3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý, lãnh đạo
Cơ cấu tổ chức quản lý là hệ thống các mối quan hệ về trách nhiệm và
quyền hạn bao gồm những công việc riêng lẻ cũng như công việc tập thể
trong một tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một
cách có hiệu quả do tổ chức đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể,
mỗi thành viên có trách nhiệm với vai trò của mình trong hệ thống phân cấp
quyền hạn, các nhân viên đã rõ những quy tắc, quy trình làm việc thông qua
tổ chức nên họ xử lý thông tin, ra quyết định và giải quyết các vấn đề có hiệu
quả. Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các
yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và
kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển.
Bên cạnh đó, lãnh đạo là một yếu tố quan trọng giúp phát huy tối đa
năng lực của các thành viên trong tổ chứa để thực hiện các mục tiêu với kết
quả mong muốn.
1.3.1.2. Cơ sở vật chất và tài chính
Nói đến cơ sở vật chất là nói đến máy móc thiết bị và công nghệ. Nó
12
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động
đến chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, có thể cạnh tranh với các đối
thủ trên thị trường. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cho phép nhận định

một cách tổng quát tình hình phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài
chính cũng như khả năng thanh toán, khả năng vay tín dụng,… giúp những
người ra quyết định chọn lựa những phương án kinh doanh tốt và đánh giá
chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có
nguồn tài chính mạnh thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, từ đó hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh dẫn đến nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.3. Trình độ tổ chức sản xuất
Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực như: máy móc thiết bị,
nguồn vốn, lao động,… tại doanh nghiệp là việc rất khó có thể đạt được. Nếu
doanh nghiệp nào khai thác và sử dụng tốt thì sẽ làm gia tăng số lượng sản
phẩm, giảm chi phí, từ đó nâng cao được lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
1.3.1.4. Nguồn tài chính
Tình hình tài chính và sử dụng tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng huy động vốn, tính linh hoạt cơ cấu vốn, vòng quay vốn,… là
những vấn đề cơ bản doanh nghiệp cần quan tâm để mang lại hiệu quả hoạt
động cao nhất. Hơn thế nữa, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện
tiền đề để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển là phải có một số vốn
nhất định. Chẳng hạn, doanh nghiệp quyết định đưa ra một số giải pháp mới,
tiến hành đầu tư tài sản cố định, thuê mướn lao động có trình độ cao, thanh
toán các khoản chi tiêu khác trong quá trình hoạt động kinh doanh,… Tất cả
những vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động tài
chính, hoạt động kinh doanh và có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại cũng
như phát triển của doanh nghiệp.
13
1.3.1.5. Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Bố
trí lao động hợp lý góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh. Từng người lao động
có trình độ nhận thức, tay nghề riêng. Số lượng và chất lượng lao động là yếu

tố cơ bản của sản xuất và đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Về số lượng, đòi hỏi phải có số lượng công nhân viên thích đáng với
cơ cấu hợp lý. Để bộ máy nhân lực hoạt động có hiệu quả cần phải có một cơ
cấu sắp xếp lao động hợp lý. Đào tạo lao động để cho lao động không bị lạc
hậu, tuyển dụng lao động theo đúng trình độ phù hợp với ngành nghề của mỗi
người thì mới đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
1.3.1.6. Chính sách tiêu thụ
Để ngày càng gia tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường thì
mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp
mình như: Quảng cáo, khuyến mãi, chào hàng, xúc tiến bán hàng,… Từ đó tác
động ngược lại đến quá trình sản xuất. Tuy nhiên, các chính sách này đều cần
phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xem xét
giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được của chính sách đó, từ đó tìm mọi biện
pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể chấp
nhận được và tăng sản lượng tiêu thụ. Tất cả điều này đều ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các chính sách của Nhà nước về chính trị - luật pháp
Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động kinh tế quốc
dân theo định hướng phát triển của từng quốc gia. Các chính sách chính trị -
luật pháp này bao gồm các đường lối chính trị, chính sách của chính phủ, cấu
trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính, các bộ luật, các quy định có thể
cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua các chính sách, pháp luật và biện pháp kinh tế, nhà nước
tạo hành lang và môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
14
doanh và hướng các hoạt động kinh tế theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô, với
một thể chế rõ ràng rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc cho
các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, tránh được rủi ro thua lỗ
trong kinh doanh.

1.3.2.2. Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu mới do
nhu cầu nhập cư tăng. Khả năng thanh toán tăng làm cho sức mua của các
hàng hóa và dịch vụ tăng. Lúc này doanh nghiệp sẽ bán được hàng hóa dẫn
đến doanh thu tăng, nhưng mối đe dọa mới lại xuất hiện thêm đối thủ cạnh
tranh, nhiệm vụ của doanh nghiệp là làm sao tận dụng cơ hội và đưa ra chiến
lược kinh doanh hợp lý sẽ có hiệu quả kinh doanh.
Tỷ lệ lạm phát nhanh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, đến hiệu
quả đầu tư,… tất cả những điều đó làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Ngoài
ra, tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nước có ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ tăng giá thì các
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm khả năng cạnh
tranh ở nước ngoài vì khi đó giá bán của hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ sẽ
cao hơn các đối thủ cạnh tranh, vì vậy khả năng tiêu thụ sẽ thấp, đối với
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn. Nhưng mặt khác sẽ thuận lợi
cho doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài vì khi đó giá hàng
nhập khẩu giảm. Như vậy đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích nhập khẩu.
Mặt khác, lãi suất vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí trả
lãi vay cao, tích lũy vốn của doanh nghiệp chậm. Ngược lại, lãi suất của ngân
hàng thấp thì chi phí lải vay cũng thấp.
1.3.2.3. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh
doanh của các doanh nghiệp, mức độ phát triển công nghệ thường dẫn tới chi
phí thay đổi công nghệ cao, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải đón đầu
15
công nghệ để không bị lạc hậu. Trình độ kỹ thuật càng cao thì khả năng năng
suất lao động càng lớn, khối lượng sản phẩm tăng nhanh, chi phí chung trên
một sản phẩm giảm, chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo và không ngừng
nâng cao. Bên cạnh đó, nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao chất

lượng và hạ giá thành sản phẩm, nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng
vòng quay vốn lưu động và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2.4. Nhân tố môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội có thể hiểu là phần môi trường do con
người sáng tạo ra, bao gồm các nhân khẩu điều khiển kinh tế, thể chế, các tập
tính thói quen, kiến thức, tín ngưỡng tôn giáo,… Các doanh nghiệp phải tìm
hiểu nền văn hóa ở mỗi nơi để đáp ứng sản phẩm cho phù hợp, nếu không thì
sẽ không đem lại hiệu quả như mong muốn.
1.3.2.5. Nhân tố tự nhiên
Nhân tố này bao gồm các tài nguyên khoáng sản, khí hậu, con người và
các khía cạnh tự nhiên khác. Việc nghiên cứu môi trướng tự nhiên giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển và mở rộng
quy mô tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.2.6. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc
tìm kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một
nghệ thuật có liên quan đến những vấn đề như: tìm hiểu tâm lý khách hàng,
tìm hiểu nhu cầu, tìm hiểu sở thích để có phương pháp tiếp thị, quảng cáo
thích hợp.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh từng bộ phận cho phép ta đánh giá
được hiệu quả của từng mặt, từng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Khi xem
xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ta tiến hành xem xét 3 chỉ tiêu
cơ bản, đó là: hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
16
1.4.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao
động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các

chính sách quản lý và sử dụng lao động; là khả năng sử dụng lao động đúng
ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là
mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng tạo cải tiến
kỹ thuật ở mỗi con người, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao
động. Hiệu quả sử dụng lao động chính là một chỉ tiêu quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh kết quả
và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị trong doanh nghiệp. Đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động thông qua các chỉ tiêu sau:
1.4.1.1. Sức sản xuất của lao động
Sức sản xuất của lao động cho biết một lao động có thể làm ra bao
nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao cho
thấy vấn đề sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả tốt. [1, Trang 174]. Công
thức tính:
Trong đó:
1.4.1.2. Sức sinh lợi của lao động
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong một thời kỳ nhất định. Nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao
động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích lũy tái sản xuất mở
rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này càng cao thì
17
Tổng doanh thu thuần
Tổng số lao động bình quân
* 100%
Sức sản xuất của lao động =
Tổng LĐ đầu kỳ + Tổng LĐ cuối kỳ
2
* 100%
Tổng số lao động bình quân =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động bình quân

*100%
Sức sinh lợi của
lao động =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Sức sinh lợi của tổng chi phí =
* 100%
hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại. [1, Trang 174].
1.4.2. Hiệu quả sử dụng chi phí
Trong kinh doanh thì chi phí là một phạm trù hết sức quan trọng. Chi
phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa, phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí gắn liền với tất cả mọi công đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và việc xác
định giá cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Việc sử dụng hiệu quả chi phí
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nguồn lực đầu vào
mà nâng cao được hiệu quả đầu ra. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ tài sản
ngắn hạn quay nhanh hơn và là biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản
phẩm. Để đánh giá xem doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả chi phí hay không
ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu của tổng chi phí và chi phí tiền lương của
doanh nghiệp đó. [4, Trang 30]
1.4.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng chi phí
a. Sức sản xuất của tổng chi phí
Sức sản xuất của tổng chi phí phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này được xác định bằng công thức:
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi đồng chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh đã mang lại hiệu quả tốt. [1, Trang 174]
b. Sức sinh lợi của tổng chi phí

Sức sinh lợi của tổng chi phí phản ánh một đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong
sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này càng cao thì
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty càng lớn. [1, Trang 174]. Công thức
tính như sau:
c. Một số chỉ số khác liên quan đến chi phí
18
Tổng doanh thu thuần
Tổng chi phí
* 100%
Sức sản xuất của tổng chi phí =
Tổng chi phí của doanh nghiệp được cấu thành từ các loại chi phí như
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán,… Bên cạnh
việc phân tích hiệu quả sử dụng tổng chi phí thì ta cần nên xem xét các chỉ
tiêu của từng bộ phận cấu thành nên tổng chi phí của doanh nghiệp, để từ đó
giúp hiểu rõ hơn nguyên nhân làm biến động đến tổng chi phí trong doanh
nghiệp và tìm cách khắc phục nó. Một số chỉ số liên quan đến chi phí như:
 Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần là chỉ tiêu phản ánh mối
quan hệ giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thuần, phản ánh một đồng doanh
thu thuần được tạo ra phải cần bao nhiêu đồng chi phí giá vốn hàng bán. Tỷ
số này có công thức như sau:
 Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa chi phí quản lý doanh
nghiệp và doanh thu thuần. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần
được tạo ra cần phải tốn bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Công
thức tính:
 Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần là chỉ tiêu phản ánh mối
quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu thuần. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng doanh thu thuần được tạo ra cần phải tốn bao nhiêu đồng chi phí bán

hàng. Công thức tính:
1.4.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
19
Giá vốn bán hàng
Doanh thu thuần
* 100%
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên DTT =
Chi phí QLDN
Doanh thu thuần
* 100%
Tỷ suất chi phí QLDN trên DTT =
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
* 100%
Tỷ suất chi phí bán hàng trên DTT =
a. Sức sản xuất của chi phí tiền lương
Sức sản xuất của chi phí tiền lương phản ánh một đồng chi phí tiền
lương trong kỳ sẽ cho bao nhiêu đồng doanh thu. [1, Trang 174]. Công thức
tính của chỉ số này được tính như sau:
b. Sức sinh lợi của chi phí tiền lương
Sức sinh lợi của chi phí tiền lương được xác định bằng công thức:
Chỉ số này cho biết một đồng chi phí tiền lương sẽ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho danh nghiệp. [1, Trang 174]
1.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt
của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì
trước tiên phải có vốn, vốn là điều kiện không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất, là tiền đề, phương tiện cho quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó,
sử dụng vốn một cách hiệu quả là điều mà mỗi doanh nghiệp đều quan tâm.

1.4.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử
dụng toàn bộ vốn, tài sản. Ngoài ra còn phản ánh chất lượng và trình độ quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
a. Sức sản xuất của tổng vốn
Sức sản xuất của tổng vốn đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Vòng quay vốn càng lớn hiệu quả càng cao. Tuy nhiên, nếu chỉ số
20
Tổng doanh thu thuần
Tổng chi phí tiền lương
* 100%
Sức sản xuất của chi phí tiền lương =
Lợi nhuân sau thuế
Tổng chi phí tiền lương
* 100%
Sức sinh lợi của chi phí tiền lương =
Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn bình quân
* 100%
Sức sản xuất của tổng vốn =
này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất
khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn. [1, Trang 173]. Công
thức tính:
Trong đó:
b. Sức sinh lợi của tổng vốn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng

sinh lời của nguồn vốn, cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi
bỏ ra một đồng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. [1, Trang 174]. Chỉ
tiêu này được tính bằng công thức:
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả.
1.4.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty
cổ phần.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động dưới loại hình Công ty cổ phần thì
hiệu quả sử dụng đồng vốn nhất là vốn chủ sở hữu luôn được các nhà đầu tư
rất quan tâm. Sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu tất yếu để đẩy mạnh
hiệu quả hoạt động của Công ty. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu có thể
được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
a. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ
21
Lợi nhuận sau thuế
Tổng NV bình quân
Sức sinh lợi của tổng vốn =
* 100%
Tổng NV đầu kỳ + Tổng NV cuối kỳ
2
* 100%
Tổng NV bình quân =
Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn bình quân
* 100%
Sức sản xuất của tổng vốn =
phần. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tạo được bao

nhiêu đồng doanh thu. [1, Trang 173]. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu được
tính bằng công thức sau:
Trong đó:
b. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết trong một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. [1, Trang 174]. Chỉ số này có
công thức tính như sau:
22
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sức sản xuất của vốn chủ sỡ hữu =
* 100%
Vốn CSH đầu kỳ + Vốn CSH cuối kỳ
2
Vốn CSH bình quân =
=
* 100%
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
* 100%
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG –
CHI NHÁNH NAM TRUNG BỘ
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương – Chi nhánh Nam Trung Bộ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Bảo
vệ thực vật 1 Trung ương – Chi nhánh Nam Trung Bộ
Vài nét sơ lược về công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương – Chi
nhánh Nam Trung Bộ:

- Tên pháp lý: Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: CENTRAL PLANT PROTECTION
JOINT STOCK COMPANY No.1 (PSC.1)
- Trụ sở chính: 145 Hồ Đắc Di, Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 010302757 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 05/06/2006.
- Tên chi nhánh Công ty: Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương – Chi nhánh Nam Trung Bộ.
- Trụ sở chi nhánh: 415 – 417 Trần Phú, quốc lộ 1A, thị trấn Diêu Trì,
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số: 35 13 000133 đăng
ký lần đầu ngày 07 tháng 8 năm 2006.
- Điện thoại: (056) 3833555
- Fax: (056) 3833777
- Mã số thuế: 0100101611-012
- Vốn điều lệ: 35,000,000,000 đồng.
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương (PSC.1) tiền thân là
Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1, được hình thành và phát triển qua nhiều
giai đoạn khác nhau, gắn với sự phát triển của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
23
Công ty được thành lập khởi đầu theo quyết định số 403 NN –
TCCB/QĐ ngày 26 tháng 11 năm 1985 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và trở thành
doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 08 NN – TCCB/QĐ ngày 06
tháng 01 năm 1993 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ vào Quyết định số 3112/QĐ/BNN-ĐMDN ngày 10/11/2005 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quyết định chuyển
doanh nghiệp nhà nước Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1 thành Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương; được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố

Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số
0103012757 ngày 05/06/2006. Lao động của doanh nghiệp tại thời điểm cổ
phần hóa có 279 người, trong đó chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần
120 người, số còn lại 159 người được giải quyết theo chính sách hiện hành
của Nhà nước. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là
32,940,766,887 đồng. Tổng số vốn điều lệ 35,000,000,000 đồng được chia
thành 3,500,000 cổ phần bằng nhau.
Hiện nay, Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương có tất cả 11
Chi nhánh trong cả nước, gồm: Chi nhánh phía Bắc, Chi nhánh Hải Phòng,
Chi nhánh Thanh Hóa, Chi nhánh Nam Khu IV, Chi nhánh Thừa Thiên Huế,
Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Quảng Ngãi, Chi nhánh Nam Trung Bộ, Chi
nhánh Phú Yên, Chi nhánh Tây Nguyên, Chi nhánh phía Nam; và có 6 tổ bán
hàng trực thuộc Công ty. Chi nhánh Nam Trung Bộ phụ trách cả Chi nhánh
Phú Yên để thuận lợi cho công tác kế toán. Chi nhánh Nam Trung Bộ có địa
bàn hoạt động ở các tỉnh thành Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận.
Căn cứ vào Quyết định số 22 QĐ/BVTV1-TCHC ngày 13 tháng 7 năm
2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương về việc thành lập Chi nhánh Nam Trung Bộ thuộc Công ty cổ phần Bảo
vệ thực vật 1 Trung ương. Trụ sở Chi nhánh đặt tại: Quốc lộ 1A, Thị trấn
24

×