Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.39 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, cùng với xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế và
thương mại, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa tài chính tiền tệ cũng ngày
càng được đẩy mạnh. Hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt
động thanh toán quốc tế của các NHTM nói riêng cũng không ngừng được
mở rộng hoàn thiện cho phù hợp với xu thế chung đó.
Để bắt nhịp với khu vực và cộng đồng quốc tế, trong quá trình đổi
mới kinh tế, hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM Việt Nam đã được
hình thành phát triển với tốc độ nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động này tại Việt Nam vẫn được xem
là mới mẻ, chưa được hoàn thiện về trình độ công nghệ lẫn kinh nghiệm
thực tế. Sự phức tạp về mặt kỹ thuật nghiệp vụ và môi trường cạnh tranh
khốc liệt làm cho hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động
thanh toán quốc tế nói riêng của các NHTM gặp nhiều khó khăn và phát
sinh nhiều rủi ro. Vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế là yêu cầu thường xuyên
và cấp thiết đối với mỗi NHTM.
Chi nhánh Láng Hạ là một trong những chi nhánh hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thuộc NHNo &PTNT Việt Nam. Trong những năm qua,
chi nhánh đã gặt hái được một số thành công nhất định trong hoạt động
thanh toán quốc tế, song do thiếu kiến thức và kinh nghiệm nên quy mô và
chất lượng còn hạn chế. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động thanh toán quốc tế đáp ứng chuẩn mực quốc tế, nâng cao
năng lực cạnh tranh của chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng
nông nghiệp nói chung đang là đòi hỏi được đưa lên hàng đầu.
Được sự giúp đỡ của thầy cô, các anh chị công tác tại phòng Thanh
toán quốc tế tại NHNo&PTNT Láng Hạ cùng sự quan tâm đến hoạt động
thanh toán quốc tế, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ”.


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán
quốc tế của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
Láng Hạ, từ đó nêu rõ kết quả hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi
nhánh Láng Hạ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam từ
năm 2003 đến nay.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề được chia ra làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế trong NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi
nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I
Lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân
hàng thương mại.
1.1. Khái niệm, điều kiện và vai trò hoạt động thanh toán quốc tế.
1.1.1. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của hoạt động thanh toán
quốc tế.
- Khái niệm.
Hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM là một lĩnh vực hoạt
động nghiệp vụ, trong đó các NHTM của một nước thông qua quan hệ hợp

đồng đại lý với các ngân hàng ở các nước khác để trợ giúp các doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của nước đó thực hiện
việc thanh toán và nhận tiền từ các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ khác tại các quốc gia khác.
- Sự hình thành và phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế.
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển không thể chỉ dựa vào sản
xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước khác. Do sự khác nhau
về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, nếu chỉ dựa vào nền sản
xuất trong nước sẽ không thể cung cấp đầy đủ những hàng hóa dịch vụ đáp
ứng nhu cầu cho nền kinh tế mà còn phải nhập những mặt hàng cần thiết
như nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng trong nước
không sản xuất ra được hoặc sản xuất ra với giá thành cao hơn. Trên cơ sở
khai thác những tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có của nền kinh tế,
ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước còn có thể tạo ra những thặng dư có
thể xuất khẩu sang những nước khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước
để nhập khẩu các thứ còn thiếu và để trả nợ. Như vậy do nhu cầu phát triển
kinh tế mà phát sinh sự trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nước với nhau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để khai thác tiềm năng và thế mạnh của một nước với một nước khác một
cách có lợi nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu là yêu cầu khách quan của nền
kinh tế. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế là khâu cuối
cùng và nó có điểm khác biệt so với thanh toán trong nước.
Khi buôn bán quốc tế ở thời kỳ sơ khai, các thương nhân trực tiếp
chở hàng hóa đến bán ở các nước khác và thu tiền. Những khó khăn do sự
khác biệt về tiền tệ được giải quyết bởi sự tham gia của ngân hàng với vai
trò là trung gian đổi tiền. Nhưng khi mà quan hệ buôn bán quốc tế ngày
càng mở rộng về phạm vi và quy mô, kéo theo sự gia tăng của khối lượng
tiền tệ được thanh toán. Các thương nhân vì lý do an toàn nên không thu
tiền trực tiếp mà thông qua ngân hàng với vai trò trung gian thanh toán.
Tuy nhiên, khi hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phát triển thì

việc thanh toán ngày càng phức tạp do ảnh hưởng của yếu tố kinh tế, chính
trị xã hội và theo đó rủi ro ngày càng tăng. Các bên tham gia xuất nhập
khẩu ngày càng bộc lộ những mâu thuẫn sâu sắc, vì thế mà các phương
thức, phương tiện thanh toán quốc tế lần lượt ra đời và ngày càng hoàn
thiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn trên, tạo điều kiện cho thương mại
phát triển.
Như vậy cơ sở để hình thành hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại là hoạt động ngoại thương. Nếu thanh toán quốc tế được
thực hiện tốt thì giá trị của hàng nhập khẩu mới được thực hiện tốt, góp
phần không nhỏ vào việc thúc đẩy ngoại thương phát triển. Thanh toán
quốc tế là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối
ngoại của một quốc gia.
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nước, các vấn đề có
kiên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và
thực hiện được quy định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh
toán quốc tế. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là sự vận động tổng hợp các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện này được thể hiện ra trong
các điều khoản thanh toán của các hợp đồng thương mại, các hiệp định trả
tiền kí kết giữa các nước, của các hợp đồng mua bán ngoại thương kí kết
giữa người mua và người bán.
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ và đảm bảo hối đoái
- Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ chỉ là ra việc sử dụng đồng tiền nước nào để tính
toán và thanh toán hợp đồng, hiệp định kí kết giữa các nước, đồng thời quy
định cách xử lý khi giá trị đồng tiền biến đổi. Đồng tiền tính toán và đồng
tiền thanh toán có thể là đồng bản tệ của một số bên tham gia vào hoạt
động thanh toán quốc tế và cũng có thể là đồng tiền của một nước thứ ba
được các bên lựa chọn làm phương tiện thanh toán.

Việc lựa chọn loại đồng tiền trong thanh toán quốc tế là vô cùng
quan trọng, chọn đồng tiền nào để thanh toán nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế, so sánh lực lượng
của hai bên mua và bán, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế
giới…Tuy nhiên khi tiến hành thanh toán thì các bên tham gia đều tìm mọi
cách để đạt được các điều kiện thanh toán có lợi cho mình.
Do vậy các bên có thể thỏa thuận sử dụng một đồng tiền mạnh và ổn
định nào đó làm đồng tiền thanh toán giữa các bên. Tuy nhiên việc lựa
chọn này tùy thuộc rất nhiều vào vị thế đàm phán, tập quán thương mại và
quan điểm của mỗi bên về xu hướng rủi ro.
- Điều kiện đảm bảo hối đoái:
Điều kiện đảm bảo hối đoái đưa ra các điều kiện bảo lưu nhằm bảo
đảm giá trị thực tế của các khoản thu nhập, khi giá trị tiền tệ lên xuống thất
thường. Trong hợp đồng mua bán phải ghi rõ đồng tiền tính toán và điều
kiện đảm bảo:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Điều kiện đảm bảo vàng: dùng đồng tiền tính toán giá cả cà giá trị
hợp đồng, đồng thời quy định giá vàng tại thời điểm đó là cơ sở bảo đảm.
Khi thanh toán, nếu giá vàng thay đổi so với lúc kí hợp đồng đến một mức
độ nhất định hoặc có thay đổi thì sẽ điều chỉnh giá cả hàng hóa và giá trị
hợp đồng.
+ Điều kiện đảm bảo ngoại hối: lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn
định, xác định mối quan hệ tỉ giá của đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá
trị hợp đồng.
+ Quy định một đồng tiền dùng trong thanh toán và tính toán xác
định tỉ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền mạnh. Khi thanh toán nếu tỉ
giá thay đổi thì điều chỉnh lại giá cả hợp đồng.
+ Bảo đảm theo số tiền tệ: các bên thống nhất sự lựa chọn khối
lượng ngoại tệ đưa vào sổ cũng như phải thống nhất cách tính giá hối đoái
của số so với đồng tiền được đảm bảo lúc kí kết và thanh toán. Mục đích

chính là san bằng các biến động khác nhau của các đồng tiền tạo ra sự ổn
định tương đối.
1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện về địa điểm thanh toán thường do hai bên thỏa thuận.
Thường thì nếu thanh toán bằng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh
toán ở luôn nước đó. Việc xác định địa điểm thanh toán thường do sự so
sánh lực lượng giữa hai bên quyến định. Địa điểm thanh toán có thể là ở
nước nhập khẩu, xuất khẩu hoặc một nước thứ ba nào đó mà hai bên lựa
chọn.
Trong giai đoạn hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ
thuật và hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. Việc chuyển tiền từ người
thanh toán cho đến người nhận trên quy mô toàn thế giới trở nên rất đơn
giản, nhanh chóng, an toàn và chi phí hợp lý. Vì vậy điều kiện về địa điểm
thanh toán cũng không bị ràng buộc như trước và thanh toán tại khu vực
của mình đã trở thành điều kiện thông thường của giao dịch ngoại thương.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán mang tính chất bắt buộc đối với
các giao dịch quốc tế. Điều kiện này quy định cụ thể thời điểm thỏa thuận
mà bên phải trả tiền cần thực hiện thanh toán cho bên nhận tiền thường là:
+ Trả trước: trong điều kiện này, người mua sẽ cấp một phần hoặc
toàn bộ vốn cho người bán. Đây là cách được áp dụng khi hai bên có quan
hệ rất tín nhiệm, hoặc quan hệ chi nhánh, đại lý với nhau. Việc trả tiền
trước với mục đích người bán thiếu vốn phải vay của người mua, thì người
mua đã cấp tín dụng thương mại cho người bán.
+ Trả ngay: đây là hình thức mua bán mà ngay khi nhận được hàng
hóa, người mua tiến hành thanh toán cho người bán. Khái niệm trả ngay
bao gồm nhiều cách trả tiền khi bỏ giá trị hàng hóa đã thanh toán trong
khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng để bốc lên tàu cho đến tay
người mua.

+ Trả tiền sau: là sau khi giao hàng một thời gian nhất định, người
bán mới thu được tiền của người mua. Trả tiền sau thực chất là người bán
cấp tín dụng cho người mua. Thời gian trả tiền dài hay ngắn tùy thuộc vào
sự thoả thuận của hai bên và thường do luật quản chế ngoại hối của các
nước quy định. Đây là trường hợp hay gặp nhất trong kinh doanh, vừa giúp
người mua nhận được hàng trước khi có tiền, giúp người bán tiêu thụ hàng
hóa nhanh hơn, tạo lập quan hệ thân tín trong kinh doanh.
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán.
Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất trong các điều
kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán là cách thức mà người
mua dùng để trả tiền cho người bán và người bán dùng để thu tiền về. Có
nhiều phương thức thanh toán khác nhau để lựa chọn cho việc thu tiền hoặc
trả tiền. Tuy nhiên, người bán và người mua lựa chọn phương thức nào
cũng xuất phát từ yêu cầu của hai bên: Người bán muốn thu tiền nhanh đầy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đủ và người mua muốn nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và kịp thời
hạn.
Một số phương thức thanh toán quốc tế thường dùng trong ngoại
thương:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức nhờ thu
- Phương thức tính dụng chứng từ
- Phương thức ghi sổ
1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại.
- Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng
tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Thông qua việc nối mạng thông tin, ngân
hàng thương mại đã ứng dụng được các tiến bộ trong công nghệ thông tin
và xử lý dữ liệu.
- Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng.

Thông qua quá trình thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế cho
khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền theo
một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn ký quỹ này
phát sinh thường xuyên và tương đối ổn định góp phần tạo nguồn thanh
toán làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng.
- Thanh toán quốc tế tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng.
Thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước thanh toán cho ngân
hàng nước ngoài các ngân hàng thương mại sẽ có điều kiện mở rộng quy
mô và mạng lưới ngân hàng đại lý. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác
và tương trợ sẽ tạo ra vị thế của ngân hàng trên thương trường, góp phần
tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường trong
nước và quốc tế từ đó ngân hàng có thể khai thác các nguồn vốn tài trợ
trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng chủ động can
thiệp vào thị trường thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ góp phần duy trì
một tỷ giá hối đoái thích hợp theo chủ trương của Nhà nước, góp phần ổn
định thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái.
1.1.3.2. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Giao dịch thương mại quốc tế chịu sự chi phối của các quy luật vốn
có của thị trường thế giới, vì vậy thanh toán theo giá cả quốc tế đã được các
bên thống nhất. Trong các hợp đồng XNK nhiệm vụ của thanh toán quốc tế
phải đảm bảo an toàn, các khoản doanh thu của hàng xuất khẩu thu về phải
đầy đủ, đúng hạn. Điều này rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của cả hai bên. Điều này cho thấy là trong hoạt động thanh
toán quốc tế người ta thường chọn những đồng tiền ít biến động làm đồng
tiền tính toán và thanh toán.
- Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người mua và người bán, là

khâu then chốt cuối cùng của chu trình kinh doanh. Các hợp đồng mua bán
được thực hiện suôn sẻ, an toàn thì uy tín của các bên được củng cố và mối
quan hệ giữa họ ngày càng khăng khít, tạo cơ sở cho mối quan hệ làm ăn
lâu dài. Vì vậy có thể nói thương mại quốc tế có được mở rộng hay không
một phần nhờ vào thanh toán quốc tế tốt hhay không.
- Thanh toán quốc tế là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh. Thanh toán quốc tế tốt không chỉ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tham gia vào hợp đồng ngoại thương, mà còn mở rộng phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mở rộng cách thức mua bán giữa
các nước. Khâu thanh toán thực hiện nhanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, rút ngắn thời gian quay vòng của vốn, làm tăng doanh thu và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợi nhuận của các bên tham gia. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế,
người ta có thể đánh giá được khả năng tài chính, uy tín cũng như tiềm lực
của các bên tham gia. Đồng thời, thanh toán quốc tế thúc đẩy sản xuất mặt
hàng trong nước phát triển, là cơ sở khuyến khích xuất khẩu hàng hóa ra
nước ngoài. Cùng với đó là sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế, quan
hệ hợp tác văn hóa, khoa học kỹ thuật.
- Hoạt động thanh toán quốc tế càng thuận lợi bao nhiêu càng củng
cố và mở rộng mối quan hệ bạn hàng bấy nhiêu. Thanh toán quốc tế phát
triển không những tăng tốc độ chu chuyển của vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh mà còn kéo theo các hoạt động khác cũng phát triển, tăng cường
động lực cho cỗ máy phát triển kinh tế.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã và đang đặt các quốc gia
trước nhu cầu phải hội nhập với bên ngoài thông qua việc tăng cường quan
hệ kinh tế quốc tế trong đó thương mại quốc tế là yếu tố đống vai trò quan
trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác tồn tại và phát triển.
- Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình xuất nhập khẩu
hàng hóa, đảm bảo cho việc thực hiện giá trị hàng hóa. Nếu thanh toán

quốc tế được tiến hành tốt thì giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu mới được
thực hiện tốt.
- Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian,
đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế thu hút được một lượng ngoại tệ
đáng kể thông qua các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền và L/C xuất khẩu.
- Hoạt động thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động
ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa,
tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần phát triển nền kinh tế và tăng
cường hòa nhập vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt khác tình hình thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu được ghi
chép trong cán cân thanh toán của mỗi quốc gia. Giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu chỉ có thể được thực hiện thông qua hoạt động thanh toán quốc tế. Do
đó, thanh toán quốc tế tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán của mỗi
quốc gia. Nếu thanh toán quốc tế thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời,
chính xác thì có thể hạn chế được rủi ro xảy ra. Từ đó góp phần ổn định tỷ
giá, duy trì dự trữ ngoại hối và thúc đảy nền kinh tế phát triển.
1.2. Nội dung của hoạt động thanh toán quốc tế trong NHTM.
1.2.1. Các phương tiện thanh toán quốc tế.
Các phương tiện thanh toán chủ yếu trong thanh toán quốc tế bao
gồm hối tiếc, séc, lệnh, phiếu, thẻ nhựa..v.v…và phần lớn trong các
phương tiện thanh toán tức là nó có khả năng chuyển nhượng, mua, bán từ
tay người này sang người người khác bằng cách chuyển giao không cần
đăng ký chuyển nhượng hay ký chuyển nhưọng cà người thụ hưỏng
phương tiện đó là người chủ hợp pháp của phương tiện đó.
1.2.1.1. Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh viết đòi tiền vô điều kiện của người ký phát
hối phiếu cho người khác (người trả tiền hối phiếu), yêu cầu người này
phải trả ngay hoặc một thời điểm đã xác định, hoặc tại thời điểm có thể

xác định trong tương lai, một số tiền nhất định, hoặc theo lệnh, hoặc cho
một người nào đó đã xác định, hoặc cho người cầm hối phiếu.
Đặc điểm của hối phiếu:
- Tính trừu tượng: Trên hối phiếu không cần ghi nội dung quan hệ tín
dụng hay nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi số tiền
phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực của hối
phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân sinh ra hối phiếu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính bắt buộc trả tiền vô điều kiện: Người trả tiền hối phiếu phải trả
đầy đủ, đúng yêu cầu ghi trong hối phiếu. Người trả tiền hối phiếu
không được phép đưa ra bất kỳ lý do nào để không trả tiền hối phiếu.
- Tính lưu thông: Hối phiếu có thể được lưu thông từ tay người này sang
tay người khác trong thời hạn hiệu lực ghi trên hối phiếu. Khi chuyển
nhượng người hưởng lợi phải ký hậu vào mặt sau của hối phiếu rồi
chuyển hối phiếu cho người khác.
Căn cứ để phân loại hối phiếu:
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền: hối phiếu được chia thành 2 loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: Là hối phiếu mà khi nhìn thấy hối phiếu người
trả tiền phải trả ngay số tiền ghi trên hối phiếu cho người thụ hưởng.
+ Hối phiếu trả tiền chậm: Người trả tiền phải trả số tiền ghi trên hối
phiếu sau một thời gian nhất định kẻ từ ngày người đó ký chấp nhận trả
tiền trên hối phiếu hoặc kể từ ngày phát hành hối phiếu.
- Căn cứ vào chứng từ đi kèm: Hối phiếu được chia làm 2 loại:
+ Hối phiếu trơn: Là loại hối phiếu mà việc trả tiền không kèm theo điều
kiện nào đó liên quan đến việc trao chứng từ hàng hóa, loại hối phiếu này
được dùng trong phương thức thanh toán nhờ thu trơn.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: Là loại hối phiếu này được chuyển đến người
nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa.
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng: Hối phiếu được chia làm 3 loại:
+ Hối phiếu đích danh: Là loại hối phiếu có ghi rõ tên người thụ hưởng

và chỉ có người này mà thôi, loại hối phiếu này không được phép chuyển
nhượng.
+ Hối phiếu vô danh: Là loại hối phiếu không ghi tên người thụ hưởng,
mà chỉ trả cho người cầm hối phiếu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hối phiếu theo lệnh: Hối phiếu này được quyền chuyển nhượng dưới
hình thức ký hậu. Loại hối phiếu này được sử dụng phổ biến trong thanh
toán quốc tế.
1.2.1.2. Kỳ phiếu (Lệnh phiếu)
Kỳ phiếu là một chứng khoán tài chính, trong đó, người ký phát cam
kết trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho một người thụ
hưởng nhất định có ghi trên lệnh phiếu, hoặc cho một người nào khác,
hoặc theo lệnh của người thụ hưởng.
Kỳ phiếu có một số đặc thù sau:
- Kỳ hạn của kỳ phiếu được quy định rõ ràng.
- Một kỳ có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán
cho một hay nhiều người hưởng lợi.
- Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự
bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
- Khác với hối phiếu thường gồm có 2 bản: bản 1 và bản số 2, kỳ phiếu
chỉ có 1 bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi
lệnh phiếu phiếu đó.
Cần lưu ý rằng, đối với kỳ phiếu, người ký phát đồng thời là người
chấp nhận lệnh phiếu, với tư cách là người mắc nợ, do vậy không có
nghiệp vụ chấp nhận như đối với hối phiếu.
1.2.1.3. Séc
Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người chủ tài khoản
mở tại ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài
khoản của mình mở ở ngân hàng này trả cho người cầm séc hoặc cho
người được chỉ định trên tờ séc.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc điểm của séc là có tính thời hạn và khả năng thanh toán phụ
thuộc vào số dư tài khoản của người phát hành, do đó sẽ được sử dụng
nhiều trong thanh toán phi mậu dịch hơn là trong thanh toán mậu dịch.
Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán của tiền tệ và
được sử dụng rộng rãi trong những nước có hệ thống ngân hàng phát triển
cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến
trong giao lưu thanh toán nội địa của tất cả các nước. Trong thương mại
quốc tế, séc ít thông dụng trong thanh toán. Lý do chính là phạm vi dùng
séc không thể linh hoạt bằng hối phiếu, luật lệ rằng buộc giữa các nước lại
khác biệt. Hơn nữa séc khó thích ứng với các phương thức thanh toán
thông dụng trong ngoại thương như nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng
chứng từ…
1.2.1.4. Thẻ điện tử
Thẻ điện tử là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà
người chủ thẻ có thể sử dụng để rút mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
Công cụ này đòi hỏi phải có máy móc điện tử hiện đại chuyên dụng,
nó chịu sự khống chế của thời hạn hiệu lực và số dư trên tài khoản gốc tại
nơi phát hành thẻ, thanh toán các khoản nhỏ phát sinh trong du lịch.
Phân loại thẻ thanh toán hiện nay gồm có thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,
thẻ rút tiền mặt. Dù có những loại khác nhau nhưng tất cả có một dặc
điểm chung là dùng để thanh toán.
1.2.2. Các phương thức thanh toán quốc tế.
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình nhận và trả tiền
hàng trong giao dịch ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập
khẩu. Nó cho biết người xuất khẩu dùng cách nào để thu tiền về và người
nhập khẩu dùng cách nào để trả tiền. Trong thanh toán quốc tế, người ta có
thể dùng nhiều cách thanh toán khác nhau nhưng lựa chọn cách nào cũng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu
của người mua là nhận hàng đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và đúng
hạn.
Sau đây là một số phương thức thanh toán chủ yếu thường được áp dụng
hiện nay:
1.2.2.1. Phương thức ghi sổ
- Khái niệm
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức
xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập khẩu vào
một cuốn sổ riêng của mình và việc thanh toán các khoản nợ này được thực
hiện trong thời kỳ nhất định (hàng tháng, qúy).
Phương thức thực hiện qua các bước sau:
Hình 1: Thanh toán theo phương thức ghi sổ

(1) Người bán giao hàng và gửi chứng từ cho người mua.
(2) Người bán báo nợ trực tiếp cho người mua.
(3) Đến kì hạn người mua chuyển tiền thanh toán cho người bán.
- Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng:
NH bán NH mua
Người bán Người mua
(3)
(3)(3)
(2)
(1)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Ưu điểm: Tạo điều kiện thuận lợi cho người mua hàng hóa khi chưa có
sẵn nguồn để thanh toán.
+ Nhược điểm: Không có sự đảm bảo đầy đủ cho người bán thu kịp tiền
hàng, vòng quay luân chuyển vốn chậm, không ổn định. Đòi hỏi quan hệ
giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có sự tín nhiệm cao.

Phương thức này chỉ có lợi cho bên mua, nên không kích thích sản xuất.
Hơn nữa nó không sát giá hiện tại trong khi giá cả hiện tại trên thị trường
biến động từng ngày, từng giờ. Thanh toán ghi sổ ít được sử dụng trong
thanh toán quốc tế vì nó không đảm bảo cho người xuất khẩu kịp thời thu
tiền hàng.
1.2.2.2. Phương thức chuyển tiền
- Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất,
trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu…)
yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho thụ
hưởng (người bán, người xuất khẩu, người nhập khẩu tiền) ở một địa điểm
nhất định và trong một thời gian nhất định.
- Các bên tham gia:
+ Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền
+ Người hưởng lợi là người được người chuyển tiền chỉ định
+ Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước
người hưởng lợi
- Quy trình thanh toán:
Hình 2: Thanh toán theo phương thức chuyển tiền
(4)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Bước 1: Sau khi thỏa thuận đi đến ký kết hợp đồng thương mại,
nhà xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ cho nhà nhập
khẩu đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ vận đơn, chứng từ về hàng
hóa và chứng từ có liên quan.
+ Bước 2: Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn viết
lệnh chuyển tiền gửi đến Ngân hàng phục vụ mình.
+ Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán
Ngân hàng sẽ trích tài khoản của đơn vị để chuyển tiền gửi giấy báo nợ,

giấy báo đã thanh toán cho nhà nhập khẩu.
+ Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (băng thư hay điện báo)
cho Ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển trả cho người nhận
tiền.
+ Bước 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người thụ hưởng (trực
tiếp hoặc gián tiếp qua Ngân hàng khác) và gửi giấy báo đó cho đơn vị.
- Hình thức chuyển tiền: Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai
hình thức chủ yếu sau đây:
+ Hình thức điện báo (T/T): tức là Ngân hàng thực hiện việc chuyển
tiền bằng cách điện ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho
người nhận. Đây là phương thức chuyển tiền nhanh nhất, an toàn nhất
nhưng cũng đắt nhất thông qua mạng lưới liên lạc viễn thông như telex,
swift.
Ngân hàng Ngân hàng
Nhà xuất khẩuNhà nhập
khẩu
(3) (2)
(1)
(5)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hình thức thư chuyển tiền (M/T): có nghĩa là Ngân hàng thực hiện
việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước
ngoài trả tiền cho người nhận. Phương thức này có chi phí rất thấp tuy
nhiên tốc độ lại chậm hơn rất nhiều so với chuyển tiền bằng điện. Trong
thực tế phương thức này rất ít được sử dụng vì lợi ích kinh tế của nó sẽ bị
giảm sút do thời gian chu chuyển vốn dài.
- Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng:
+ Ưu điểm: Phương thức này có lợi cho nhà nhập khẩu vì họ chỉ phải
thanh toán sau khi đã nhận được hàng hoặc nhận được chứng từ, số tiền
chuyển phụ thuộc vào giá trị hóa đơn thương mại hoặc kết quả việc nhận

hàng về số lượng và chất lượng để quy ra tiền.
+ Nhược điểm: Đối với nhà xuất khẩu thì đây là phương thức mang
lại nhiều rủi ro nhất vì dễ bị người mua chiếm dụng vốn hoặc người nhập
khẩu có ý đồ lừa đảo, nhận hàng xong không trả tiền.
Người ta áp dụng phương thức thanh toán này trong thanh toán các
khoản tương đối nhỏ như thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập
khẩu. Ngoài ra còn áp dụng trong trường hợp hai bên hoàn toàn tin tưởng
nhau.
1.2.2.3. Phương thức nhờ thu
- Khái niệm:
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách
hàng, ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ
sở hối phiếu do người bán ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các bên tham gia:
+ Người bán – Người XK là người ủy thác nghiệp vụ nhờ thu.
+ Ngân hàng của người bán – Ngân hàng nhờ thu là ngân hàng mà
nhà xuất ủy thác nghiệp vụ nhờ thu.
+ Người mua – Người NK là người có nghĩa vụ trả tiền theo yêu cầu,
hay người bị thu.
+ Ngân hàng thu hộ là một ngân hàng bất kỳ liên quan đến quá trình
yêu cầu thu hộ, thường là ngân hàng ở nước ngoài nơi mà ngân hàng nhờ
thu chuyển lệnh nhờ thu đến.
+ Ngân hàng xuất trình là ngân hàng thu hộ mà thực hiện việc xuất
trình chứng từ cho người bị thu.
- Quy trình thanh toán:
Hình 3: Thanh toán theo phương thức nhờ thu

(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ gửi thẳng cho người cho

người mua.
(2) Người bán kí hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu
hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
(3) Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua và
nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua.
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng
bên mua
Người bán Người mua
(6)
(2) (7)
(1)
(5) (4)
(3)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(4) Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu cho người mua yêu cầu trả
tiền.
(5) Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền, điều này hoàn toàn phụ
thuộc vào thiện chí của họ.
(6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ
chối trả tiền cho người bán.
(7) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại toàn bộ hối phiếu
bị từ chối trả tiền cho người bán.
- Các loại nhờ thu: Có hai loại chính là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu
kèm chứng từ.
+ Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức trong đó người bán ủy thác
cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập
ra, còn chứng từ gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng.
• Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng:

Phương thức này có nhược điểm là việc nhận hàng của người mua
hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán do vậy không đảm bảo quyền lợi
cho người bán vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của
người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng đơn thuần chỉ đóng vai
trò là trung gian thanh toán họ mà thôi. Mặt khác, khi áp dụng phương thức
này phía người mua cũng có bất lợi nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ,
người mua phải thanh toán tiền trong khi không biết việc giao hàng của
người bán có đúng hợp đồng hay không.
Phương thức này áp dụng khi người bán và người mua tin cậy nhau
hoặc có quan hệ liên doanh với nhau dưới dạng công ty mẹ và con, giữa
các chi nhánh thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu
hàng hóa. Nhìn chung phương thức ít sử dụng do việc nhận hàng và thanh
toán hoàn toàn tách rời nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán
mà người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua không
những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo
với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì
ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng.
• Có hai loại nhờ thu kèm chứng từ:
* Nhờ thu trả tiền trao chứng từ (D/P): Theo điều kiện này người mua phải
trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho họ.
* Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A): Theo điều kiện này
người mua chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ
gửi hàng cho họ.
• Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng:
* Ưu điểm: Người bán ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền
còn thông qua ngân hàng khống chế quyền định đoạt hàng hóa đối với
người mua, do đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Mặt khác
quyền lợi của người mua cũng được đảm bảo vì họ chỉ phải thanh toán

hoặc chấp nhận khi đã được nhận hàng.
* Nhược điểm: Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được
quyền định đoạt hàng hóa của người mua chứ chưa khống chế được vịêc trả
tiền của người mua vì ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán
hộ chứ không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Người mua
có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa chứng từ hoặc có thể từ chối
thanh toán, không nhận hàng khi tình hình thị trường có bất lợi với họ.
Ngoài ra thời gian thanh toán thường kéo dài, gây ứ đọng vốn cho người
bán và không theo sát giá cả thị trường.
Người ta thường áp dụng phương thức này trong ngoại thương vì
ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế
chứng từ vận tải đối với người mua.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.4. Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C )
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam
kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số tiền
của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba kí phát trong
phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng
và thư tín dụng này phải lập theo các thể lệ về thủ tục và thực hành thống
về tín dụng chứng từ.
- Các bên tham gia thanh toán:
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng là người nhập khẩu (người mua
hàng).
+ Người hưởng lợi thư tín dụng là người xuất khẩu (người bán
hàng).
+ Ngân hàng mở L/C còn gọi là ngân hàng phát hành L/C , là ngân
hàng trực tiếp phục vụ phục vụ người nhập khẩu. Thông thường thì ngân
hàng này là ngân hàng trực tiếp trả tiền theo L/C.

+ Ngân hàng thông báo L/C là ngân hàng chi nhánh, hoặc ngân hàng
đại lý của ngân hàng phát hành L/C. Đây là ngân hàng trực tiếp phục vụ
người xuất khẩu.
Tuy nhiên, tùy theo từng loại L/C cụ thể mà còn có thể có các ngân
hàng khác tham gia như:
+ Ngân hàng xác nhận L/C : Theo yêu cầu của người hưởng lợi, một
ngân hàng đứng ra xác nhận L/C thì ngân hàng đó có trách nhiệm liên đới
trong việc trả tiền đối với L/C.
+ Ngân hàng chiết khấu: Đây là ngân hàng trực tiếp trả tiền L/C.
Thông thường, nếu không có chỉ định gì khác thì ngân hàng mở L/C sẽ là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng thanh toán L/C. Tuy nhiên ngân hàng chiết khấu có thể là một
ngân hàng khác nếu được ngân hàng phát hành L/C chỉ định.
- Quy trình thanh toán L/C:
Hình 4: Thanh toán theo phương thức L/C
(1) Người nhập khẩu viết đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục
vụ mình yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu
mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản
chính L/c cho người xuất khẩu.
(4) Căn cứ vào các nội dung của L/C, người xuất khẩu tiến hành giao
hàng cho người nhập khẩu.
(5) Sau khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn
chỉnh ngay bộ chứng từ hàng hóa và thanh toán và gửi về ngân hàng nước
mình, yêu cầu ngân hàng trả tiền cho bộ chứng từ đó.
(6) Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ phải kiểm tra kỹ
các chứng từ nhận được nếu thấy phù hợp thì ngân hàng thực hiện thanh
toán (hoặc chấp nhận, chiết khấu) theo những điều kiện đã ghi trong L/C.
NH xuất khẩu

(NH thông báo L/C)
NH nhập khẩu
( NH mở L/C)
Người nhập khẩuNgười xuất khẩu
(7)
(2)
(6) (5) (3)
(4)
(1) (9)
(8)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu.
(8) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (ngân hàng mở L/C) sau khi
nhận được bộ chứng từ hàng hóa, tiến hành kiểm tra kỹ các chứng từ đó,
nếu thấy chúng đáp ứng các yêu cầu của L/C thì chuyển tiền trả cho ngân
hàng thông báo.
(9) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu biết việc trả
tiền cho người xuất khẩu theo L/C, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu
hoàn lại số tiền đó rồi trao cho người nhập khẩu bộ chứng từ để làm căn cứ
nhận hàng.
- Các loại thư tín dụng thương mại:
+ Thư tín dụng có thể hủy bỏ: Là loại L/C mà ngân hàng mở L/C và
người nhập khẩu có thể sửa đổi bổ hoặc hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào mà
không cần báo trước cho người hưởng lợi. Loại L/C này nói chung ít được
sử dụng vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
+ Thư tín dụng không thể hủy bỏ: Là loại thư tín dụng sau khi đã
được mở ra và người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không
được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của nó, trừ khi
có sự thỏa thuận khác của các bên tham gia tín dụng. Thư tín dụng này

được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế, nó là loại L/C cơ bản
nhất.
+ Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng
không thể hủy bỏ được một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo
yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết nên
loại này là đảm bảo nhất cho người xuất khẩu.
+ Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi: Là loại L/C mà sau
khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn tiền
đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thư tín dụng chuyển nhượng: Là thư tín dụng không thể hủy bỏ,
trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân
hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C
cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển
nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu
tiên chịu.
+ Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ sau khi sử
dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ,
cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng trị giá hợp đồng được thực
hiện. Như vậy trong L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực L/C chung và số lần
tuần hoàn, tới hạn hiệu lực mỗi lần tuần hoàn, và cho biết là loại tích lũy,
không tích lũy. Thư tín dụng tuần hoàn tỏ ra linh hoạt tiết kiệm chi phí,
tránh động vốn và được ưa chuộng trong quan hệ mua bán hàng hóa thường
xuyên nhưng phải là quan hệ mua bán hàng hóa tin cậy.
+ Tín dụng thư dự phòng: L/C này đảm bảo việc thực hiện hợp đồng
của người mua hàng còn việc thanh toán và nhận hợp đồng vẫn theo L/C đã
mở. Thường các L/C này có tính chất dự phòng, dùng thanh toán một
khoản tiền cho phía người bán khi người mua vi phạm hợp đồng tức là
không nhận hàng theo quy định.
+Tín dụng thư chuyển nhượng: L/C mà theo đó người hưởng thứ

nhất có quyền yêu cầu được ủy quyền thanh toán, cam kết trả sau, chấp
nhận chiết khấu hoặc trong trường hợp tự do chiết khấu, NH ủy quyền ghi
rõ trong L/C là NH chuyển nhượng, chuyển nhượng cho một hay nhiều
người khác sử dụng toàn bộ hay một phần giá trị của L/C.Thường L/C này
phải có điều khoản chấp nhận chứng từ do bên thứ ba lập ra.
+Tín dụng thư giáp lưng: L/C được mở khi tiến hành mua bán qua
trung gian. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình,
người xuất khẩu dùng L/C này để mở một L/C với nội dung gần giống L/C
ban đầu, chỉ khác số tiền thư tín dụng sau gọi là L/C giáp lưng.

×