Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIAO NHẬN QUỐC TẾ UY TÍN (P.I.L CO.,LTD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.06 KB, 40 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Việt Nam, cũng như các nước khác trên thế giới đang trong quá trình khôi phục
lại nền kinh tế sau thời gian dài thử thách cam go mà sự khủng hoảng kinh tế đã
mang đến. Để khẳng định được sự bền vững của nền kinh tế và ổn định của một
quốc gia, thì nền kinh tế ấy phải nhanh chóng khôi phục và từ từ vươn mình trở
dậy. Chính hoạt động ngoại thương của quốc gia đó sẽ phản ánh rõ nhất hiện trạng
kinh tế của mỗi quốc gia, nó không nói lên tất cả nhưng là một trong những yếu tố
chủ đạo phản ánh nền kinh tế nước nhà có vượt qua những khó khăn trước mắt để
tiếp tục con đường phát triển đã vạch ra hay không. Và Việt Nam đã và đang tiếp
tục khẳng định mình thông qua hoạt động xuất nhập khẩu vẫn diễn ra một cách
thuận lợi.
 Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức Thương mại thế giới (WTO). Đây sẽ là nơi cho các Doanh nghiệp Việt Nam
tận dụng được nhiều điều kiện thuận lợi và một số lợi thế do tổ chức mang lại. Đặc
biệt là rất nhiều những lợi ích cho các hoạt động giao thương quốc tế của đất nước
chúng ta, trong đó ngành Xuất nhập khẩu được xem là ngành mũi nhọn. Các
Doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, đồng thời từng bước
nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường để hoà nhập vào thế giới toàn
cầu hoá.
 Chính vì lẽ đó, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Việt Nam là cần phải biết nắm bắt thời cơ, tận dụng mọi cơ hội và không ngừng
trau dồi và năng cao những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn. Đồng thời cũng phải
biết vận dụng chúng một cách linh hoạt và chặt chẽ, nhằm bảo vệ quyền lợi và uy
tín cho doanh nghiệp. Và việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu là một trong
những khâu quan trọng của hoạt đông ngoại thương, nó cũng ảnh hưởng, quyết
định đến hiểu quả và thành công của doanh nghiệp.
 Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH Một thành viên Giao nhận Quốc tế Uy Tín, em đã chọn đề tài:
“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU


SVTH: BÙI KIM PHÁT
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIAO NHẬN QUỐC TẾ UY TÍN (P.I.L
CO.,LTD)”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV GNQT Uy Tín.
 Tìm hiểu quy trình tổ chức giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
 Phân tích tình hình giao nhận hàng hoá tại công ty TNHH MTV GNQT Uy
Tín.
 Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu của công ty TNHH MTV GNQT Uy Tín.
3. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giao nhận hàng hoá và quy trình khai
báo hải quan tại công ty TNHH MTV GNQT Uy Tín. Những mặt đạt được và
những mặt còn hạn chế, qua đó đề xuất giải pháp khắc phục, phát huy thế mạnh đã
có và nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận tại công ty.
 Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động giao
nhận hàng hoá tại công ty TNHH MTV GNQT Uy Tín.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
 Phương pháp thống kê: thu thập và xử lí các thông tin trong nội bộ công ty và
các thông tin trên báo đài, tạp chí, internet,
 Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp, phân tích công tác tổ chức thực
hiện việc giao nhận hàng hoá tại công ty.
 Phương pháp phân tích chỉ số: phân tích tỉ số, so sánh tỷ lệ %, tỷ suất,
 Ngoài ra, báo cáo còn được tham khảo ý kiến của các anh chị trong công ty.
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
 Chương 1: Giới thiệu chung về công ty thực tập – công ty TNHH Một thành
viên Giao nhận Quốc tế Uy Tín.
SVTH: BÙI KIM PHÁT

2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
 Chương 2: Phân tích tình hình giao nhận hàng hoá tại công ty TNHH Một
thành viên Giao nhận Quốc tế Uy Tín.
 Chương 3: Đánh giá tình hình giao nhận chung của công ty TNHH Một thành
viên Giao nhận Quốc tế Uy Tín và một số giải pháp.
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THỰC TẬP
CÔNG TY TNHH MTV GNQT UY TÍN
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.1.1 Quá trình thành lập và phát triển công ty
Với chính sách mở cửa kinh tế, hoạt động ngoại thương ở Việt Nam đang có những
bước phát triển đáng kể, kinh doanh xuất nhập khẩu đang phát triển rầm rộ trong
những năm gần đây làm nảy sinh nhu cầu về dịch vụ vận tải giao nhận hàng hóa, làm
thủ tục hải quan…Nắm bắt được cơ hội đó, công ty TNHH một thành viên giao nhận
quốc tế Uy Tín đã được thành lập chuyên hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải, giao
nhận hàng hóa trong và ngoài nước, giao nhận hàng hóa và làm thủ tục hải quan, tư
vấn cho khách hàng trong lĩnh vực liên quan đến mua bán hàng hóa ngoại thương…
Vài nét sơ lược về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIAO NHẬN QUỐC TẾ
UY TÍN
Tên quốc tế: PRESTIGE INTERNATIONAL LOGISTICS COMPANY
LIMITED
Tên giao dịch: PRESTIGE INTERNATIONAL LOGISTICS COMPANY
LIMITED
Loại hình doanh nghiệp: Trách nhiệm hữu hạn
Cách thức kinh doanh: Dịch vụ thương mại
Người đại diện: ÔNG HOÀNG CHÍ VỆ - Chức vụ: Giám Đốc
Địa chỉ: Lầu 6, 273bis Tôn Đản, P.15, Q.4, Tp.HCM
SVTH: BÙI KIM PHÁT

3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
Điện thoại: + 84 8 3941 5307 / 3941 5470
Fax: + 84 8 3941 5308
Mã số thuế: 0309401631
Website: www.global-prestigegroup.net
Năm thành lập: 2007
Vốn điều lệ: 500.000.000đ
Công ty TNHH MTV Giao nhận Quốc tế Uy Tín (P.I.L Co., Ltd) là một thành
viên trong mạng lưới các công ty giao nhận quốc tế có chung tên giao dịch là
Prestige International Logistics và thường được biết dưới cái tên P.I.L Consortium.
P.I.L. Consortium được thành lập năm 1990 và Trụ sở chính đặt tại Singapore. P.I.L
cung cấp một chuỗi các dịch vụ vận chuyển và các dịch vụ liên quan đến hàng hóa tới
khách hàng quốc tế.
P.I.L. Consortium là một mạng lưới các công ty giao nhận vận tải rộng lớn, với các
chi nhánh tại Malaysia, Indonesia và Myanmar; và trên 60 quốc gia khác, P.I.L hợp
tác với các đối tác được lựa chọn, đặc biệt là ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan, Thái Lan, Philippine, châu Âu, Hoa Kỳ, Nam Mỹ và Trung Đông. Chính sự hợp
tác và liên doanh với các doanh nghiệp tại bản địa trong các quốc gia này làm đã tăng
thêm sức mạnh và vị thế cho P.I.L Consortium.
P.I.L. Consortium được ghi nhận là người tiên phong trong cách làm này và tiếp tục
mở rộng các hoạt động của mình cả về địa lý cũng như trong lĩnh vực kinh doanh mà
P.I.L đang theo đuổi. Sự mở rộng này đạt được thông qua các liên doanh mới, hợp tác
thỏa thuận cộng với sự chia sẻ lợi nhuận thông qua tăng trưởng mạnh mẽ trong kinh
doanh hiện có. Nhóm lĩnh vực kinh doanh chính bao gồm Agency Liner và Port /
Terminal Operations, Freighting Logistics và Supply Chain Logistics.
P.I.L. Consortium cũng là một trong những liên doanh đi đầu trong cuộc cách mạng
công nghệ thông tin, bắt kịp với những hệ thống giải pháp mới nhất về logistics, để
thỏa mãn với nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng.
P.I.L. Consortium chính là kết quả của sự tận tụy làm việc cho mục đích trở thành

một “ nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu” – P.I.L luôn mong muốn mang đến
cho tất cả các đại lý và khách hàng của mình một cơ hội để hợp tác lâu dài.
Tiêu chí của công ty:
SVTH: BÙI KIM PHÁT
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
“ Với moị nhu cầu của khách hàng, chúng tôi đều có thể đáp ứng. Là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận và vận chuyển quốc tế, không có lô hàng
nào mà chúng tôi cảm thấy khó khăn trong việc vận chuyển: từ hàng xách tay từ Việt
Nam đi Hàn Quốc và ngược lại; cho đến những lô hàng giao cho khách hàng ở khắp
nơi trên thế giới thông qua dịch vụ của Fedex hay TNT hoặc những lô hàng đến các
sân bay, cảng biển….Với tiêu chí nhanh chóng, chất lượng và giá cả cạnh tranh,
chúng tôi hy vọng có thể hỗ trợ Quý công ty trong việc giao nhận, vận chuyển hàng
hóa XNK; Giao nhận chuyên Quốc tế đường hàng không, đường biển; Dịch vụ giao
nhận Door to Door qua hệ thống đại lý của TNT, Fedex; Dịch vụ khai thuê hải quan,
…”
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty Uy Tín là một công ty làm các chức năng dịch vụ quốc tế về vận chuyển, giao
nhận, xuất nhập khẩu hàng hóa, đại lý, tư vấn…cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nưứoc hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển, giao nhận và xuất nhập khẩu.
Theo điều lệ, công ty thực hiện các chức năng sau:
- Tổ chức phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức chức
chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, tài
liệu, chứng từ…
- Tư vấn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu về các vấn đề liên quan đến
giao nhân, vận tải, thủ tục hải quan,…nhận ủy thác, thu gom hàng xuất nhập khẩu.
- Thay mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu thực hiện các dịch vụ có liên
quan đến giao nhận như là khai báo Hải quan, giao và nhân hàng đến tận cơ sở sản
xuất hoặc địa điểm tiêu thụ thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, thủ tục cảng,

giám định, kiểm nghiệm, bốc dỡ, nâng hạ và vận chuyển.
- Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài và làm các công tác phục vụ cho tàu
biển của nước ngoài vào cảng Việt Nam. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước trog lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Với các chức năng trên, công ty giao nhận phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
SVTH: BÙI KIM PHÁT
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
- Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao
nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý, an toàn trên các
luồng, các tuyến vận tải; đồng thời cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu
bãi, giao nhận hàng hóa và đảm bảo hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm của
công ty.
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch kinh doanh, dich vụ của công ty theo
pháp luât hiện hành.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ, chính sách pháp luật, chủ trương của Nhà
nước và các qui định của Bộ thương mại.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách kinh tế pháp luật của Nhà nước.
- Hoàn thành các cam kết trong hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hóa, hợp
đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng mau bán, hợp tác,…với các tổ chức, các thành
phần kinh tế cá nhân.
- Nghiên cứu thị trường, dịch vụ giao nhận, kho vận, kiến nghị cải tiến biểu
cước, giá cước của các tổ chức vận tải cơ liên quan theo quy chế hiện hành, đề ra các
biện pháp thích hợp giữa các bên khi kí hợp đồng nhằm thu hút khách hàng để củng
cố và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực trình độ quản lý.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo kiểu tổ chức trực tiếp và đơn giản phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Số lao động được sắp xếp hợp lý và đang có

khuynh hướng trẻ hóa đội ngũ nhân viên, điều này là cần thiết và phù hợp trong lĩnh
vực này.
SVTH: BÙI KIM PHÁT
6
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
DỊCH VỤ
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
DỊCH VỤ
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
MAKETIN
G – SALES
PHÒNG
MAKETIN
G – SALES
PHÒNG
LOGISTICS
PHÒNG
LOGISTICS
PHÒNG KẾ
TOÁN –TÀI
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN –TÀI
CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV GNQT Uy Tín
1.1.3.1 Phòng dịch vụ khách hàng
- Theo dõi tiến trình các lô hàng xuất và nhập.
- Nhận booking của khách hàng và làm đại lý cho các hãng tàu ở nước ngoài.
- Chuyên trách về việc cung cấp thông tin, báo giá cước vận chuyển và giá làm
thủ tục Hải Quan đến khách hàng, làm chứng từ cho khách hàng và tư vấn cho khách
hàng về các lĩnh vực liên quan đến vận tải giao nhận.
- Chuẩn bị chứng từ liên quan tới các lô hàng xuất và nhập.
- Giữ liên lạc chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước.
1.1.3.2 Phòng logistics
Bao gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận chứng từ : Chuyên về chứng từ xuất và nhập khẩu
- Bộ phận hiện trường : Chuyên trách về việc làm các thủ tục Hải Quan và đóng,
mở container tại Sân bay Tân Sơn Nhất và các cảng biển và cảng nội địa như Tân
Thuận, Cát Lái, Phước Long…
1.1.3.3 Phòng Marketing & Sales
Đảm trách việc theo dõi thông tin từ thị trường, tiếp cận, khai thác nguồn hàng mới
tiềm năng, lôi kéo khách hàng mới. Đồng thời, chăm sóc và tiếp tục xây dựng quan hệ
gắn bó với các khách hàng quen thuộc, góp phần quan trọng nhất trong việc tăng
doanh thu của một công ty giao nhận vận tải quốc tế.
1.1.3.4 Phòng kế toán – tài chính
Lập kế hoạch thu chi tài chính thống nhất với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty. Tổ chức thanh toán, quyết toán đúng quy định của nhà nước. Ngoài ra phòng kế
toán còn đảm trách việc quản lý tài sản, nguồn vốn của công ty, kiểm tra giám sát hoạt
động tài chính của công ty.
1.1.4 Lĩnh vực hoạt động
Các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp
1.1.4.1 Vận chuyển hàng nguyên container:
SVTH: BÙI KIM PHÁT

7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
- Container khô chở hàng bách hóa.
- Container mở hoặc thông gió dùng cho thực vật, động vật sống …
- Container lạnh cho các hàng cần giữ độ lạnh
cao như thịt, cá …
- Container treo cho các lọai hàng may mặc…
- Container cách nhiệt ngăn ngừa nhiệt độ gia
tăng dùng cho dược phẩm …
- Container bồn để chuyên chở chất lỏng …
- Container chở ô tô …
1.1.4.2 Vận chuyển hàng lẻ (LCL)
- Hàng lẻ đi tất cả các cảng trên thế giới chuyển tải tại Singapore. Công ty Uy
Tín tập họp những lô hàng lẻ (LCL) của nhiều chủ hàng, sắp xếp, phân lọai, đóng vào
container và vận chuyển đến gần 1000 cảng biển trên toàn thế giới với một lịch trình
đều đặn mỗi tuần hai chuyến tàu từ TP.HCM.
- Hàng lẻ đi thẳng các cảng Châu Á cũng như các dịch vụ vận tải hàng lẻ khác
của công ty, lịch trình hàng tuần từ TPHCM, Hải Phòng đến các cảng nói trên rất đều
đặn và ổn định. Công ty đang nhận hàng lẻ đi thẳng các cảng Shanghai (China), Port
K’lang (Malaysia), Singapore.
1.1.4.3 Air freight
- Từ dịch vụ của công ty Uy Tín, các lô hàng có thể bay đến hầu hết các sân bay
trên toàn thế giới. Hàng tuần công ty thường xuyên đóng ghép các lô hàng máy bay có
cùng sân bay đến. Và như vậy giá cước vận chuyển mà công ty cung cấp cho khách
hàng chỉ có thể là một mức giá luôn luôn thấp hơn giá bảng của các hãng hàng không.
- Hệ thống đại lý toàn cầu đã cho phép công ty Uy Tín vận chuyển hàng hóa từ
Việt Nam (Hồ Chí Minh, Hải Phòng) đi các cảng/sân bay trên thế giới và quan trọng
hơn là nó còn cho phép công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển theo chiều ngược lại từ
các cảng/sân bay khác trên thế giới về Việt Nam.
- Trong lĩnh vực vận tải, công ty Uy Tín thực sự là một nhà thầu vận chuyển

hàng lẻ (NVOCC) chuyên nghiệp và uy tín cả bằng đường biển lẫn đường hàng
không.
1.1.4.4 Môi giới hải quan
SVTH: BÙI KIM PHÁT
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
- Thực hiện thủ tục hải quan là công đoạn không thể thiếu khi khách hàng có
nhu cầu gửi bất kỳ lô hàng nào từ nước này sang nước khác.
- Hiểu rõ nhu cầu thiết thực này của khách hàng, ngay từ khi mới thành lập
công ty Uy Tín đã quan tâm xây dựng hệ thống dịch vụ môi giới hải quan chuyên
nghiệp, được cấp phép bởi Tổng Cục hải quan. Công ty giúp giải quyết tất cả các vấn
đề về thủ tục xuất nhập khẩu
- Không chỉ thế, công ty Uy Tín còn có kinh nghiệm trong việc hoàn tất thủ tục
hải quan cho các lô hàng có số lượng lớn, có chủng loại hàng hóa đa dạng như: hàng
tiêu dùng, thuốc tây, máy móc, thiết bị…. Công ty hiểu rất rõ các chế độ, chính sách
được áp dụng khác nhau cho từng loại hàng hóa XNK, do đó công ty luôn vận dụng
linh hoạt và chính xác các điều khoản trong luật thương mại, luật hải quan để khai
báo, áp mã HS sao cho mức thuế mà khách hàng phải trả là thấp nhất tại nước sở tại
kể cả ngoài lãnh thổ Việt Nam.
1.1.4.5 Kho bãi, đóng gói, dán nhãn hàng
Công ty Uy Tín cung cấp các dịch vụ:
- Tập kết các lô hàng lẻ/đơn hàng từ nhiều nhà máy, nhiều nhà cung cấp khác
nhau.
- Phân loại hàng hóa theo đơn hàng, theo mã hàng, theo nhà cung cấp …
- Dán nhãn hàng hóa.
- Lưu trữ hàng hóa theo đặc điểm: hàng nặng, hàng quá khổ, hàng dễ vỡ nhằm
bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt nhất.
- Đóng gói hàng hóa bằng các lọai vật liệu thích hợp: carton, plastic, giấy xốp,
nẹp gỗ, ván ép …
- Thực hiện các dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa theo ủy quyền của người

mua hoặc người bán hàng khi giao - nhận hàng.
1.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV
GNQT UY TÍN GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
Mặc dù là công ty mới thành lập, nhưng Uy Tín đã đạt được kết quả kinh doanh tốt,
giữ được tốc độ tăng trường. Hàng năm công ty luôn đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra,
SVTH: BÙI KIM PHÁT
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
doanh thu tăng đáng kể năm 2010. Điều này chứng tỏ công ty đã có cơ chế hoạt động
tốt, chất lượng dịch vụ tốt, tạo được uy tín tốt trên thị trường.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Uy Tín (2008-2010)
Đơn vị: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Có thể nói năm 2009 là mốc son của trong hoạt động của công ty, dù mới chỉ là năm
hoạt động thứ 3 nhưng doanh thu tăng rất cao so với năm 2008. Do vậy thu nhập của
cán bộ công nhân viên được đảm bảo, đóng góp vào ngân sách Nhà nước tăng lên.
Quan trọng hơn là công ty tạo được thêm nguồn vốn để phát triển hơn nữa trong
tương lai.
Tuy nhiên, đánh giá một cách quan, dù doanh thu tăng đều và khá cao nhưng tỷ lệ lãi
trên doanh thu (phản ánh tỷ suất lợi nhuận của công ty) lại có phần giảm sút trong
năm 2010. Xu hướng này thể hiện rất rõ trong biểu đồ sau:
SVTH: BÙI KIM PHÁT
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu 2.863.810 4.845.600 5.658.420
Nộp ngân sách 205.363 467.505 650.238
Lợi nhuận 150.350 375.785 305.200
Tỷ suất LN (%) 5,25 7,76 5,39
10

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
Biểu đồ 1: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận của công ty Uy Tín giai đoạn 2008 – 2010
Với mức doanh thu khá cao năm 2010, lẽ ra công ty phải đạt được kết quả khả quan
hơn, nhưng do những biến động trên thị trường quốc tế và trong nước gây bất lợi như
suy thoái kinh tế, lạm phát gia tăng, giá xăng dầu tăng…dẫn đến chi phí tăng cao, nên
lợi nhuận thu về thấp và tỷ suất lợi nhuận thấp.
KẾT LUẬN
Nội dung chương 1 đã cung cấp cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về công ty từ quá
trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức đến những gì công ty đã đạt được thông
qua kết quả kinh doanh của công ty. Và sau đây chúng ta sẽ “PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIAO NHẬN
QUỐC TẾ UY TÍN (P.I.L CO.,LTD)” trong chương 2, từ đó tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi và khó khăn nhằm cải thiện kịp thời và đề ra một tầm nhìn đúng
đắn, chiến lược cho sự hoạt động cũng như quá trình phát triển sắp tới của công ty.
SVTH: BÙI KIM PHÁT
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV GIAO NHẬN QUỐC TẾ UY TÍN
(P.I.L CO.,LTD)
2.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HOÁ QUỐC TẾ
2.1.1 Bối cảnh quốc tế
- Đây là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển nên nó chịu tác
động rất lớn từ tình hình quốc tế. Gần đây thế giới có nhiều biến động, chiến tranh,
thiên tai…nên ảnh hưởng rất lớn tới việc giao thương hàng hóa, vì chỉ một sự thay đổi
nhỏ nào đó từ một nước mà công ty Uy Tín có quan hệ cũng có thể khiến lượng hàng
tăng lên hay giảm đi.

- Trong hợp tác đa phương giữa các nước, vận tải biển là một trong những ngành
dịch vụ nhạy cảm và được các quốc gia quan tâm, vì vậy luôn có sự bất đồng giữa các
nước, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải biển trong
nước. Và rồi hiện nay tổ chức quốc tế WTO đã ra đời khiến môi trường kinh doanh
trong lĩnh vực giao thương được cải thiện và phát triển đáng kể.
SVTH: BÙI KIM PHÁT
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
- Bên cạnh đó, các tổ chức kinh tế, thương mại khác cũng lần lượt ra đời như Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á Thái Bình
Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu giữa các nước, giữa các khu vực. Nhờ vậy
mà những người làm giao nhận mới có điều kiện tin tưởng vào sự phát triển trong thời
gian tới.
2.1.2 Cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước
- Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động giao nhận vận tải vì
Nhà nước có những chính sách thông thoáng, mở rộng sẽ thúc đẩy sự phát triển của
giao nhận vận tải, ngược lại sẽ gây bất lợi.
- Khi nói đến cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước, chúng ta không thể chỉ nói đến
những chính sách riêng về vận tải biển hay giao nhận, cơ chế ở đây bao gồm tất cả các
chính sách có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nói chung. Chính phủ Việt
Nam đã đưa nhiều chính sách mới thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó tạo
ra nguồn hàng cho hoạt động giao nhận như áp mức thuế suất 0% cho hàng xuất khẩu,
đổi mới luật hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu, luật thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc
biệt…
- Mặt khác, chính sách hạn chế nhập khẩu như đánh thuế hàng nhập cao khiến
lượng hàng hóa nhập khẩu giảm, dẫn đến hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu cũng
giảm đi.
- Đối với chính sách về hải quan, nếu như trước đây bên hải quan sẽ giúp chủ hàng
khai hải quan, thì bây giờ trách nhiệm khai hải quan thuộc về chủ hàng. Điều này

khién dịch vụ khai thuê hải quan rất phát triển, mà người thành thạo trong lĩnh vực
này không ai khác là người giao nhận. Từ đó vị trí của người giao nhận càng được
nâng cao.
2.1.3 Tình hình xuất nhập khẩu trong nước
- Như trên đã nói, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ thân thiết với
hoạt động giao nhận hàng hóa. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu có dồi dào, người giao
nhận mới có hàng để làm, sản lượng và giá trị giao nhận mới tăng cao; ngược lại hoạt
động giao nhận sẽ không phát triển.
SVTH: BÙI KIM PHÁT
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
- Hiện nay, Việt nam đang phát triển về mọi mặt, lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng
chiếm vị trí khá quan trọng và là một trong những ngành đi đầu cả nước. Vì vậy mà
các công ty về dịch vụ giao nhận cũng đang phát triển rầm rộ, điều nay tạo ra sự cạnh
tranh gay gắt giữa các công ty dịch vụ giao nhận trong nước, trong đó có công ty Uy
Tín.
2.1.4 Biến động thời tiết
- Đây là yếu tố rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động vận tải
biển. Trong quá trình hàng lênh đênh trên biển, nếu sóng yên biển lặng, thời tiết tốt thì
hàng sẽ an toàn hơn nhiều. Ngược lại, nếu gặp bão biển, đông đất, sóng thần, thậm chí
chỉ là mưa to gió lớn thôi thì nguy cơ hàng hóa hư hỏng, tổn thất là rất lớn.
2.1.5 Các nhân tố nội tại của công ty
- Bất kì doanh nghiệp nào cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: nguồn vốn,
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh, chính sách của công ty
đối với nhân viên, đối với khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
công nhân viên…Các nhân tố này có ý nghĩa quyết định tới kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động giao nhận vận tải nói riêng.
- Trong giao nhận vận tải biển, lượng khách hàng lớn và ổn định là khá nhiều,
nếu công ty có chính sách ưu đãi dối với những khách hàng này thì tạo thuận lợi cho
công ty hơn; ngược lại thì chỉ bất lợi cho công ty.

2.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG GIAO NHẬN VIỆT NAM
- Thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu tiếp tục gia tăng và mở rộng, dịch vụ
logistics cũng phát triển theo, đáp ứng nhu cầu thị trường. Số lượng các công ty giao
nhận, logistics ngày càng nhiều, quy mô và chuyên nghiệp hơn Theo xu hướng của
sự phát triển, các dịch vụ logistics sẽ tiếp tục được thuê ngoài, tăng về lượng và yêu
cầu, các dịch vụ phức tạp hơn cũng dần được phổ biến.
Biểu dồ 2: Nhóm các dịch vụ Logistics được thuê ngoài nhiều nhất 2008
SVTH: BÙI KIM PHÁT
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
Nguồn: Kết quả khảo sát về dịch vụ Logistics tại Việt Nam 2008 – Bộ phận nghiên
cứu và Tư vấn – Công ty SCM
- Cụ thể trong tương lai, các công ty tham gia đang xem xét khả năng thuê ngoài
một vài hoạt động phức tạp như tồn kho quản lý bởi nhà cung cấp (Vendor Managed
Inventory – VMI), logistics thu hồi, tư vấn chuỗi cung ứng,…xu hướng giao khoán
trong 1 hợp đồng duy nhất, tích hợp các dịch vụ ngày càng được nhiều công ty áp
dụng.
Biểu đồ 3: Các hoạt động Logistics sẽ tiếp tục được thuê ngoài
Nguồn: Kết quả khảo sát về dịch vụ Logistics tại Việt Nam 2008 – Bộ phận nghiên
cứu và Tư vấn – Công ty SCM
- Và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt hơn,
các doanh nghiệp có uy tín, quy mô, có giá cước cạnh tranh sẽ tín được tín nhiệm, thu
hút dược khách hàng, các doanh nghiệp nhỏ, thực lực yếu, không cạnh tranh được sẽ
thu hẹp dần và bị phá sản.
Biểu đồ 4: Các tiêu chí được xếp hạng khi lựa chọn nhà cung cấp
SVTH: BÙI KIM PHÁT
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
Nguồn: Kết quả khảo sát về dịch vụ Logistics tại Việt Nam 2008 – Bộ phận nghiên
cứu và Tư vấn – Công ty SCM

Xếp vị trí đầu tiên là giá và chất lượng dịch vụ. Điều này không có gì ngạc nhiên vì
hai tiêu chí này vẫn luôn được đem ra bàn tính khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, tất cả
các tiêu chí đều có vị trí quan trọng tương đương khi các khách hàng đánh giá tổng thể
về nhà cung cấp của mình.
2.3 TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV GNQT UY TÍN GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
2.3.1 Sản lượng giao nhận
Trong những năm gần đây, mặc dù nền xuất nhập khẩu của nước ta cũng ít nhiều bị
ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, đặc biệt là nửa cuối năm 2008.
Song tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam dần phục vụ và có xu hướng tích cực
trong những năm tới: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tính từ đầu năm đến
hết kỳ 1 tháng 5/2010 là 22,66 tỷ USD, tăng 11,4% so với cùng kì năm 2009, tương
ứng tăng 2,32 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là 27,76 tỷ USD, tăng
32,4% so với cùng kỳ năm 2009, tương ứng tăng 6,78 tỷ USD về mặt số tuyệt đối.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết với hoạt động giao nhận
hàng hóa. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu có dồi dào, người giao nhận mới có hàng
để giao nhận, sản lượng và giá trị giao nhận mới tăng, ngược lại hoạt động giao nhận
không thể phát triển.
SVTH: BÙI KIM PHÁT
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
Bảng 2: Sản lượng giao nhận tại công ty Uy Tín theo loại hình phương tiện năm 2008
- 2010
(Đơn vị sản lượng: tấn)
Nguồn: Phòng kế toán công ty
- Qua bảng 2 trên đây, ta thấy rằng sản lượng giao nhận năm 2010 đạt mức cao,
lên đến gần 3 triệu tấn, tăng gần 15,48% so với năm 2009 và nhất là tăng gần 97,65%
so với năm 2008. Con số này qua 3 năm ở mức cao, nhất là năm 2010, sản lượng giao
nhận của công ty tăng lên đáng kể, gấp đôi năm 2008, cho thấy công ty có chiến lược
kinh doanh đúng đắn và có được sự tin tưởng của khách hàng. So với tổng sản lượng

giao nhận của công ty thì sản lượng giao nhận đường biển luôn chiếm tỉ trọng hơn
70% và đang có xu hướng tăng lên.
SVTH: BÙI KIM PHÁT
Năm
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sản
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
Tỷ
trọng
Sản
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Chỉ tiêu sản
lượng giao
nhận(SLGN)
toàn công ty
1.431.905 100% 2.450.800 100% 2.830.210 100%
SLGN
Đường Biển
1.149.104 80,25% 1.919.712 78,33% 2.128.035 75,19%
SLGN
Đường Hàng
Không

150.350 10,50% 301.203 12,29% 418.305 14,78%
SLGN Đa
phương thức
132.451 9,25% 229.885 9,38% 238.870 10.03%
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
- Công ty thành lập năm 2007, một năm đầy khó khăn vì vấp phải sự cạnh tranh
quyết liệt của các công ty khác cùng với sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu làm sản
lượng giao nhận nói chung không cao nhưng tỷ trọng đường biển vẫn giữ được ở mức
trên 75%, vì khi mới thành lập công ty được biết đến chủ yếu là các dịch vụ đường
biển; nhưng xu hướng này sang năm 2010 đã tiếp tục sụt giảm. Điều này chứng tỏ
khách hàng đã biết đến công ty Uy Tín không chỉ là các dịch vụ giao nhận bằng
đường biển mà công ty đang phát triển và hoàn thiện hơn nữa về dịch vụ giao nhận
bằng đường hàng không và vận tải đa phương thức.
Sản lượng giao nhận đường hàng không và đa phương thức tuy chiếm tỷ trọng thấp
nhưng vẫn tăng đều. Cụ thể:
Sản lượng giao nhận đường hàng không
- Năm 2009 so với năm 2008: tăng gần gấp đôi tương đương 150.853 tấn.
- Năm 2010 so với năm 2009: tăng gần 38.88% tương đương 117.102 tấn.
Sản lượng giao nhận đa phương thức
- Năm 2009 so với năm 2008: tăng 73,56% tương đương 97.434 tấn.
- Năm 2010 so với năm 2009: tăng 3,91% tương đương 8.985 tấn.
Kết quả trên cho thấy năm 2009, dich vụ giao nhận bằng đường hàng không và giao
nhận đa phương thức tăng đáng kể; nhưng đến năm 2010, hai loại hình giao nhận này
lại giảm đi. Nguyên nhân do biến động thị trường: tình hình kinh tế, tăng giá xăng
dầu, lạm phát…
Có thể nói xét về mặt sản lượng giao nhận, công ty đã đạt được kết quả khả quan, đặc
biệt đối với một công ty mới đi vào hoạt động được 4 năm
2.3.2 Mặt hàng giao nhận
Ở cương vị là người giao nhận, công ty Uy Tín không lựa chọn riêng một mặt hàng

nào. Nhóm các mặt hàng chính trong hoạt động giao nhận tại công ty Uy Tín như sau:
Bảng 3: Các mặt hàng giao nhận chủ yếu tại công ty Uy Tín giao đoạn 2008-2010
SVTH: BÙI KIM PHÁT
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
(Đơn vị sản lượng: tấn)
Năm
Mặt hàng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sản
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Cao su tự
nhiên
470.275 32,84 650.330 26,54 625.720 22,11
Hạt nhựa, dây
nhựa
225.960 15,78 356.270 14,54 342.980 12,12

Máy móc thiết
bị
285.560 19,94 480.250 19,60 454.440 16,06
Các mặt hàng
khác
450.110 31,44 963.950 39,32 1.407.070 49,71
Tổng 1.431.905 100,00 2.450.800 100% 2.830.210 100%
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Theo bảng trên ta thấy, sản lượng các mặt hàng khác tăng lên đáng kể và chiếm tỷ
trọng rất lớn, điều đó cho thấy nhưng năm về sau lượng khách hàng tăng lên nhiều và
đa dạng về mặt hàng, có nhiều hàng lẻ của nhiều khách hàng khác nhau. Đây là những
khách hàng tiềm năng mà công ty chăm sóc tốt và khai thác hiệu quả.
2.3.3 Giá trị giao nhận
Giá trị giao nhận phản ánh doanh thu mà người giao nhận có được khi tiến hành thực
hiện một lô hàng cho khách hàng của mình.
Bảng dưới đây cho thấy, trong hoạt dộng giao nhận vận tải đường biển dù sản lượng
giao nhận chiếm hơn 75% nhưng giá trị giao nhận chỉ chiếm hơn 60%. Điều này có
thể lý giải là do tiền cước phí giao nhận một đơn vị hàng hoá trong vận tải đường biển
SVTH: BÙI KIM PHÁT
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
thấp hơn so với các phương thức vận tải khác mặc dù năng lực vận chuyển khá cao.
Qua đó chúng ta thấy con số tỷ trọng giá trị giao nhận trung bình trên 60% có thể rất
tốt, nhất là trong tình hình suy thoái và cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Bảng 4: Giá trị giao nhận giai đoạn 2008 – 2010
(Đơn vị: ngàn đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị

Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Chỉ tiêu sản
lượng giao
nhận(SLGN)
toàn công ty
2.863.810 100% 4.845.600 100% 5.658.420 100%
SLGN Đường
biển
1.870.640 65,32% 2.973.745 61,37% 3.975.040 70,25%
SLGN Đường
Hàng Không
567.894 19,83% 1.099.951 22,70% 984.565 17,40%
SLGN Đa
phương thức
425.276 14,85% 771.904 15,93% 698.815 12,35%
Nguồn: Phòng kế toán công ty
- Giá trị giao nhận đường biển của công ty ở mức cao, xu hướng chung là tăng
lên. Năm 2010, giá trị tuyệt đối của hoạt động này tăng lên nhiều, tỷ trọng vẫn duy trì
ở mức hơn 60%, nhất là tỷ trọng giá trị giao nhận đường biển đã lên tới mức trên 70%.
Điều này cho thấy dù trong hoàn cảnh khó khăn trong những năm đầu thành lập công

ty và ngay trong những năm nền kinh tế suy thoái nhiều, giao nhận vận tải đường biển
vẫn đang trên đà phát triển tốt, là hoạt động chủ dạo của công ty.
- Giá trị giao nhận đường hàng không và đa phương thức vẫn đựợc duy trì
nhưng có phần giảm đi trong tỷ trọng giá trị giao nhận. Qua đó cho thấy dịch vụ giao
nhận bằng đường hàng không và đa phương thức đang dần trở nên quen thuộc, nhưng
do nền kinh tế gần đây đang suy thoái, nên việc chon dịch vụ giao nhận bằng đường
SVTH: BÙI KIM PHÁT
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
hàng không có phần hạn chế. Nhưng công ty vẫn cố gắng duy trì, nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO NHẬN CỦA CÔNG TY TNHH MTV
GNQT UY TÍN
Việc đánh giá sản lượng giao nhận của công ty theo thị trường là rất cần thiết, nó giúp
công ty xác định được thị trường nào là chính và tiềm năng để phát triển, đồng thời
xác định được nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của các nguồn
khách hàng, ảnh hưởng đến sản lượng giao nhận hàng hóa thông qua công ty, từ đó
đưa ra những phương hướng cụ thể trong thời gian tới để tăng lượng hàng hóa giao
nhận.
Các thị trường giao nhận của công được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu thị trường giao nhận vận tải biển (2008-2010)
(Đơn vị sản lượng: tấn)
Năm
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sản
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Sản

lượng
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Châu Âu 290.677 20,30 448.742 18,31 430.192 15,20
Khu vực
ASEAN
605.982 42,32 992.574 40,50 1.340.105 47,35
Đông Bắc Á 360.554 25,18 741.367 30,25 767.553 27,12
Các khu vực
khác
174.692 12,20 268.117 10,94 292.360 10,32
Tổng cộng 1.431.905 100,00 2.450.800 100% 2.830.210 100%
Nguồn: Phòng kế toán công ty
- Cùng với sự phát triển của đất nước, công ty Uy Tín ngày càng mở rộng phạm
vi thị trường giao nhận, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng.
- Công ty Uy Tín có thị trường giao nhận tương đối rộng khắp trên thế giới,
nhưng tập trung chủ yếu ở một số khu vực chính như ASEAN, Châu Âu, Đông Bắc
Á…
SVTH: BÙI KIM PHÁT
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
- Thị trường giao nhận lớn nhất của công ty Uy Tín qua 3 năm vẫn là ASEAN.
Đây là thị trường mà công ty Uy Tín có ưu thế về kinh nghiệm, bạn hàng, đối tác. Hơn
nữa, khu vực ASEAN là thị trường quen thuộc đối với Việt nam, có lợi thế về khoảng

cách địa lý, các điều kiện văn hóa, xã hội, luật pháp tương đối tương đồng. Các luồng
tuyến, mức cước đã được xây dựng hoàn chỉnh, hợp lí, rất phù hợp với yêu cầu của
khách hàng. Nhưng cũng do điều kiện thuận lợi của thị trường này là dễ làm và ít rủi
ro nên công ty Uy Tín luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty
hoạt động cùng lĩnh vực.
- Khu vực Đông Bắc Á tuy chỉ gồm vài nước là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản, Hồng Kông nhưng lại chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 30%) trong thị trường giao
nhận của công ty. Đó không chỉ do đây là thị trường xuất nhập khẩu lớn của Việt Nam
mà còn là do công ty Uy Tín đã thiết lập được quan hệ tốt với các khách hàng có
lượng hàng lớn và ổn định vào thị trường này. Vì vậy công ty nên khai thác tốt mảng
thị trường này.
- Bên cạnh đó khu vực Châu Âu cũng là thị trường tiềm năng, một thị trường
lớn có thể xuất nhập khẩu nhiều hàng hóa, và hiện giờ công ty cũng đang hoạt động
tốt cho thị trường này.
2.5 QUẢN TRỊ VÀ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN – THỦ TUC HẢI
QUAN TẠI CÔNG TY TNHH MTV GNQT UY TÍN
HĐ uỷ thác HĐ uỷ thác
HĐDV HĐ bảo hiểm

SVTH: BÙI KIM PHÁT
22
Chính phủ và các cơ quan chức năng:
Bộ Thương Mại
Hải quan
Cơ quan quản lý ngoại hối
Người giao
nhận
Người nhận
hàng
Nhà bảo

hiểm
Người chuyên
chở
Ngân hàng
Người gửi
hàng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
Hình 2. Sơ đồ mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
2.5.1 Hoạt động giao nhận mang tính thời vụ
- Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu nên nó
phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà thường hàng hóa xuất nhập
khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng tính thời vụ đó.
Chẳng hạn như vào thời điểm đầu năm, hoạt động giao nhận thường giảm sút do khối
lượng hàng vận chuyển giảm sút.
- Trong các tháng tiếp theo, các doanh nghiệp sản xuất bắt đầu lên kế hoạch cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhưng thời điểm này họ cũng chỉ nhập khẩu
máy móc, nguyên liệu phục vụ cho dây chuyền sản xuất. Hoạt động giao nhận ở thời
điểm này còn hạn chế. Chỉ đến tháng 4 khi mà các nhà máy cho ra sản phẩm, hoạt
động giao nhận mới trở nên nhộn nhịp. Nhu cầu vận chuyển hàng ở thời điểm này là
rất lớn, cả đối với hàng xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
- Nhưng đến khoảng tháng 9, 10 lại là mùa hàng xuống, vì đây là thời điểm tại
các nước Châu âu, người dân thường dành thời gian đi du lịch. Và cũng vào khoảng
thời gan này, hàng phục vụ cho lễ giáng sinh và tết mới được lên kế hoạch sản xuất.
Chỉ đến gần cuối năm, khi mà nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng mạnh, ở Châu Âu
là giáng sinh, năm mới, ở Châu á là tết cổ truyền thì những người làm giao nhận mới
thực sự bận rộn. Lượng hàng giao nhận cuối năm rất phong phú cả về chủng loại và
khối lượng. Nhu cầu giao nhận tăng lên gấp nhiều lần so với những tháng trước.
- Từ những phân tích trên ta thấy, nắm được đặc thù của ngành này là rất quan
trọng, nó giúp công ty lên kế hoạch kinh doanh hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất.
2.5.2 Các hoạt động nhằm thu hút và tìm kiếm khách hàng của công ty TNHH

MTV GNQT Uy Tín
2.5.2.1 Chính sách thu hút khách hàng nhập khẩu
Công ty Uy Tín là đại lý cho P.I.L Consortium (Singapore)-một công ty lâu đời và có
cơ cấu tổ chức, chính sách, cơ chế hoạt động tương đối hoàn thiện, luôn hoạt động có
hiệu quả và tạo được uy tín cho khách hàng nước trên thế giới. Vì vậy, công ty Uy Tín
Việt Nam là chi nhánh nhưng được thành lập và tổ chức hoạt động dựa trên cơ sở
SVTH: BÙI KIM PHÁT
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
công ty mẹ, nên cơ chế hoạt động của công ty cũng tương đối hoàn thiện và đang tạo
uy tín cho khách hàng trong và ngoài nước.
Và các khách hàng thường được thu hút bởi:
- Công ty Uy Tín là công ty dựa trên công ty mẹ, có mạng lưới dày đặc trên thế
giới nên được khách hàng chọn làm dịch vụ giao nhận.
- Công ty Uy Tín đạt được số lượng hàng hóa nhập khẩu cao, được nhiều nước
trên thế giới tín nhiệm và hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu. Để được sự tín
nhiệm từ nước ngoài, Uy Tín đã thành công trong việc nhận hàng từ nước ngoài về và
chuyển giao cho khách hàng trong cả nước một cách nhanh chóng và chất lượng, nhờ
vào mối liên hệ vận tải rộng khắp.
- Công ty Uy Tín luôn được biết đến với dịch vụ giao nhận tốt, nhanh chóng; đội
ngũ nhân viên luôn có trách nhiện cao và làm việc hiệu quả trong công việc.
- Công ty Uy Tín còn là một trong những công ty uy tín hàng đầu trên thế giới,
vì tiêu chí chủ đạo của công ty khi thành lập là “uy tín” (Công ty TNHH giao nhận
quốc tế Uy Tín), điều này tạo sự yên tâm cho khách hàng, nhất là các khách hàng mới
sẽ có ấn tượng tốt đầu tiên về công ty.
Để tạo được danh tiếng Uy Tín đó, công ty đã cố gắng hoàn thiện hết mình:
- Cơ cấu tổ chức của công ty phù hợp, hoàn chỉnh.
- Giám Đốc có trình độ chuyên môn và khả năng lãnh tạo, tổ chức tốt.
- Đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tốt, có khả năng làm
việc độc lập cũng như làm việc nhóm tốt.

- Khả năng chịu áp lực trong công việc của nhân viên rất tốt, luôn nhanh nhẹn
xử lý mọi trường hợp bất trắc kịp thời và hiệu quả cho công việc.
2.5.2.2 Chính sách tìm kiếm khách hàng xuất nhập khẩu
- Cũng như bất kì công ty dịch vụ giao nhận nào, lượng hàng xuất nhập khẩu đa
số là từ công ty mẹ, các đại lý ở nước ngoài (đối với hàng nhập khẩu) và từ các khách
hàng lâu đời và trung thành trong nước (đối với hàng xuất khẩu). Dựa vào đặc điểm
này, công ty Uy Tín hiện đã có một mạng lưới các chi nhánh, đại lý tại nhiều khu vực
thế giới, và công ty Uy Tín tiếp tục tạo mối quan hệ tốt hơn nữa với các hãng tàu và
các chi nhánh khác trên toàn thế giới, nhằm tạo ra được sự uy tín hàng đầu, để nhận
được nhiều hàng hóa nhập khẩu hơn.
SVTH: BÙI KIM PHÁT
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: TH.S NGUYỄN THUÝ HUYỀN
- Không chỉ liên hệ, tạo mối quan hệ tốt với các đại lý ở nước ngoài, công ty Uy
Tín còn tiếp tục xây dựng mối quan hệ tốt với các công ty dịch vụ giao nhận khác
trong nước. Điều này cũng khá quan trọng, nhằm tìm kiếm được những lô hàng từ các
công ty khác gửi qua công ty mình. Với hình thức này, các công ty cũng nhận được
một lượng hàng nhập khẩu với tỷ trọng khá lớn. Vì trên thực tế, các công ty cũng
thường xuyên gửi hàng qua nhau vì nhiều lý do.
- Để có được lượng hàng xuất nhập khẩu như hiện nay, phần lớn cũng nhờ vào
khả năng làm việc của Bộ phận Sale, marketing và dịch vụ khách hàng:
+ Các nhân viên sale của công ty rất năng động và luôn ttìm kiếm đuợc những
khách hàng mới dựa vào trình độ chuyên môn, tư vấn tốt và tạo được sự hài lòng cho
khách hàng.
+ Với kỹ năng dịch vụ và chăm sóc khách hàng tốt, bộ phận dich vụ khách hàng
luôn giữ được những khách hàng cũ, và khiến họ trở thành những khách hàng trung
thành cho công ty.
2.6 PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY
2.6.1 Đối thủ cạnh tranh
- Kể từ sau khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, số lượng người làm giao

nhận tăng cao, tuy chưa thống kê chính thức, hiện nay ước tính có khoảng hơn 1000
doanh nghiệp trong cả nước bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, liên doanh với nước ngoài khiến cho môi trường cạnh tranh trong ngành ngày
càng trở nên gay gắt.
- Một phần cũng bởi ngành giao nhận của ta không mạnh và dường như phát
triển một cách tự phát. Số lượng doanh nghiệp tăng lên ồ ạt, người kinh doanh chỉ cần
bỏ ra ít vốn, liên hệ nhận làm dịch vụ cho một vài chủ hàng, kiếm hàng cho một vài
chủ vận tải là trở thành người giao nhận. Một số chạy việc cho công ty nước ngoài để
kiếm hoa hồng, trách nhiệm đối với hàng hóa đã có công ty chịu. Một số từ trường
học ra tạm trú chân ít năm tỏng doanh nghiệp Nhà nước, hoc hỏi cách làm ăn giao
dịch, nắm một số mối hàng rồi nhảy ra lập công ty riêng, không ít người làm ăn kiểu
chộp giật, tranh thủ lợi ích trước mắt…Điều này gây bất lợi, cạnh tranh không công
bằng cho công ty Uy Tín.
SVTH: BÙI KIM PHÁT
25

×