Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-TIỂU LUẬN MÔN THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.62 KB, 17 trang )

GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.

BÀI TIỂU LUẬN MÔN THUẾ
Câu 1: Vai trò của thuế đối với ngân sách nhà nước (NSNN):
Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu và lâu dài của Nhà nước nhằm huy
động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Ngân
sách có thể huy động bằng nhiều cách khác nhau như đi vay, bán tài nguyên thiên nhiên,
nhận viện trợ, in tiền…nhưng không có nguồn thu nào mang tính chất bền vững như thuế.
Thuế chính là công cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội.Thuế gắn liền với
sự tồn tại và phát triển của nhà nước và là công cụ quan trọng mà bất cứ quốc gia nào
cũng sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Thuế là khoản thu bắt buộc,
không bồi hoàn trực tiếp của nhà nước đối với các tổ chức cá nhân nhằm trang trải mọi
chi phí về mục đích chung. Doanh thu từ thuế sẽ được sủ dụng để trang trải cho các hoạt
đông đầu vào cần thiết để sản xuất các hang hóa và dịch vụ công của chính phủ.
Mặt khác:
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối
với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự điều chỉnh quan hệ pháp
luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế
là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ
phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật
Lớp ĐH23KT02.
1
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận


SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu
cầu chi ngày càng tăng.
Câu 3: So sánh cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng
dẫn của kế toán với cách tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế thu nhập
hiện hành.
Do sự áp dụng Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ban hành ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư
số 134/2007/TT-BTC ban hành ngày 23/11/2007, nên việc xác định và hạch toán kế toán
thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện nay đã có những điểm mới khác biệt so với
trước đây. Trong quá trình quyết toán thuế TNDN một trong những công việc mà các
doanh nghiệp phải làm đó là xác định phần chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế
nhằm xác định Chi phí thuế thu nhập hoãn lại hay Thu nhập thuế thu nhập hoãn lại để xác
định Chi phí thuế TNDN hiện hành và xác định kết quả của doanh nghiệp
Trước hết, so sánh các cách xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu và thu nhập khác
theo quy định của kế toán
- Chi phí theo quy định của
kế toán.
=>
Thuế TNDN phải nộp theo
kế toán
= Lợi nhuận kế toán x Thuế suất thuế TNDN hiện
hành (t%)
Và:
Thu nhập chịu thuế TNDN = Doanh thu và thu nhập khác
theo quy định của thuế
- Chi phí theo quy định của
thuế

Thuế TNDN phải nộp theo
thuế
= Thu nhập chịu thuế
TNDN
X Thuế suất thuế TNDN hiện
hành (t%)
Lớp ĐH23KT02.
2
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
Tình huống này chỉ xảy ra khi có sự khác nhau giữa quy định của thuế và quy định của kế
toán (Thái độ nhằm phá vỡ liên kết giữa kế toán và thuế)
Nguyên nhân xảy ra sự chênh lệch là do cách xác định khác nhau như sau:
Chỉ tiêu Theo quy định của kế toán Theo quy định của Thuế
Doanh thu Tổng giá trị các lợi ích kinh
tế của Doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán góp
phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh
nghiệp. Thoả mãn 5 điều
kiện theo chuẩn mực kế toán
số 14
Toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền cung ứng dịch
vụ bao gồm cả trợ giá và phụ
thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng. Doanh

nghiệp đã phát hành hoá đơn
hoặc dịch vụ cung cấp đã hoàn
thành
Khấu hao Theo thời gian sử dụng ứớc
tính của Tài sản
Theo Quyết định số 206
Dự phòng phải thu khó đòi Theo ban lãnh đạo Doanh
nghiệp
Theo quy định của Bộ tài
chính
+ 30% giá trị đối với khoản nợ
phải thu quá hạn từ trên 6
tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ
phải thu quá hạn từ 1 năm đến
dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ
phải thu quá hạn từ 2 năm đến
dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản
nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Lớp ĐH23KT02.
3
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
Chi phí hỗ trợ, ủng hộ Ghi nhận vào chi phí Chi phí không được khấu trừ
Lãi vay Là chi phí Lãi vay vượt mức quy định
không đợc coi là chi phí
Dự phòng trợ cấp mất việc

làm và thử việc
Là chi phí
Theo tỷ lệ quy định
Mức trích Quỹ dự phòng về
trợ cấp mất việc làm từ 1% -
3% trên quỹ tiền lương
Phân bổ chi phí của công ty
Mẹ ở nước ngòai
Là chi phí Quy định cụ thể phương pháp
tính
Chi phí không có hoá đơn,
chứng từ theo quy định
Là chi phí Không được coi là chi phí
Tiền phạt Là chi phí Không được coi là chi phí
Thu nhập sau thuế từ góp
vốn Liên doanh, cổ phần
Doanh thu Không được tính là doanh thu

Có hai loại chênh lệch giữa kế toán và thuế, đó là chênh lệch vĩnh viễn
và chênh lệch tạm thời
(1). Chênh lệch vĩnh viễn là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế TNDN phát sinh từ các khoản Doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi
vào lợi nhuận kế toán nhưng không được tính vào thu nhập, chi phí khi tính thu nhập chịu
thuế TNDN. Hoặc ngược lại, các khoản Doanh thu, thu nhập khác, chi phí đựơc tính vào
thu nhập chịu thuế TNDN nhưng không được tính vào lợi nhuận kế toán. Ví dụ:
- Lãi cổ tức, lãi từ trái phiếu doanh nghiệp nhận được là khoản thu nhập
không chịu thuế và được loại trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế TNDN.
- Các khoản được tài trợ, biếu tặng phải nộp thuế trên giá trị các khoản
tài trợ, biếu tặng này nhưng kế toán không được xem là phần lợi nhuận kế toán mà phải
ghi tăng nguồn vốn.

Lớp ĐH23KT02.
4
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
- Nguyên vật liệu, nhân công vươt trên mức bình thường, chi phí sản
xuất chung cố định phần phân bổ còn lại là chi phí của kế toán để xác định lợi nhuận kế
toán nhưng không phải là tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
- Trường hợp mua Ôtô của cá nhân nhưng chưa sang tên công ty, toàn
bộ chi phí liên quan đến hoạt động, khấu hao xe ôtô này tính vào Lợi nhuận kế toán
nhưng không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
- Chi phí quảng cáo, hoa hồng, tiếp thị vượt trên mức quy định là chi
phí tình vào lợi nhuận kế toán nhưng không phải là chi phí tình vào thu nhập chịu thuế
TNDN.
- Các khoản tiền Doanh nghiệp bị phạt là chi phí tính vào lợi nhuận kế
toán nhưng không phải là chi phí tính vào thu nhập chịu thuế TNDN
(2). Chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời
điểm Doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy
định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Có hai
loại chênh lệch tạm thời, đó là:
+ Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế TNDN: Là các khoản chênh lệch
tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả được thu hồi
hay được thanh toán.
Hiện nay nhà nước ta có các biện pháp khắc phục từng bước thay đổi,
hoàn thiện chế độ tài chính doanh nghiệp, chế độ hạch toán kế toán và chính sách thuế

TNDN theo hướng thu hẹp dần sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận doanh
nghiệp. Bên cạnh đó biện pháp cơ bản, lâu dài để giảm độ lệch trên là tất cả các hoạt
động mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Bộ Tài
chính đã có nhiều chính sách biện pháp để thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn như: Chính
sách thanh toán không dùng tiền mặt, bán hóa đơn lẻ và nhất là khuyến khích sử dụng
hóa đơn tự in Các doanh nghiệp cũng thấy rằng sử dụng hóa đơn trong mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ không những sẽ làm cho việc xác định số thuế TNDN chính xác,
phù hợp hơn với lợi nhuận thực tế mà còn là biện pháp làm lành mạnh tình hình tài chính
doanh nghiệp, giám sát được chi phí để hạ giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Câu 4 : Thuế chống phá giá được áp dụng khi nào? Các biện pháp
tự vệ về thuế là như thế nào? ở Việt Nam hiện nay có áp dụng hay không?
Lớp ĐH23KT02.
5
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
Thuế chống bán phá giá là loại thuế được các quốc gia đặt ra để bảo vệ
lợi ích cùa cùa các chủ thể trong nội địa trước sự cạnh tranh với các chủ thể bên ngoài.
Hiệp định về Chống bán Phá giá là một trong những hiệp định của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) được ký kết tại Vòng đàm phán Uruguay.
Đầu tiên ta nên hiểu một số vần đề:
Bán phá giá là gì?
Bán phá giá trong thương mại quốc tế là hiện tượng xảy ra khi một loại
hàng hóa được XK với giá thấp hơn giá bán của mặt hàng đó tại thị trường nội địa nước
XK. Như vậy có thể hiểu đơn giản là nếu giá XK của một mặt hàng thấp hơn giá nội địa
của nó thì sản phẩm đó bị coi là bán phá giá. Ví dụ: lạc nhân của nước A bán tại thị
trường nước A với giá (X) nhưng lại được XK sang nước B với giá (Y) (Y<X) thì xảy ra
hiện tượng bán phá giá đối với sản phẩm này XK từ A sang B.
Tại sao bán phá giá?
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng bán phá giá trong thương mại

quốc tế. Nhiều trường hợp cố tình bán phá giá nhằm đạt được những lợi ích nhất định
như: Bán phá giá để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nước NK từ đó chiếm
thế độc quyền; Bán giá thấp tại thị trường nước NK để chiếm lĩnh thị phần; Bán giá thấp
để thu ngoại tệ mạnh Đôi khi việc bán phá giá là việc bất đắc dĩ do nhà sản xuất, XK
không bán được hàng, sản xuất bị đình trệ, sản phẩm lưu kho lâu ngày có thể bị hỏng
nên đành bán tháo để thu hồi vốn. Trong thương mại quốc tế, thuế chống bán phá giá có
thể bị áp đặt mà không quan tâm đến lý do vì sao nhà sản xuất bán phá giá. Bán phá giá
sang thị trường nước ngoài thường bị coi là một hiện tượng tiêu cực do nó làm giảm khả
năng cạnh tranh về giá và thị phần của sản phẩm nội địa của nước NK. Tuy nhiên, bán
phá giá có thể có tác động tích cực đối với nền kinh tế: người tiêu dùng được lợi vì giá rẻ;
nếu hàng bị bán phá giá là nguyên liệu đầu vào của một ngành sản xuất khác, giá nguyên
liệu rẻ có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất định của ngành đó, Vì thế không phải mọi
hành vi bán phá giá đều bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Theo quy định của
WTO, các biện pháp chống bán phá giá chỉ được thực hiện trong những hoàn cảnh nhất
định và phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Cụ thể, các biện pháp chống bán phá giá
chỉ được áp dụng khi xác định được đủ ba điều kiện sau đây: Hàng NK bị bán phá giá;
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước NK bị thiệt hại đáng kể; Có mối quan hệ
nhân quả giữa việc hàng NK bán phá giá và thiệt hại nói trên.
Thuế chống bán phá giá?
Thuế chống bán phá giá là khoản thuế bổ sung bên cạnh thuế NK thông
thường, đánh vào sản phẩm nước ngoài bị bán phá giá vào nước NK. Đây là loại thuế
nhằm chống lại việc bán phá giá và loại bỏ những thiệt hại do việc hàng NK bán phá giá
gây ra. Trên thực tế, thuế chống bán phá giá được nhiều nước sử dụng như một hình thức
"bảo hộ hợp pháp" đối với sản xuất nội địa của mình. Để ngăn chặn hiện tượng lạm dụng
biện pháp này, các nước thành viên WTO đã cùng thoả thuận về các quy định bắt buộc
Lớp ĐH23KT02.
6
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.

phải tuân thủ liên quan đến việc điều tra và áp đặt thuế chống bán phá giá, tập trung trong
một Hiệp định về chống bán phá giá của WTO - Hiệp định ADA.
Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
Cần phài hội tụ ba diều kiện
Có hành động bán phá giá: được tính bằng độ chênh lệch giữa giá của
mặt hàng nhập khẩu với giá của mặt hàng tương tự bán tại thị trường của nước xuất khẩu
(gọi là biên độ phá giá).
Biên độ phá giá từ 2% trở lên.
Số lượng, trị giá hàng hóa bán phá giá từ một nước vượt quá 3% tổng
khối lượng hàng nhập khẩu (ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các hàng hóa
tương tự từ mỗi nước có khối lượng dưới 3%, nhưng tổng số các hàng hóa tương tự của
các nước khác nhau được xuất khẩu vào nước bị bán phá giá chiếm trên 7%).
Có thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất của nước nhập khẩu đang
cạnh tranh trực tiếp với hàng nhập khẩu.
Hành động bán phá giá là nguyên nhân gây ra thiệt hại vật chất, hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại vật chất nêu trên.
Xác định hành vi bán phá giá:
Thông lệ quốc tế định nghĩa hành động bán phá giá là bán sang nước
khác với giá thấp hơn thị trường trong nước.'Than phiền' chỉ là theo cảm tính, còn để khởi
kiện thì phải tìm bằng chứng có tính thuyết phục, và điều này thường không đơn giản.
Bằng chứng thứ hai của hành động bán phá giá là căn cứ vào giá bán cao nhất của sản
phẩm sang một nước thứ ba, hay chi phí sản xuất của DN tại nước xuất khẩu cộng thêm
chi phí bán hàng và lợi nhuận nhất định. Đây là trường hợp mà Mỹ đã áp dụng trong vụ
kiên cá basa việt nam bị kiện phá giá tại thị trường mĩ . .
Một bằng chứng khác để kiện bán phá giá là việc chính phủ trợ cấp cho DN sản xuất
hàng xuất khẩu. Phía Mỹ cùng một số nước khác đã cố gắng tìm bằng chứng này trong
các vụ kiện bán phá giá đối với VN nhưng đều thất bại.
Để xác định hành động bán phá giá, nguyên nhân và thiệt hại của ngành
sản xuất trong nước thi cần phải có cơ quan điều tra của cơ quan có chức năng. Và cơ
quan điều tra chỉ tiến hành khi có sự yêu cầu của ngành sản xuất, và phài đảm bào có sự

ủng hộ của các nhà sản xuất ra sản phẩm tương đương đạt trên 50%. Khi hàng hóa bị xem
là bán phá giá thì chúng có thể bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá (anti-dumping)
như thuế chống phá giá, đặt cọc hoặc thế chấp, cam kết hạn chế định lượng hoặc điều
chỉnh mức giá của nhà xuất khẩu nhằm triệt tiêu nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất
trong nước nhập khẩu, trong đó thuế chống bán phá giá là biện pháp phổ biến nhất hiện
nay.
Lớp ĐH23KT02.
7
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
Hiên nay thì không phài bất ký trường hợp bán phá giá nào cũng áp
dụng thuế chống bán phá giá, chỉ có một số trường hợp thật sự gây thiệt hại lớn cho
ngành sản xuất hàng hóa tương đương này.
Các biện pháp tự vệ về thuế :
Là các biện pháp mà các quốc gia nhập khẩu áp dung đối với các loại
hàng hóa nhập khẩu vào quốc gia mình nhằm hạn chế thấp nhất các thiệt hại mà các
doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các hiến lược về giá cả để cạnh tranh với thị trường
các hàng hóa tương đương trong nước
Áp dụng ở việt namViệt Nam
Hiện tại, các qui định và thủ tục về các biện pháp thương mại thông qua
các biện pháp tự vệ chịu sự điều chỉnh của Pháp lệnh 42/2002/PL-UBTVQH10 về Tự vệ
đối với nhập khẩu hàng nước ngoài vào Việt Nam ngày 25/5/2002 và Nghị định
150/2003/NĐ-CP ban hành những hướng dẫn chi tiết để thực hiện Pháp lệnh 42/2002/PL-
UBTVQH10 về Tự vệ đối với nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam. Pháp lệnh
42 cho phép Việt Nam áp dụng các biện pháp tự vệ để bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước trước những tổn thất nghiêm trọng khi có sự gia tăng bất thương hàng hoá nhập
khẩu vào Việt Nam “vượt trên những mức nhất định”.
Theo Nghị định của Chính Phủ số 150/2003/NĐ-CP ngày 08/12/2003
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập
khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam; quy định về các biện pháp tự vệ; thủ tục điều
tra và áp dụng các biện pháp này trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt
Nam, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 2. Các biện pháp tự vệ
Các biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt
Nam bao gồm:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu so với mức thuế nhập khẩu hiện hành;
2. Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;
3. Áp dụng hạn ngạch thuế quan;
4. Áp dụng thuế tuyệt đối;
5. Cấp phép nhập khẩu để kiểm soát nhập khẩu;
6. Phụ thu đối với hàng hoá nhập khẩu;
7. Các biện pháp khác.
Việt Nam sẽ chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
vào tháng 11 năm nay. Bài viết này tập trung vào một vấn đề rất đáng quan tâm nhưng
Lớp ĐH23KT02.
8
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
còn tương đối ít được đề cập tới, đó là vấn đề chống bán phá giá hàng hóa nước ngoài ở
Việt Nam.
Cho đến nay, Việt Nam đã là đối tượng của các vụ kiện và áp đặt biện
pháp trừng phạt chống phá giá nhưng Việt Nam dường như chưa hề tiến hành một vụ
điều tra chống bán phá giá nào trên lãnh thổ Việt Nam.
Tuy vậy, rất có khả năng sau khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ tích cực
sử dụng biện pháp chống bán phá giá để bảo hộ thị trường trong nước đối với một hay
một số dòng sản phẩm nào đó.
Có một vài nghiên cứu cho thấy một số chiều hướng chung về sử dụng

biện pháp chống bán phá giá trên thế giới.
Thứ nhất, việc sử dụng biện pháp này rất không đều ở các nước. Mười
nước hay sử dụng biện pháp này nhất chiếm tới 90% tổng số vụ được báo cáo cho WTO
từ 1995 - 2001. Mười nước này cũng phần lớn là những nước lớn về kinh tế và thương
mại, tổng cộng chiếm tới 70% GDP và 50% thương mại toàn cầu.
Thứ hai, việc sử dụng biện pháp này không còn giới hạn ở các nước
công nghiệp nữa. Hiện nay, sáu trong mười nước sử dụng biện pháp này nhiều nhất là các
nước đang phát triển (Argentina, Brazil, Ấn Độ, Mexico, Nam Phi, và Thổ Nhĩ Kỳ).
Các nước đang phát triển khác cũng ngày càng sử dụng biện pháp này
nhiều hơn, và mặc dù tỷ trọng của chúng vẫn còn nhỏ nhưng đã tăng rất nhanh (gấp đôi)
trong cùng kỳ.
Thứ ba, đối với nhóm 10 nước sử dụng nhiều nhất biện pháp chống
bán phá giá, những nhóm lợi ích trong nước bị thiệt hại do bị kiện bán phá giá ở nước
ngoài thường lại nhỏ hơn những nhóm lợi ích được lợi từ việc áp dụng biện pháp chống
bán phá giá để bảo hộ thị trường trong nước.
Điều này cho thấy một thực tế rằng bảo hộ chẳng qua chỉ phản ánh sự
xung đột giữa những nhóm lợi ích xuất khẩu ở trong nước với những nhóm lợi ích cạnh
tranh với hàng nhập khẩu cũng ở trong nước, chứ không phải là xung đột giữa các quốc
gia.
Vì vậy, các nghiên cứu nghiêng về phía kết luận cho rằng biện pháp
chống bán phá giá của các nước đang phát triển nói trên đã gây ra những tổn hại về phúc
lợi cho bản thân nền kinh tế nội địa của họ, và những tổn hại này còn lớn hơn nếu so với
trường hợp của các nước đã phát triển có áp dụng các biện pháp chống phá giá.
Hiện thời, các luật định về chống bán phá giá của Việt Nam đi theo mô
hình chung như sau: chứng minh có sự tồn tại và ước tính mức độ bán phá giá và mức độ
thiệt hại vật chất, cũng như chứng minh mối liên hệ giữa bán phá giá và thiệt hại.
Tuy vậy, luật định về chống bán phá giá của Việt Nam có ba đặc điểm
lớn.
Lớp ĐH23KT02.
9

GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
Thứ nhất, nhiều chi tiết để bỏ ngỏ chờ hướng dẫn bởi các thông tư,
nghị định, và do đó là cơ sở tạo bất trắc.
Thứ hai, luật định của Việt Nam có tất cả những thiên lệch nghiêng về
phía bảo hộ của những điều khoản chống bán phá giá của WTO.

Trong số này có việc sử dụng khái niệm một tỷ trọng lớn trong một
ngành công nghiệp nào đó là mức ngưỡng để chấp nhận khiếu kiện đòi điều tra bán phá
giá (một điều kiện mà những nhà sản xuất nội địa độc quyền, hay những tập đoàn có thể
thỏa mãn dễ dàng hơn nhiều so với các ngành công nghiệp cạnh tranh); khả năng lạm
dụng quyền lực bởi các cơ quan chức năng, đặc biệt khi chịu tác động mạnh và ngầm của
các nhóm lợi ích liên quan; sử dụng các giá trị danh nghĩa định sẵn trong tính toán khi
các mức giá so sánh không có từ các nước xuất khẩu, dẫn đến khả năng cố ý lạm dụng để
tính toán sai về chi phí và lợi nhuận thích hợp
Thứ ba, biện pháp chống phá giá của Việt Nam có xu hướng không
chỉ là một công cụ để bảo vệ thị trường trong nước mà còn được coi là một công cụ để trả
đũa các hành động chống bán phá giá của nước ngoài được cho là bất hợp lý, gây hại cho
xuất khẩu của Việt Nam.
Do đó, những biện pháp chống phá giá được áp dụng không nhất thiết
phản ánh nhu cầu bảo vệ thị trường nội địa một cách chính đáng trước sự xâm nhập ồ ạt
của hàng nhập khẩu dưới sự trợ giúp của các hành động bán phá giá từ nước ngoài, và,
bởi vậy, là những biện pháp tỏ ra có hại về phúc lợi chung.
Vì vậy, nếu trong tương lai gần Việt Nam theo gương các nước đang
phát triển, tích cực áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, cản trở quá trình tự do hóa
nền kinh tế theo các cam kết của WTO thì cái giá phải trả về tổn thất phúc lợi chung có
thể sẽ rất lớn và tăng theo số vụ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá ở Việt Nam,
giống như kinh nghiệm ở các nước đang phát triển chỉ ra bên trên (ngoài chuyện dễ bị trả
đũa bởi các nước đối tác, và do đó tổn thất phúc lợi càng lớn hơn nếu tính cả thiệt hại

này).
Do vậy, một yêu cầu cấp bách là Việt Nam phải quản lý chặt việc sử
dụng biện pháp chống bán phá giá ở thị trường trong nước. Một giải pháp thận trọng bao
gồm những điểm chính sau:
Không cho phép bảo hộ kép (ví dụ bảo hộ bằng cả thuế trừng phạt và
quota).
Các biện pháp chống phá giá không kéo dài quá 5 năm.
Không cho phép sự lặp lại biện pháp chống phá giá trong thời gian
ngắn.
Lớp ĐH23KT02.
10
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
Không cho phép hoặc hạn chế sự cộng dồn mức nhập khẩu từ các nước
khác nhau trong việc điều tra phá giá, trừ khi sản phẩm này là do cùng một công ty hoặc
chi nhánh của nó làm ra.
Cấm việc gạt bỏ mọi giao dịch liên quan đến xuất khẩu ra khỏi tính
toán giá thành xuất khẩu trong điều tra bán phá giá ở trong nước.

Tóm lại, nếu Việt Nam muốn tiếp tục quá trình tự do hóa thành công
thì nên tránh trở thành nước lạm dụng biện pháp chống bán phá giá ở trong nước.
Câu 5: Hãy trình bày vắn tắt về hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Trong thương mại quốc tế, việc cùng tồn tại nhiều hệ thống thuế khác
nhau giữa các nước dẫn tới việc một khoản thu nhập của một đối tượng nộp thuế có thể bị
đánh thuế tại hai nước khác nhau. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng việc vi
phạm nghĩa vụ thuế, trốn lậu thuế của các đối tượng liên quan. Đến nay Việt nam đã ký
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thunhập với
hơn 50 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Mục đích ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ

việc đánh thuế trùng bằng cách:
Miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt nam cho các đối tượng cư trú của
nước ký kết hiệp định.
Khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt nam đã nộp tại nước ký kết
hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.
Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn
nhau giữa các cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các nước kết trong công tác quản
lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và vào tài sản.
A.TÓM TẮT CHUNG HIỆP ĐỊNH
I. PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA HIỆP ĐỊNH
1. Đối tượng nộp thuế thuộc diện điều chỉnh của Hiệp định:
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần áp dụng đối với các đối tượng cư trú
của Việt Nam và của nước ký Hiệp định với Việt Nam gồm: các cá nhân, công ty và bất
kỳ tổ chức nào là đối tượng chịu thuế của Việt Nam cũng như của nước ký kết Hiệp định
với Việt Nam đối với toàn bộ các khoản thu nhập hay tài sản của đối tượng đó căn cứ vào
các tiêu thức nhà ở, nơi cư trú, thời gian cư trú, trụ sở điều hành, trụ sở đăng ký, địa điểm
thành lập tổ chức kinh doanh hay căn cứ vào bất kỳ tiêu thức nào khác có tính chất tương
tự. Tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể các căn cứ xác định đối tượng nộp thuế theo quy định
nêu trên.
Lớp ĐH23KT02.
11
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
Ví dụ như đối với cá nhân ta chia ra đối tương cư trú và cá nhân không
cư trú để nhận mức giảm trừ gia cảnh hay không.Nếu là đối tượng đều thuộc đối tượng cư
trú của cả hai quốc gia thì theo luật ta dựa vào tài sản,các quan hệ kinh tế của đối tượng
đó đối với từng quốc gia.
2. Phạm vi lãnh thổ:

Hiệp định chỉ được áp dụng trong phạm vi lãnh thổ, lãnh hải, Vùng đặc
quyền kinh tế thuộc Chủ quyền quốc gia của Việt Nam và của các nước ký kết Hiệp định
với Việt Nam.
II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG LUẬT TRONG NƯỚC VÀ HIỆP ĐỊNH
TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các
quy định tại luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định.
2. Hiệp định không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới, khác hoặc nặng hơn
so với luật thuế trong nước. Ví dụ: trường hợp tại Hiệp định có các quy định theo đó Việt
Nam có quyền thu thuế đối với một loại thu nhập nào đó nhưng Luật thuế Việt Nam chưa
có quy định thu thuế đối với thu nhập đó hoặc quy định thu với mức thấp hơn thì áp dụng
theo quy định của Luật thuế Việt Nam.
3. Khi Việt Nam thực hiện các quy định tại Hiệp định, vào từng thời
điểm nhất định các từ ngữ chưa được định nghĩa trong Hiệp định sẽ có nghĩa như quy
định tại luật của Việt Nam theo mục đích thuế tại thời điểm đó, trừ trường hợp ngữ cảnh
đòi hỏi có sự giải thích khác.
4. Thông tư này hướng dẫn thực hiện nội dung cơ bản của các Hiệp
định. Khi áp dụng, xử lý về thuế đối với từng trường hợp phải căn cứ theo quy định cụ
thể tại từng Hiệp định (bao gồm cả Nghị định thư và/hoặc Thư trao đổi nếu có) đã có hiệu
lực thi hành tại Việt Nam (Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này).
III CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG CỦA HIỆP ĐỊNH
Hiệp định chỉ áp dụng đối với các loại thuế đánh trên lợi tức hoặc thu
nhập do Việt Nam và các nước ký kết ban hành hiện hành hoặc trong tương lai.
Tại Việt Nam, các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định gồm:
a. Thuế lợi tức theo Luật Thuế lợi tức, Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
Luật Dầu khí;
b. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
c. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam;

d. Thuế thu nhập từ tiền bản quyền;
Lớp ĐH23KT02.
12
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
e. Thuế lợi tức đối với các hãng tàu biển nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam;
f. Thuế lợi tức đối với các Nhà thầu nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
không theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
g. Thuế Chuyển nhượng vốn;
h. Các loại thuế lợi tức, thuế thu nhập khác hoặc tương tự như các loại
thuế nêu từ điểm (a) đến (g) trên đây được ban hành tại Việt Nam sau này (nếu có).
3.2. Ngoài các loại thuế đánh vào lợi tức hoặc thu nhập nói trên, trong
một số Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam đã ký với các nước còn áp dụng đối
với cả các loại thuế đánh vào tài sản. Trường hợp phát sinh việc đánh thuế hai lần giữa
Việt Nam và một nước ký kết đối với tài sản, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn cụ thể.
Các loại thuế khác như thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp
định.a
B. BIỆN PHÁP TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN TẠI VIỆT NAM
Theo quy định tại Hiệp định, khi một đối tượng nộp thuế là đối tượng
cư trú của Việt Nam, có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và đã nộp thuế
tại nước này (theo quy định của Hiệp định và Luật pháp nước đó), Việt Nam vẫn có thể
có quyền thu thuế đối với các khoản thu nhập này nhưng đồng thời Việt Nam cũng có
nghĩa vụ thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần để đối tượng nộp thuế đó không
bị nộp thuế hai lần.
Tuỳ theo mỗi Hiệp định đã ký kết, Việt Nam có thể sẽ thực hiện một
biện pháp hoặc kết hợp các biện pháp tránh đánh thuế hai lần dưới đây:
I. BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ

Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp
thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực
hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt
Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy
định của Luật thuế Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào
số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, số thuế được khấu trừ
không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo
Luật thuế Việt Nam.
Ví dụ: Ông A là người của nước M và là đối tượng cư trú của Việt Nam
trong năm 2009. Trong năm 2009, ông A có thu nhập từ tiền làm công 8 tháng tại Việt
Nam là 80.000.000 đồng và 4 tháng tại nước M là 100.000.000 đồng. Theo quy định của
Hiệp định Việt Nam với M (Khoản 1, Điều 15:Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc) ông
A phải nộp thuế tại M đối với thu nhập có được từ nước này với mức thuế suất theo quy
định của Luật thuế nước này (20%). Giả sử ngoài các thu nhập vừa nêu ông A không có
Lớp ĐH23KT02.
13
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
các nguồn thu nhập nào khác. Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ
thuế đã nộp tại M của ông A ở Việt Nam như sau:
Theo luật thuế thu nhập cá nhân mới của Việt Nam
Thu nhập chịu thuế của ông A (theo pháp luật thuế Việt Nam):
(80.000.000 đồng + 100.000.000 đồng) : 12 tháng = 15.000.000 đồng/tháng
- Xác định thuế thu nhập của ông A (theo pháp luật thuế Việt Nam):
[(15.000.000 – 10.000.000) x 15% + (10.000.000 – 5.000.000)x 10% + 5.000.000 x 5%]
x 12 = 18.000.000 đồng/năm
- Số thuế đã nộp tại M (theo Luật thuế của M):
100.000.000 đồng x 20% = 20.000.000 đồng
Phân bổ số thuế tính theo pháp luật Việt Nam trên thu nhập phát sinh tại

nước M:
18.000.000 đ

80.000.000 đ + 100.000.000đ
x 100.000.000đ = 10.000.000đ
Vậy ông M được khấu trừ thuế và chỉ nộp thuế ở Việt Nam là :
18.000.000 – 10.000.000 = 8.000.000 đồng
II BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ SỐ THUẾ KHOÁN
Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và phải
nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam (theo mức thuế được miễn hoặc giảm
như một ưu đãi đặc biệt), nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện Biện pháp khấu
trừ số thuế khoán thì khi đối tượng cư trú đó kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các
khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của
Luật thuế Việt Nam và số tiền thuế khoán sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt
Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp số tiền thuế khoán được khấu trừ không vượt quá
số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ nước ngoài theo Luật thuế Việt Nam.
Số thuế khoán là số thuế lẽ ra đối tượng cư trú của Việt Nam phải nộp
tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam trên khoản thu nhập phát sinh tại Nước ký kết
Lớp ĐH23KT02.
14
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
đó, nhưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như một biện
pháp ưu đãi đặc biệt.
C.TỔ CHỨC THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
Để các quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam đã ký
với các nước được thực hiện đúng và đầy đủ, Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn về tổ
chức thực hiện như sau:
1. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Tổng cục thuế trong việc thực hiện

Hiệp định:
Theo quy dịnh tại Hiệp định, các nước đều phải cử đại diện của mình
(gọi là Nhà chức trách có Thẩm quyền) để xử lý các công việc liên quan đến việc thực
hiện Hiệp định. Đối với Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính làm
Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam. Để thực hiện các quy định của Hiệp định,
Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục thuế thực hiện các công
việc sau:
a. Ban hành văn bản thông báo hiệu lực thi hành hoặc chấm dứt hiệu
lực của từng Hiệp định thuế sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
thông báo của Bộ Ngoại giao Việt Nam;
b. Nghiên cứu soạn thảo các văn bản Giải thích, hướng dẫn thực hiện
các quy định của Hiệp định;
c. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra các Cục thuế và các tổ chức
được uỷ nhiệm thu trong việc thực hiện Hiệp định;
d. Nghiên cứu và đàm phán với nhà chức trách có thẩm quyền về Hiệp
định của nước ký Hiệp định với Việt Nam về các Tranh chấp, Khiếu nại trong quá trình
thực hiện Hiệp định đòi hỏi phải giải quyết bằng thoả thuận song phương theo quy định
của Hiệp định;
e. Trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của
Hiệp định;
g. Xác nhận các Chứng từ đã nộp thuế ở Việt Nam cho các tổ chức, cá
nhân nước ngoài (nếu có yêu cầu) để các đối tượng đó được pháp khấu trừ thuế ở nước
ngoài;
h. Cấp giấy xác nhận đối tượng cư trú của Việt Nam theo yêu cầu của
các tổ chức, cá nhân.
2. Thủ tục thoái trả tiền thuế theo Hiệp định:
Trường hợp một đối tượng đã nộp thuế vào ngân sách theo quy định
của Luật thuế Việt Nam, nhưng theo các quy định tại Hiệp định, đối tượng đó lại không
phải nộp thuế hoặc nộp quá số tiền thuế phải nộp tại Việt Nam, thì đối tượng đó có quyền
làm đơn yêu cầu hoặc uỷ quyền cho một đại diện hợp pháp thay mặt đối tượng đó yêu

Lớp ĐH23KT02.
15
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
cầu Bộ Tài chính thoái trả số tiền thuế đã nộp. Trong trường hợp này, Bộ Tài chính
hướng dẫn thủ tục và hồ sơ xét thoái trả tiền thuế như sau:
2.1. Đối tượng phải gửi đến Tổng Cục thuế (Bộ Tài chính) bộ hồ sơ xét
thoái trả tiền thuế bao gồm:
a. Đơn xin thoái trả tiền thuế (nêu rõ nội dung khoản thuế xin thoái trả,
số tài khoản và ngân hàng giao dịch của đối tượng được hưởng thoái thuế );
b. Giấy Chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp;
c. Bản sao Công chứng đăng ký kinh doanh trong trường hợp là tổ chức
hoặc bản sao hộ chiếu trong trường hợp là cá nhân;
d. Bản gốc chứng từ nộp thuế;
e. Hợp đồng uỷ quyền có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, trong trường hợp đối tượng uỷ
quyền;
g. Các chứng từ, tài liệu khác làm căn cứ để thoái trả tiền thuế do cơ
quan thuế quy định.
2.2. Tổng Cục thuế kiểm tra hồ sơ xin thoái trả tiền thuế theo Hiệp
định, trình Bộ Tài chính ra quyết định thoái thuế.
2.3. Căn cứ Quyết định của Bộ Tài chính về việc thoái trả tiền thuế cho
đối tượng nộp thuế, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục thoái trả tiền thuế. Trường hợp
phải thoái trả tiền thuế bằng đồng tiền nước ngoài hay phải chuyển tiền thuế thoái trả vào
tài khoản tại nước ngoài theo yêu cầu của đối tượng nộp thuế, Vụ Ngân sách Nhà nước sẽ
làm thủ tục thanh toán theo chế độ hiện hành về chi ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ.
2.4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin thoái trả tiền
thuế, Bộ Tài chính sẽ hoàn thành thủ tục thoái trả tiền thuế hoặc có văn bản trả lời.
3. Giải quyết khiếu nại:

Theo quy định của Hiệp định, trường hợp một đối tượng cư trú của Việt
Nam thấy rằng việc nộp thuế của mình không phù hợp với những quy định của Hiệp định
thì đối tượng đó có thể khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Bộ
Tài chính hướng dẫn trình tự khiếu nại và giải quyết khiếu nại như sau:
3.1. Đối tượng đó có thể khiếu nại theo trình tự được quy định trong
pháp luật Việt Nam cũng như quy định của Luật thuế của Việt Nam về giải quyết khiếu
nại.
3.2. Đối tượng đó có thể khiếu nại trực tiếp lên Tổng Cục thuế (Bộ Tài
chính) mà không theo các trình tự giải quyết khiếu nại đã nêu ở điểm 3.1 trên.
Việc khiếu nại này được giải quyết theo thời gian quy định ở Điều
khoản "Thủ tục thoả thuận song phương" của các Hiệp định.
Lớp ĐH23KT02.
16
GVHD: Cô Triệu Kim Lanh. Tiểu Luận
SVTH: Huỳnh Đức Lâm Hiếu.
Lê Xuân Trường.
3.3. Tổng cục thuế Việt Nam thay mặt Bộ Tài chính xem xét và giải
quyết các khiếu nại. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục Thuế Việt Nam sẽ đàm phán
với nhà chức trách có thẩm quyền về Hiệp định của nước ký kết Hiệp định với Việt Nam
để giải quyết khiếu nại bằng một thoả thuận song phương.
3.4. Tổng cục Thuế Việt Nam chịu trách nhiệm phối hợp với các Nhà
chức trách có thẩm quyền về Hiệp định của các Nước đã ký Hiệp định với Việt Nam để
giải quyết các khiếu nại về thuế của các đối tượng cư trú của những nước đó phù hợp với
quy định của Hiệp định.
Lớp ĐH23KT02.
17

×