Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần sinh học công nghệ dược phẩm Biofocus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.85 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho cơng lao động
của người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường
xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người
lao động trong thời gian họ tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Ngoài ra người lao động còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ
cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là
một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch tốn tốt lao động
và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản
trích đúng thù lao của người lao động, thanh tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian
và chất lượng lao động.Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương em đã chọn đề tài: "Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty cổ phần sinh học công nghệ dược phẩm Biofocus " để làm
chuyên đề báo cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của thạc sỹ Đinh Thị
Huệ giáo viên hướng dẫn thực tập .


Chuyên đề báo cáo của em gồm có 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần dược công nghệ sinh học Biofocus


Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty cổ phần dược công nghệ sinh học Biofocus
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty cổ phần dược cơng
nghệ sinh học Biofocus
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này khơng thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp
đỡ của thạc sỹ Đặng Thị Huệ
Em xin chân thành cảm ơn.!


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SINH HỌC CƠNG
NGHỆ DƯỢC PHẨM BIOFOCUS
1.1: Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sinh học công
nghệ dược phẩm Biofocus
1.1.1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần sinh học công nghệ dược phẩm
Biofocus.
Công ty cổ phần sinh học công nghệ sinh học công nghệ dược
phẩm Biofocus tiền thân là công ty TNHH thương mại Biofocus thành lập
năm 2006. Đến năm 2007 công ty TNHH thương mại Biofocus chính thức
cổ phần, theo quyết định số 77/ QĐBN ngày 09/11/2006 của HĐQT công ty
cổ phần sinh học công nghệ dược phẩm Biofocus. Sổ đăng ký kinh doanh
0104580965 ngày 24/11/2006 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Cơng ty là một đơn vị hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản
riêng tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Cơng ty có vốn và tài sản
riêng được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo pháp luật
Việt nam.
Do ông Bùi Quốc Tuấn làm giám đốc
Số điện thoại : 0437197921
Email :

Địa chỉ: 54 đường Tây Hồ phường Quảng An.Q Tây Hồ Hà Nội
1.1.2: Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
Biofocus là Công ty tiên phong trong lĩnh vực phân phối các các
sản phẩm chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao, với các sản phẩmđược chiết
xuất từ Sữa non (colostrum) được nhập khẩu từ USA.Sứ mệnh của Biofocus
là chăm sóc sức khỏe tồn diện cho mọi gia đình Việt Nam một cách tốt nhất
bằng cách cung cấp các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng, khoáng chất, vitamin
và kháng thể thiết yếu cho cơ thể.


Sữa Non Smart không chỉ cung cấp dinh dưỡng cơ bản mà cịn có chức năng
phịng chống bệnh tật và tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng và
tăng cường khả năng miễn dịch, lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam.Sữa
Non Smartlà sản phẩm duy nhất công bố hàm lượng IgG, hàm lượng Sữa
non, được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến với các tiểu chuẩn khắt khe,
đồng thời hồn tồn thuần khiết.
Với cơng ty , khách hàng là trọng tâm. Công ty lấy chất lượng sản phẩm và
chất lượng phục vụ cao để đánh đổi lấy lòng tin của khách hàng.
1.2: Đặc điểm tổ chức của hệ thơng sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất
kinh doanh của công ty
1.2.1: Nguồn vốn trong công ty cổ phần công nghệ sinh học công nghệ dược
phẩm Biofocus
Công ty cổ phần dược cơng nghệ sinh học Biofocus có số vốn điều lệ ban
đầu llà 7.900.000.000 ( bảy tỷ chín trăm triệu đồng chắn), các thành viên
góp vốn như sau:
_ Ông Bùi Quốc Tuấn góp vốn: 3.000.000.000 ( ba tỷ đồng chẵn)
_ Ơng Nguyễn Văn Anh góp vốn: 3.000.000.000( ba tỷ đồng chắn)
_ Ơng Lê Văn An góp vốn:1.000.000.000( một tỷ đồng chẵn)
_ Bà Lê Thị Hoa góp vốn: 900.000.000( chín trăm triệu đồng chẵn)
Đồng thời ơng Bùi Quốc Tuấn được bổ nhiệm giữ chức vụ giám đốc công

ty, kiên chủ tịch HĐQT kể từ ngày 09/05/2007
1.2.2 Cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần dược cơng nghệ
sinh học Biofocus
1.2.3: Tình hình kinh doanh trong những năm qua và định hướng phát triển
của công ty cổ phần dược công nghệ sinh học Biofocus.
a. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua
Trong những năm gần đây ban giám đốc công ty đã không ngừng cố


gắng mở rộng việc sản xuất, kinh doanh và tăng thêm những mặt hàng để có
thêm thu thập cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Cụ thể về các chỉ
tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong
những năm qua được khái quát theo bảng sau:
Bảng khái qt tình hình kinh doanh của cơng ty từ năm 20010-2011 .
STT Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

1

Tổng doanh

3.960.665.860


4.092.987.606

Số tiền
132.321.746

2
3

thu
Đồng
Tổng chi phí Đồng
Tổng lợi
Đồng

3.953.813.882

4.085.132.238

131.318.356

3,21

4

nhuận
Tổng nguồn
vốn

15.580.866.60


16.068.029.80

487.163.200

3,03

5

Vốn chủ sở

Đồng

3
324.988.867

3
329.157.690

1.167.829

1,283

6

hữu
Tổng lao

Người

7


động
Thu nhập

Đồng

8

BQ/người
Tỷ suất

2,11

2,19

0,278

13,19

0,044

0,019

0,005

11.16

0,173

1,192


0,019

10,9

LN/vốn
9

10

Đồng

%

chủ sở hữu
Tỷ suất
LN/nguồn

%

vốn
Tỷ suất
LN/Doanh

%
3,23

%



thu
Nhận xét: ở bảng trên ta thấy, công ty làm ăn năm sau có hiệu quả hơn năm
trước đó là nhờ vào sự nhanh nhẹn tháo vát của ban giám đốc cơng ty. Bên
cạnh đó là nhờ sự chăm chỉ làm việc hết sức mình của đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong công ty từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân
viên. Tuy nhiên hiệu quả của công ty đạt được là chưa cao, ban giám đốc
cần có nhiều giải pháp khác nhau nhằm tối ưu hoá hiệu quả hơn nữa.
b. Thị trường và định hướng phát triển của công ty
1.3:

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.3.1: Cơ cấu quản lý của cơng ty
Sơ đồ bộ máy quản lý cơng ty

Giám đốc

Phịng kế tốn

Phịng kinh doanh

Đại lý 1

Phịng tổ chức hành chính

Đại lý 2


1.3.2: Nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty phu

trách các vấn đề về kinh doanhvà hành chính, châps hành đầy đủ các chính
sách cảu nhà nước.
_ Là người có trình độ nghiệp vụ, có ham muốn kinh doanh
_ Là người đứng đầu đai diện cho tư cách pháp nhân cảu công ty và là người
chiu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty.
b. Phịng kế tốn: quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ của công ty theo
nguyên tắc, quy định của nhà nước và ban giám đốc của cơng ty. Hồn thành
việc quyết tốn sổ sách và báo cáo hành chính, lưu giữ và bảo mật hồ sơ,
chứng từ……..Thực hiện đúng nguyên tắc về chế đọ tiền luong theo quy
định. Qủan lý trực tiếp các quỹ của công ty theo dõi và báo cáo kịp thời tình
hình tài chính cho giám đốc.
c. Phòng kinh doanh: là phòng bán hàng và giới thiệu sản phẩm cho khách
hàng. Tư vấn cho khách hàng về các tác dụng của sản phẩm, giải quyết các
thắc mắc cvủa khách hàng. Giao hàng cho khách hàng và thực hiện công
việc bán hàng.Phong kinh doanh la quan trọng nhất là bộ mặt của công ty.
Là nơi xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh, xây dựng nhu
cầu tuyển dụng, giao dịch ký kết hợp đồng, tư vấn chăm sóc khách hàng,
khuyếch trưpng thương hiêu.
d. Phịng tổ chức hành chính
_ Tổ chức tuyển dụng cán bộ cơng nhân viên theo sự chỉ đạo cảu giám
đốc,lưu trữ hố sơ, sổ sách hành chính, giải quyết thủ tuch hành chính cho
người lao động và cán bộ cơng nhân viên công ty, cấp phát công cụ dụng cụ
lao động, quân trang mua sắm, sửa chữa và theo dõi quản lý chung tài sản,


thiết bị của công ty và trực tiếp quản lý tài sản của phòng tổ chức, phòng
giám đốc
_ Làm các thủ tục liên quan đến việc bổ nhiệm và sa thải cán bộ cơng nhân
viên. Tổng hợp thanh tốn lương và đề suất với giám đốc vầ chế độ tiền
lương tiền thưởng chế độ làm việc của người lao động.

1.4:

.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty,

Căn cứ vào quy mô đặc điểm kinh doanh của công ty đã chọn bộ máy tổ
chức kế tốn theo hình thức tập chung. Bộ máy kế toán là bộ phận quan
trọng trong công ty. Là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Trong những năm vừa qua bộ phận này bộ phận này
đóng góp khơng nhỏ những thành tựu mà cơng ty đã đạt được
1.4.1: Sơ đồ bộ bộ máy kế toán của cơng ty

Kế
KK tốn trưởng

Kế tốn tổng hợp

Kế tốn bán hàng công
nợ

Thủ quỹ

1.4.2: Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
a. Kế toán trưởng.
Thực hiện các quy định của pháp luật về kế tốn, tài chính trong đơn vị kế
tốn; Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định .Lập báo cáo tài
chính.
Kế tốn trưởng có quyền độc lập về chun mơn, nghiệp vụ kế tốn. Là
người chịu trách nhiệm chung. hưỡng dẫn nhiệm vụ cho cấp dưới thuộc



quyền quản lý , đông đốc nhân viên thực hiện và chấp hành các quy định chế
độ kế toán do nhà nước ban hành, chịu trach nhiệm trước giám đốc và cấp
trên về mọi hoạt động kinh doanh.
b. Kế toán tổng hợp.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng
hợp.
Kiểm tra các định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp
Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và Khớp đúng với các báo cáo chi tiết.
In sổ chi tiết và tổng hợp khối văn phòng, tổng hợp cơng ty theo qui định.
Lập báo cáo tài chính theo từng quí, 6 tháng, năm và các báo cáo giải trình
chi tiết.
Hướng dẫn xử lý và hạch tốn các nghiệp vụ kế tốn.
Tham gia phối hợp cơng tác kiểm tra, kiểm kê tại các đơn vị cơ sở.
Cải tiến phương pháp hạch toán và chế độ báo cáo.
Thống kê và tổng hợp số liệu kế tốn khi có u cầu.
Cung cấp số liệu Cho Ban Giám Đốc hoặc các đơn vị chức năng khi có u
cầu.
Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán,
thanh tra kiểm tra theo yêu cầu của phụ trách phịng KT-TV.
c. Kế tốn cơng nợ bán hàng
Theo dõi, giám sát các khoản công nợ phải thu, phẩi tra của cơng ty trong
q trình kinh doanh đối với khách hàng. Phụ trách mảng báo coá bán hàng
chủ yếu là viết hoá đơn, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua, theo
dõi tình hình nhập xuất tồn trong ngày, kiểm tra đối chiếu theo dõi kho hàng
.
d. Thủ quỹ


Thủ quỹ là người giữ tiền mặt của Công ty, căn cứ vào chứng từ thu – chi

của Kế toán thanh tốn chuyển qua để thi hành
Có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm
ứng, Phiếu hồn tiền tạm ứng…. chính xác về thơng tin. Ngun tắc thu thì
có thể có người nộp hộ, chi thì khơng được chi cho người khác tên trên
phiếu chi. Mọi phiếu chi phải ghi rõ số tiền và có chữ ký của người nhận.
- Nếu phát sinh thu chi nhiều thì phải báo cáo Quỹ hàng ngày.
- Định kỳ kiểm kê quỹ phục vụ cho công tác kiểm kê theo quy định.
1.5: Hình thức kế tốn áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty cổ phần dược công nghệ sinh học Biofocus đang áp dụng
hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/BTC và sau đó những thay đổi
bổ sung theo các thông tư 10,44,66…….và áp dụng đúng chế độ kế toán quy
định.
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mơ trung bình để phù hợp với
u cầu quản lya trình độ cán bộ nhân viên, đồng thời cawcn cứ vào chế độ
kế toán của nhà nước Cơng ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung ( Biểu số 01)


Hàng ngày:
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế tốn phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật
ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.


Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng

tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt
sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DƯỢC
PHẨM SINH HỌC BIOFOCUS
2.1:

Đặc điểm tình hình quản lý, sử dụng lao động, cơ cấu lao động trong

công ty


2.1.1: Đặc điểm tình hình quản lý, sử dụng lao động tại công ty cổ phần
công nghệ dược phẩm sinh học Biofocus
2.1.2: Cơ cấu lao động trong công ty
Mặt hàng kinh doanh của công ty là sữa và cốm vi sinh, nhưng cơng ty
khơng địi hỏi tất cả mọi người phải có trình độ đại học mà chỉ u cầu các
trưởng phòng đại diện và những người làm trong phòng kế tốn.
Tổng số cán bộ và trình độ của cán bộ công nhân viên được thể hiện qua
bảng sau:
STT
1
2

2.2:


Chỉ tiêu
_ Tổng số CNV
+ Nam
+ Nữ
_ Trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp

Số công nhân viên
45
25
20

Tỷ trọng
100%
55.56%
44.44%

12
20
13

26.67%
44.44%
28.89%

Nội dung tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty cổ


phần công nghệ dược phẩm sinh học Biofocus
2.2.1:

Nội dung tiền lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh tốn theo kết quả
cuối cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là
một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Do đo việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy
người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng có hiệu quả sức lao động
nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.


2.2.1.1: Lương thời gian
Là hình thức trả lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động
2.2.1.2: Lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ và số lượng chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền
lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
2.2.2: Nội dung các khoản trích theo lương
2.2.2.1: Bảo hiểm xã hội ( BHXH)
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO- International Labour
Oganiztion): “ Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với
các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để
chống lại tình trạng khó khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây
ra bởi: ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật… thêm vào
đó BHXH bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ

cấp cho các gia đình khó khăn.
Như vậy ngồi tiền lương thì cơng nhân viên cịn được trợ cấp xã hội.
Khoản trợ cấp xã hội này chủ yếu được chi từ quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng
lao động, người lao động và môt phần hỗ trợ của nhà nước.
Từ ngày 1/10/2010, theo điều 91 và 92 luật BHXH, quỹ BHXH được tính
theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường
xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó người sử
dụng lao động phải nộp 16% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
cịn lại là người lao độg nộp 6% và trừ vào tiền lương hàng tháng. Nhà nước
quy định chính sách về BHXH, nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc
bảo đảm vật chất. Góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia


đình của họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi
lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, bị tai nạn lao động, chết, gặp rủi
ro hoặc các khó khăn khác.
2.2.2.2: Bảo hiểm y tế ( BHYT)
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh tốn các khoản tiền khám,
chữa bênh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm
đau, thai sản…
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ bảo
hiểm y tế bằng 4.5% trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động.
Trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% khoản này tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, cịn lại 1.5% người lao động phải nộp, khoản này trừ vào tiền
lương của họ.
Quỹ BHYT do nhà nước tổ chức. Giao cho cơ quan BHYT thống nhất
quản lý và chi trả cho người lao động, thơng qua mạng lưới y tế. Nhằm huy
động sự đóng góp của cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội để tăng cường chất
lượng trong việc khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính được mức trích bảo hiểm

y tế các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT
2.2.2.3: Kinh phí cơng đồn ( KPCĐ)_
Theo chế độ hiện hành, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng
tiền lương thực tế phải trả cho người lao động, kể cả hợp đồng lao động có
thời hạn. Khoản chi phí này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ hạch tốn. Thơng thường khi trích kinh phí cơng
đồn thì doanh nghiệp phải nộp một nửa còn một nửa để lại chi tiêu cho hoạt
động cơng đồn tại đơn vị.
2.2.2.4: BHTN
Quỹ BHTN hình thành từ các nguồn: người lao động đóng 1% tiền lương,
tiền cơng; người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công của


những người tham gia BHTN; Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ
tiền lương, tiền cơng đóng BHTN của những người tham gia BHTN; từ
nguồn tiền sinh lãi của hoạt động đầu tư quỹ cùng các nguồn thu hợp pháp
khác.
Nơừi lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương theo ngạch, bậc và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm đóng BHTN.
Người lao độngđóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHTN là tiền lương,
tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trường hợp
mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì
mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHTN bằng 20 tháng mức lương tối
thiểu chung tại thời điểm đóng BHTN.
2.3:


Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương

2.3.1: Phương pháp tính lương tại công ty cổ phần công nghệ dược phẩm
sinh học Biofocus
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, do đó phải đảm bảo bù
đắp sức lao động của người lao động đã bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu thiết
yếu của họ. Trong các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau của
nền kinh tế thị trường có rất nhiề loại lao động khác nhau, tính chất vai trị
của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác
nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương nào
cho người lao động sao cho phù hợp với đặc điểm cơng nghệ, với trình độ
năng lực quản lý của mình. Mặt khác việc lựa chọn hình thức trả
lương đúng đắn cịn có tác dụng thoả mãn lợi ích người lao động, chấp


hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí nhân công hạ được giá thành sản phẩm.
Tại công ty cổ phần dược công nghệ sinh học Biofocus công ty áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian
.
2.3.2:

Phương pháp tính các khoản trích theo lương tại cơng ty cổ phần

cơng nghệ dược phẩm Biofocus
2.3.2.1: Bảo hiểm xã hội
2.3.2.2: BHYT
2.3.2.3: KPCĐ
2.3.2.4: BHTN
2.4:


Quy trình hạch tốn tiền lương và các khoản trich theo lương

2.4.1: Quy trình hạch tốn tiền lương
Tài khoản sử dụng: TK 334- "Phải trả công nhân viên
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
tốn lương cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương và các
khoản có tính chất lương thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung của các khoản này như sau:
Số dư đầu kỳ (thường ghi bên Có): phản ánh các khoản tiền lương, tiền
thưởng còn phải trả cho người lao động lúc đầu kỳ.
+ Phát sinh tăng (ghi bên Có): phản ánh
Tính ra tiền lương phải trả cho các bộ phận trong doanh nghiệp
Tính ra tiền lương phải trả cho cơng nhân nghỉ phép hoặc công
nhân nghỉ theo mùa vụ
+ Phát sinh giảm (ghi bên Nợ): phản ánh
Số tiền lương doanh nghiệp đã trả cho cán bộ công nhân viên


Số tiền lương doanh nghiệp khấu trừ của cán bộ công nhân
viên
Số tiền lương của một số người chưa nhận do đi cơng tác, kế tốn kết
chuyển về TK 338 để nhận sau.
Số dư cuối kỳ: tương tự như số dư đầu kỳ.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ nếu số tiền đã trả quá số
phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho cơng
nhân viên.
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341- Tiền lương: dùng để hạch toán các khoản tiền lương , tiền
thưởng và các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất lương (tính vào quỹ lương

của doanh nghiệp).
TK 3342- Các khoản khác: dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp,
tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn,
tiền thưởng thi đua...
* Nghiệp vụ hạch toán:
1. Kế toán căn cứ vào các chứng từ để tính ra tiền lương phải trả cho các bộ
phận: trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lý...
Nợ TK 662, 627, 641, 642.
Có TK 334
2. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp thường trả thành 2 kỳ cho cán bộ
cơng nhân viên.
a. Kỳ 1- tạm ứng:
Nợ TK 141
Có TK 111
b. Kỳ 2- thanh toán
Nợ TK 334


Có TK 141, 111
3. Phản ánh các khoản khấu trừ tiền lương của cán bộ cơng nhân
viên:
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 1381
Có TK 333
4.-Kết chuyển tiền lương của những người chưa nhận về TK 3388 để
nhận sau:
Nợ TK 334
Có TK 3388
-Sau khi họ nhận, kế tốn ghi:

Nợ TK 3388
Có TK 111
5. Tính ra số BHXH phải trả cho cán bộ cơng nhân viên theo chế độ:
Nợ TK 3383
Có TK 334
Khi đã trả khoản này bằng tiền cho cán bộ cơng nhân viên, kế tốn
ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111
6.Trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép hoặc nghỉ theo mùa
vụ (áp dụng đối với những doanh nghiệp có số lượng công nhân nghỉ
phép không đồng đều giữa các tháng và đối với những doanh nghiệp
sản xuất theo mùa vụ).
a. Kế tốn căn cứ vào kế hoạch trích trước để tính vào các tháng:


Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
b. Tính ra tiền lương của công nhân nghỉ phép hoặc nghỉ theo mùa vụ
phải trả trong kỳ:
Nợ TK 335
Có TK 334
c. Sau khi đã trả khoản này cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 1117.
7. Tiền lương trả quá phải thu hồi.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương

2.4.2 Quy trinh hạch toán tổng hợp về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
A. Hạch toán BHXH

Tài khoản hạch toán:
TK 3383- BHXH: phản ánh tình hình trích và thanh tốn BHXH ở


doanh nghiệp
+Số dư đầu kỳ (bên Có): phản ánh số BHXH hiện có ở đơn vị đầu
kỳ hạch tốn
+Phát sinh tăng (bên Có): tính ra quỹ BHXH phải trả cho các bộ
phận
+Phát sinh giảm (bên Nợ): . nộp BHXH lên cơ quan cấp trên hoặc
cơ quan BHXH
Tính ra số BHXH trả tại đơn vị
+Số dư cuối kỳ: tương tự số dư đầu kỳ
* Nghiệp vụ hạch toán:
1.Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra quỹ BHXH phải trả
cho các bộ phận
Nợ TK 622,627,641,642

( 16%)

Nợ TK 334

(6%)
Có TK 3383

(22%)

2. Theo định kỳ đơn vị nộp quỹ BHXH lên cấp trên hoặc cơ quan
BHXH:
Nợ TK 3383

Có TK 111,112
4. Tính ra số BHXH trả tại đơn vị :
a. Tính:
Nợ TK 3383
Có TK 334
b. Trả cho cơng nhân:
Nợ TK 334
Có TK 111
Sơ đồ hạch toán tổng hợp BHXH:


B. Hạch toán BHYT
Tài khoản hạch toán:
TK 3384- BHYT: phản ánh tình hình trích và thanh tốn
BHYT ở doanh nghiệp
+Số dư đầu kỳ (bên Có): phản ánh số quỹ BHYT hiện có lúc đầu
kỳ của doanh nghiệp
+Phát sinh tăng (bên Có): tính ra quỹ BHYT phải trả cho các bộ
phận.
+Phát sinh giảm (bên Nợ): theo định kỳ đơn vị nộp quỹ BHYT lên
cơ quan cấp trên hoặc cơ quan BHYT để mua thẻ bảo hiểm
+Số dư cuối kỳ (bên Có): ghi tương tự số dư đầu kỳ.
Nghiệp vụ hạch toán :
1.Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra quỹ BHYT phải trả
cho các bộ phận :
Nợ TK 622,627,641,642

(3%)



Nợ TK 334

(1,5%)

Có TK 3384

(4,5%)

2.Định kỳ đơn vị nộp quỹ BHYT lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan
BHYT:
Nợ TK 3384
Có TK 111,112
• Sơ đồ hạch tốn tổng hợp BHYT:

TK 111,112

TK 3384

TK 622,627,641,642

4,5%
2

3%
1
TK 334
1.5%

C. Hạch toán KPCĐ
Tài khoản hạch toán:

TK 3382- KPCĐ: phản ánh tình hình trích và thanh tốn KPCĐ ở
doanh nghiệp
+Số dư đầu kỳ (bên có): quỹ KPCĐ hiện có đầu kỳ tại doanh nghiệp


+Phát sinh tăng (bên Có): tính ra KPCĐ phải trả cho cán bộ công
nhân viên.
+Phát sinh giảm (bên Nợ): . chi tiêu qũy KPCĐ tại đơn vị
. nộp quỹ KPCĐ lên cơng đồn cấp trên
+Số dư cuối kỳ (bên Có): tương tự như số dư đầu kỳ.
* Nghiệp vụ hạch toán:
1.Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra KPCĐ:
Nợ TK 622,627,641,642

(2%)

Có TK 3382
2. Theo định kỳ nộp quỹ KPCĐ lên cơng đồn cấp trên
Nợ TK 3382
Có TK 111,112
3. Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị cho các hoạt động cơng đồn
Nợ TK 3382
Có TK 111,112
4. Vượt chi KPCĐ cấp bù
Nợ TK 111,112
Có TK 3382
TK 111,112

TK 3382


TK 622,627,641,642
1

2
TK 111,112
3
D. Hạch toán BTHN

4


Tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp có cơng dụng và kết cấu
như sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng Bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp.
Kết cấu, nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Số Bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
bảo hiểm thất nghiệp.
Bên Có:
- Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của cơng nhân
viên.
Số dư bên Có: Số bảo hiểm thất nghiệp đã trích nhưng chưa nộp cho
cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2.5:
Kế toán chi tiêt tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty
2.5.1:

Nội dung và trình tự kế tốn tiền lương


2.5.1.1: Hạch tốn chi tiết
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng rất nhiều loai chứng từ
* Bảng chấm công
Bước đầu tiên trong q trình kế tốn tiền lương và các
khoẩn trích theo lương là hạch toán lao động. Chứng từ ghi sổ để hạch tốn
lao động là bảng chấm cơng. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ
phận, tổ sản xuất, trong đó ghi rõ ngày cơng làm việc, nghỉ việc của từng
người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng phịng ban trực
tiếp ghi và để nơi cơng khai cho mọi người giám sát thời gian lao động của
họ. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động,
tính lương cho từng bộ phận, tổ sản xuất khi các bộ phận tính lương theo
thời gian
Cơ sở lập: căn cứ vào các giấy nghỉ học, họp , ốm
Phương pháp ghi


×