Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Những biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng tai NHNo&PTNT Thanh Hóa chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.86 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Kể từ khi ra đời hoạt động ngân hàng đã đóng một vai trò vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng với chức năng
chính là cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, vai trò của các ngân hàng thơng mại
càng đợc khẳng định rõ nét. Đối với hầu hết các ngân hàng hiện nay trên toàn thế
giới, d nợ tín dụng thờng chiếm tới hơn một nữa tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt
động tín dụng chiếm từ 1/2,đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt
động ngân hàng vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro tín dụng là loại rủi ro chủ yếu và
không thể tránh khỏi. Chính vì thế việc hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề cần đợc
quan tâm hàng đầu trong hoạt động ngân hàng. ở Việt Nam hiện nay vấn đề này
đã và đang ngày càng đợc các ngân hàng thơng mại nhận thức đầy đủ tầm quan
trọng và quan tâm đến.
Sau quá trình học tập tại Học viện Ngân hàng và thời gian thực tập tại
NHNo&PTNT Thanh Hoá-Chi nhánh Ba Đình, nhận thức đợc tầm quan trọng của
việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tôi đã quyết định chọn đề
tài: Những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Thanh Hoá -
Chi nhánh Ba Đình để viết chuyên đề thực tập. Chuyên đề này thể hiện những
nhận thức của tôi về rủi ro tín dụng và tình hình thực tế thực hiện công tác hạn chế
rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ba Đình. Do nhận thức còn hạn chế và thời gian thực
tập không dài nên không thể tránh khỏi những quan điểm, nhận xét cha thấu đáo,
kính mong các thầy cô và quý ngân hàng thông cảm. Tôi xin chân thành cảm ơn sự
dạy dỗ của thầy cô trong Học viện Ngân hàng và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân
viên và ban lãnh đạo của Chi nhánh Ba Đình đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện
chuyên đề này.
Sinh viên: Lê Thị Phơng
Lớp NHAK7- Khoa tài chính Ngân hàng
Học viện Ngân hàng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng i : những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng


của các ngân hàng thơng mại
I. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại
1.Hoạt động của ngân hàng thơng mại.
Dựa trên những đặc điểm và tính chất hoạt động của ngân hàng, nhiều quốc
gia trên thế giới dã đa ra nhiều định nghĩa ngân hàng khác nhau phù hợp với từng
quốc gia nhng vẫn thể hiện tính chất chung của ngân hàng thơng mại đó là việc
nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn, tiền kí thác để sử dụng vào các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
ở Việt Nam theo khoản 2, điều 20, luật các tổ chức tín dụng (đợc sửa đổi, bổ
sung năm 2004): Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó, theo khoản 7,
điều 20 luật này quy định: Họat động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trong lĩnh vực tài chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, bên cạnh những
hoạt động ngân hàng truyền thống, các NHTM ngày nay còn cung cấp cho khách
hàng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại khác.
- Hoạt động huy động vốn: Đây là một trong những hoạt động chính của ngân
hàng để có nguồn vốn hoạt động. Các hoạt động huy động vốn chủ yếu của
NHTM:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dới
các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác
bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật.
+ Tạo vốn qua việc phát hành giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá
lớn, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tạo vốn qua việc đi vay: vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng

liên ngân hàng và thị trờng tiền tệ, vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nớc.

Và các hình thức huy động vốn khác.
- Hoạt động tín dụng: là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: NHTM mở tài khoản cho khách hàng và
cung ứng các phơng tiện thamh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nớc và
quốc tế,các dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng.
- Các hoạt động khác: NHTM còn có thể góp vốn mua cổ phần của các doanh
nghiệp, tham gia thị trờng tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, thực hiện nghiệp
vụ uỷ thác và đại lí, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, kinh
doanh chứng khoán, dịch vụ t vấn và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động
ngân hàng.
2. Những rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và những rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Sau đây là những rủi ro
chủ yếu mà ngân hàng hiện đại phải đối mặt.
- Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là sự biến động của lãi suát thị trờng gây ra
những tổn thất, những thiệt hại cho các ngân hàng thơng mại nh làm thu nhập của
ngân hàng giảm, làm xối mòn vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất là do sự biến động của lãi suát thị trờng
trong khi ngân hàng lại duy trì sự chênh lệch về kì hạn của tài sản nợ và tài sản có.
- Rủi ro hối đoái: là những mất mát, tổn thất của các ngân hàng thơng mại
do sự biến động của tỉ giá hối đoái.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên nhân gây ra rủi ro hối đoái lá do có sự biến động của tỉ giá hối

đoái trên thị trờng trong khi ngân hàng đang duy trì trạng thái của tài sản có ngoại
tệ và tài sản nợ ngoại tệ không cân xứng với nhau.
- Rủi ro thanh khoản: phát sinh khi những ngời gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức, ngân hàng không thể đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của khách hàng dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Nguyên nhân có thể do khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng hoăc nhu cầu
rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính trớc đợc
- Rủi ro tín dụng: là những khoản mất mát, thua lỗ của ngân hàng thơng
mại do ngời vay không thực hiện đày đủ nghĩa vụ hoàn trả nợ cả gốc và lãi tiền vay
cho ngân hàng.
Đến phần sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ hơn về loại rủi ro này.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: hoạt động ngoại bảng là những hoạt động
không thuộc bảng cân đối tài sản của ngân hàng do ngân hàng không phải sử dụng
đến vốn kinh doanh khi thực hiện các hoạt động này. Tuy nhiên thu nhập từ hoạt
động này đợc hạch toán vào bảng báo cáo thu nhập chi phí và kết quả kinh doanh
của ngân hàng và đơc hạch toán vào nội bảng nên những rủi ro phát sinh từ các
hoạt động này cũng có ảnh hởng đến trạng thái tơng lai của bảng cân đối tài sản
nội bảng (ví dụ nh chi phí thực hiện các cam kết bảo lãnh ngân hàng đã phát hành
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đợc nghĩa vụ đúng với quy định
trong cam kết).
- Rủi ro công nghệ và hoạt động:
+ Rủi ro công nghệ: phát sinh khi những khoản đầu t cho phát triển công
nghệ không tạo ra đợc khoản tiết kiệm trong chi phí nh đã dự tính khi mở rộng qui
mô hoạt động.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Rủi ro hoạt động: có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể
phát sinh bất cứ lúc nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ thống
hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động.
- Rủi ro quốc gia và rủi ro khác:

+ Rủi ro quốc gia: xảy ra trong trờng hợp ngân hàng đầu t bằng bản tệ cho
các công ty nớc ngoài có trụ sở ở nớc ngoài cũng có thể chịu rủi ro đầu t nớc ngoài.
+ Rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hởng của chiến tranh
làm cho các điều kiện trên thị trờng tài chính thay đổi đột ngột không dự tính tr-
ớc
+ Rủi ro bắt nguồn yếu tố kinh tế vĩ mô nh lạm phát gia tăng, sự biến động
vô lối của giá cả hàng hoá, thất nghiệp đều ảnh hởng đến sự biến động của lãi suất,
bộc lộ rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
II. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
1. Khái qúat về hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Theo quan điểm của Mac tín dụng đợc hiểu là sự chuyển giao một lợng giá
trị và quyền sử dụng từ ngời có quyền sở hữu sang ngới thứ hai và đổi lại sau một
thời hạn nhất định sẽ nhận đợc một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền, hàng hoá, uy tín) giữa
bên cấp tín dụng (ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác) cho khách hàng có
thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trong đó bên cấp tín dụng chuyển giao
tài sản cho khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thoả
thuận, đổi lại khách hàng có nghĩa vụ phải hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi khi
đến hạn.
Từ định nghĩa trên có thể thấy quan hệ tín dụng phải đợc xây dựng trên cơ
sở sự tín nhiệm, lòng tin của ngời cấp tín dụng vào khả năng hoàn trả và sự sẵn
lòng trả nợ của khách hàng khi đến hạn. Quá trình tín dụng thể hiện qua 3 giai

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đoạn. Giai đoạn 1 là giai đoạn phân phối tín dụng, trong giai đoạn này vốn tín dụng
đợc chuyển từ ngời cấp tín dụng sang khách hàng. Giai đoạn 2 thể hiện quá trình
sử dụng vốn tín dụng vào các mục đích đã xác định trớc của khách hàng trong
khoảng thời gian nhất định. Giai đoạn 3 là giai đoạn kết thúc vòng tuần hoàn của
vốn tín dụng, vốn tín dụng đợc hoàn trả cho ngời cấp tín dụng bao gồm cả gốc và

lãi.
Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa những chủ thể thừa vốn tạm thời và
thiếu vốn tạm thời, thu hút, tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể
của nền kinh tế để đầu t cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp
ứng nhu cầu về vốn, thúc đẩy lu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho
khách hàng, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển bền vững. Thông qua hoạt động ngân hàng mà cụ thể là hoạt động tín
dụng có thể kiểm soát đợc khối lợng tiền cung ứng cho lu thông. Hoạt động tín
dụng góp phần thúc đẩy doanh nghiệp tăng cờng chế độ hạch toán kinh doanh
nhằm kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn vay nhân hàng từ đó giúp doanh nghiệp khai
thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng tạo điều kiện mở rộng quan hệ với
nớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và là phơng tiện thắt chặt mối quan
hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
1.2. Phân loại tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại tín dụng khác nhau, dựa vào mục đích của
việc phân loại để có thể lựa chọn tiêu thức phù hợp nhất.
- Dựa vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm
+ Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 3 năm
+ Tín dung dài hạn: Có thời hạn trên 3 năm
- Dựa vào bảo đảm tín dụng:
+ Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay sự bảo lãnh của bên thứ 3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có sự
bảo lãnh của bên thứ 3
- Dựa vào mục đích tín dụng
+ Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng đợc bảo đảm bằng bất

động sản.
+ Tín dụng công thơng nghiệp: Là khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trả các chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ Tín dụng nông nghiệp: Là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp .
+ Tín dụng cá nhân: Là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để phục vụ
nhu cầu tiêu dùng.
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Dựa vào phơng thức hoàn trả:
+ Hoàn trả 1 lần: Là phơng thức hoàn trả một lần toàn bộ vốn tín dụng đã đ-
ợc cấp vào một thời điểm xác định.
+ Hoàn trả nhiều lần: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kì.
+ Hoàn trả nhiều lần nhng không có kì hạn cụ thể mà tuỳ vào khả năng tài
chính của khách hàng.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng:
+ Tín dụng trực tiếp: Vốn tín dụng đợc chuyển trực tiếp từ ngân hàng đến
khách hàng và khách hàng hoàn trả trực tiếp cho ngân hàng khi đến hạn.
+ Tín dụng gián tiếp: Việc tài trợ vốn đợc thợc hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Ví dụ
nh chiết khấu thơng phiếu, mua nợ (mua các giấy bán hàng trả góp), bao thanh
toán (factoring)
2. Rủi ro tín dụng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Rủi ro tín dụng và tác động của nó đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thơng mại.
Nh trên đã trình bày rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp các ngân
hàng không thu đợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ

gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Đến hết thời hạn cho vay nếu ngân hàng không thu
hồi đợc nợ đúng hạn ( rủi ro đọng vốn ) sẽ ảnh hởng đến kế hoạch sử dụng vốn của
ngân hàng, làm giảm đi cơ hội tái đầu t vốn vào các hoạt động kinh doanh hiệu quả
hơn, gây khó khăn cho ngân hàng trong vấn đề thực hiện các nghĩa vụ chi trả, ảnh
hởng đến uy tín và hình ảnh của ngân hàng. Nếu ngân hàng không thu đợc gốc và
lãi hoặc một phần gốc và lãi ( rủi ro mất vốn) trong khi vẫn phải bỏ chi phí để huy
động nguồn, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, ảnh hởng đến nguồn vốn chủ sở
hữu của ngân hàng, làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn, ảnh hởng đến mọi hoạt động
trong tơng lai của ngân hàng. Hơn thế nữa khi uy tín của ngân hàng giảm sút khách
hàng sẽ mất lòng tin nơi ngân hàng và ồ ạt đến rút tiền gửi tại ngân hàng, ngân
hàng đễ dàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và dẫn đến phá sản. Việc
phá sản 1 ngân hàng sẽ gây phản ứng dây chuyền đe doạ đến tính an toàn và ổn
định của toàn hệ thống ngân hàng, gây hậu quả nghiêm trọng đến sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế.
2.2. Các mô hình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng.
Hiện nay các ngân hàng trên thế giới đang sử dụng rất nhiều mô hình khác
nhau để phân tích rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng và không loại trừ
lẫn nhau nên cùng lúc có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích, đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng của khách hàng.
2.2.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng:
Để đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng theo mô hình này cần thực
hiện các bớc sau:
* Phân tích tín dụng:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng cán bộ tín dụng phải trả lời đợc
các câu hỏi: + Khách hàng có thể tín nhiệm?

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hợp đồng tín dụng có đợc kí kết một cách đúng đắn, hợp lệ? Thiện chí
trả nợ của khách hàng?
+ Nếu khách hàng không trả đợc nợ, ngân hàng có thể thu nợ thuận lợi

bằng tài sản bảo đảm?
Để trả lời đợc những câu hỏi đó ngân hàng phải tiến hành phân tích, đánh
giá các nội dung sau đây:
- Năng lực pháp lí: Mục đích đánh giá vấn đề này là nhằm đảm bảokhách
hàng có đầy đủ năng lực chủ thể pháp luật trong việc thực hiện trả nợ cho ngân
hàng.
Đối với khách hàng cá nhân khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng
phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, tức là phải có t cách pháp nhân.
- Uy tín: nhằm dánh giá sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng, uy tín càng cao
thì thiện chí trả nợ càng cao.
Đối với khách hàng là cá nhân uy tín đợc quyêt định bởi t cách đạo đức
của ngời đó. Để có đợc thông tin này cán bộ tín dụng có thể điều tra bằng cách tiếp
xúc trực tiếp, quan sát và phỏng vấn từ đó đánh giá bằng kinh nghiệm bản thân.
Hoặc có thể điều tra gián tiếp thông qua các đánh giá về khách hàng của ngời thân,
bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm, đối tác làm ăn của khách hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, uy tín đợc thể hiện thông qua phong
cách kinh doanh, văn hoá kinh doanh, quan điểm, phẩm chất đạo đức của ngời
đứng đầu của doanh nghiệp, thể hiện qua việc duy trì các mối quan hệ của doanh
nghiệp với đối tác kinh doanh, với cộng đồng, với các chủ nợ và mối quan hệ ứng
xử trong nội bộ doanh nghiệp.
- Khả năng tài chính: nhằm giúp ngân hàng đánh giá đợc khả năng của
khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong đó có nghĩa vụ trả nợ
ngân hàng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với khách hàng cá nhân có thể đánh giá thông qua tài sản thuộc sở hữu
riêng và nguồn hình thành tài sản đó, đánh giá các khoản thu thờng xuyên và thu
nhập có thể trả nợ khác của khách hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có thể đánh giá

khách hàng thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính sau:
+ Nhóm hệ số về khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số này càng cao thể hiện khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển hoá
tài sản thành tiền trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên duy trì hệ số
này một cách hợp lí sao cho vừa đủ để đảm bảo khả năng thanh toán vừa tận dụng
tốt các cơ hội kinh doanh.
Hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số này phản ánh hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có tạo ra đủ giá trị để doanh nghiệp trả lãi vay cho chủ nợ
không.
+ Nhóm hệ số về độ an toàn của doanh nghiệp:
Hệ số nợ: Phản ánh tỉ trọng nợ chiếm trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó đánh giá đợc mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp
vào các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp càng phụ
thuộc nhiều về tài chính.
Tỉ suất tự tài trợ: Phản ánh sự tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, hệ
số này càng cao doanh nghiệp càng tự chủ về tài chính, độ an toàn về tài chính
càng cao.
Hai hệ số trên phản ánh năng lực vay nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ
càng thấp (tỉ suất tự tài trợ càng cao) doanh nghiệp càng có khả năng vay nợ thêm.
Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải xem xét để duy trì hệ số nợ hợp lí để vừa đảm
bảo an toàn vừa nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Tỉ suất tự tài trợ tài sản cố định: Phản ánh khả năng của doanh nghiệp
trong việc tự tài trợ nhu cầu vốn dài hạn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hệ số về hoạt động:
Vòng quay hàng tồn kho: Đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho,
phản ánh tốc độ luân chuyển vốn trong giai đoạn dự trữ và sản xuất của doanh

nghiệp. Vòng quay càng cao thì vốn luân chuyển càng nhanh, càng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày càng ngắn thì vốn luân
chuyển càng đợc nhiều vòng nên số ngày càng đợc rút ngắn càng tốt.
Vòng quay các khoản phải thu: Hệ số này thể hiện tốc độ chuyển đổi
các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi vốn
của doanh nghiệp càng nhanh, doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn.
Kì thu tiền trung bình: Kì thu tiền trung bình (số ngày một vòng quay
các khoản phải thu) càng ngắn chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp càng ít bị
chiếm dụng.
Vòng quay vốn lu động: Phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu động, tốc
độ này càng cao vốn lu động luân chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp càng cao.
Vòng quay toàn bộ vốn: ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
+ Khả năng sinh lời:
Tỉ suất lợi nhuận doanh thu (ROS): Phản ánh trong mỗi đồng tiền thu
về doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu lợi nhuận, ROS càng cao thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Tỉ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA): Phản ánh một đồng vốn mà
doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận, thể hiện hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Phản ánh bình quân 1 đồng
vốn mà chủ sở hữu bỏ ra đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Đây là hệ số mà các nhà đầu
t quan tâm đến nhất. ROE còn đợc gọi là hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số này càng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao doanh nghiệp càng phải đối mặt với nhiều rủi ro, mức độ an toàn tài chính của
doanh nghiệp càng thấp.

+ Nhóm hệ số về thị trờng (áp dụng đối với các doanh nghiệp đã phát
hành cổ phiếu ra công chúng):
Chỉ số giá/ thu nhập (P/E): Phản ánh đánh giá của thị trờng về triển
vọng về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tơng lai.
Hệ số thị giá/mệnh giá: Hai hệ số trên nếu quá cao so với thực tế thì sẽ
phản ánh không chính xác kì vọng của công chúng mà chỉ là giá ảo.
- Năng lực kinh doanh: nội dung này chủ yếu dùng cho khách hàng
vay là các doanh nghiệp
+ Thị trờng về sản phẩm:
Thị phần của doanh nghiệp: Thị phần càng cao, năng lực sản xuất kinh
doanh càng cao. Nếu thị phần của doanh nghiệp chiếm > 50% thì doanh nghiệp là
doanh nghiệp dẫn đầu có khả năng áp đặt giá đối với thị trờng theo hớng có lợi cho
họ.
Chiều sâu của thị trờng: tính bằng tỉ lệ bán hàng cho một khách hàng
trên số lợng khách hàng bán ra của doanh nghiệp. Tỉ lệ này càng nhỏ thì doanh
nghiệp càng có chiều sâu thị trờng, doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào ngời mua,
càng chủ động mặc cả trong việc bán.
+ Sản phẩm của doanh nghiệp: cần quan tâm đến sự đa dạng của sản
phẩm, uy tín của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng trong hiện tại, sự quan
tâm của doanh nghiệp đối với việc nghiên cứu thị trờng và phát triển sản phẩm mới
nhằm duy trì uy tín của doanh nghiệp về mặt lâu dài.
+ Nguồn lực của doanh nghiệp: bao gồm:
Nguồn lực vật chất nh cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ công nghệ, các
tài sản vô hình, nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
Nguồn nhân lực: quan tâm về số lợng cũng nh chất lợng lao động
+ Công tác quản lí:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tìm hiểu trình độ của ngời quản lí về các mặt nh học vấn, trình dộ
chuyên môn, bằng cấp và kinh nghiệm quản lí, khả năng đánh giá phân tích, khả

năng nhận biết thời cơ thách thức đối với doanh nghiệp từ đó quyết định hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tìm hiểu chiều sâu quản lí, công tác quản trị trong doanh nghiệp.
- Môi trờng kinh doanh: ngân hàng cần quan tâm đến cả môi trờng vĩ
mô lẫn môi trờng vi mô của khách hàng là doanh nghiệp.
+ Môi trờng vĩ mô:
Môi trờng kinh tế: sự biến động mang tính chu kì của nền kinh tế, tác
động qua lại của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trờng chính trị, pháp luật, sự thay đổi các chính sách của nhà nớc.
Môi trờng văn hoá xã hội: phân tích các yếu tố nh cơ cấu dân số, tập
quán sinh hoạt, tiêu dùng của vùng dân c nơi khách hàng hoạt động kinh doanh
nhằm đánh giá tiềm năng của khách hàng.
Môi trờng công nghệ: những tiến bộ khoa học công nghệ đợc ứng
dụng trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng đem lại cho ngân hàng những thời
cơ và thách thức gì?
+ Môi trờng vi mô:
Nghiên cứu mức độ cạnh tranh trong nghành, tìm hiểu các đối thủ
cạnh tranh trong hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của doanh nghiệp, xác
định u thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu chu kì phát triển của nghành để xác định giai đoạn phát
triển hiện tại của nghành và tác động của sự thay đổi mang tính chu kì của nền
kinh tế đến sự phát triển của nghành.
Tìm hiểu các đối tác kinh doanh của doanh nghiệp nh nhà cung cấp,
khhách hàng, chủ nợ
- Đánh giá phơng án, dự án sử dụng vốn tín dụng của doanh nghiệp:
đánh giá tính khả thi của dự án qua việc xem xét các khía cạnh nh cơ sở pháp lí,
các nguồn lực, thị trờng đầu vào, đầu ra của dự án. Đánh giá tính hiệu quả của dự

Website: Email : Tel : 0918.775.368
án qua việc thẩm định tính xác thực của doanh thu và chi phí dự kiến trong phơng

án, dự án, tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu nh lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh, mức sinh lời của dự án
- Thẩm định bảo đảm tín dụng: ngân hàng phải xác định rõ ràng và
chính xác những tài sản nào là đối tợng có thể gán nợ và có thể bán đợc đồng thời
phải chứng minh bằng văn bản rằng ngân hàng là chủ thể hợp pháp có quyền
chiếm đoạt tài sản nếu nh khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tín dụng.
Các khoản bảo đẩm thông thờng là các khoản phải thu, bao thanh toán,
hàng tồ kho, tài sẩn cố định, bảo lãnh của bên thứ 3
2.2.1.2. Kiểm tra tín dụng:
Nh trên đã phân tích môi trờng hoạt động của khách hàng luôn luôn
biến động không ngừng, mặc dù ngân hàng đã làm tốt công tác phân tích và dự báo
các biến động này nhng cũng không thể lờng hết đợc mọi sự thay đổi của môi tr-
ờng và tác động của nó đến điều kiện tài chính và khả năng thực hiện nghĩa vụ tín
dụng của khách hàng. Chính vì vậy để cán bộ tín dụng phải nhạy cảm với những
diễn biến nh vậy và định kì phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho đến khi
chúng hết hạn.
Hiện nay các ngân hàng đang sử dụng rất nhiều các quy trình khác
nhau để kiểm tra tín dụng song chúng vẫn tuân thủ một số nguyên lí chung:
- Tiến hành kiểm tra theo định kì nhất định đối với tất cả các khoản tín
dụng, những khoản tín dụng càng lớn thì càng phải thờng xuyên kiểm tra theo dõi
vì chúng có ảnh hởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của các ngân hàng.
- Xây dựng chơng trình, kế hoạch, nội dung quá trình kiểm tra tín
dụng một cách thận trọng, chi tiết, đầy đủ và phù hợp với tính chất của từng khoản
tín dụng để đảm bảo không bỏ qua những khía cạnh quan trọng nhất của khoản tín
dụng đó. Một số nội dung chính cần kiểm tra:
+ Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo việc thanh toán nợ
đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng.
+ Chất lợng và điều kiện của tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Tính chất đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo
khả năng thu hồi vốn tín dụng của ngân hàng trong mọi trờng hợp.
+ Đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về khách hàng trên cơ
sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của khách hàng.
+ Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của
ngân hàng và các điều kiện do cơ quan quản lí đặt ra hay không.
- Quản lí chặt chẽ và thờng xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng
cờng kiểm tra giám sát khi có dấu hiệu bất thờng ảnh hởng xấu tới việc thu hồi
khoản tín dụng của ngân hàng.
- Tăng cờng kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái
hoặc xuất hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển của các nghành nghề
có sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng.
Việc kiểm tra tín dụng không những giúp ngân hàng chủ động đợc
trong việc thực hiện kế hoạch thu nợ, kế hoạch tài chính của ngân hàng mà còn cần
thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh và có
tác dụng kiểm tra thờng xuyên việc chấp hành chính sách tín dụng của ngân hàng
của các cán bộ ngân hàng.
2.2.1.3. Xử lí tín dụng có vấn đề:
Mặc dù các ngân hàng đã nỗ lực xây dựng các quy chế nhằm đảm bảo
an toàn tín dụng nhng vẫn luôn xuất hiện các khoản tín dụng đợc thể hiện là các
khoản tín dụng có vần đề trong sổ sách của ngân hàng. Những khoản tín dụng đợc
xem là có vấn đề thờng là: khách hàng không thể trả nợ đúng hạn trong một hoặc
nhiều kì, giá trị tái sản đảm bảo giảm đáng kể. Các ngân hàng phải tìm ra các giải
pháp để thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề theo một số bớc:
- Luôn luôn đặt mục tiêu là tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy
đủ vốn tín dụng đã tài trợ.
- Theo dõi chặt chẽ, phát hiện và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất
liên quan đến các khoản tín dụng có vấn đề nhằm đảm bảo không làm cho tình
hình tín dụng trở nên xấu hơn đồng thời kịp thời nắm bắt các cơ hội thu hồi nợ.


Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trách nhiệm xử lí tín dụng có vấn đề phải độc lập với chức năng cho
vay nhằm tránh những xung đột xảy ra với quan điểm với cán bộ trực tiếp cho vay.
- Các chuyên gia xử lí cán bộ của ngân hàng cần xem xét , phân tích
bộ hồ sơ tín dụng có vấn đề, phân tích đánh giá lại tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh của khách hàng nhằm tìm ra nguyên nhân và các vấn đề còn tồn tại sau
đó t vấn góp ý cho khách hàng về các giải pháp có thể. Đồng thời cũng phải xây
dựng kế hoạch hành động sau khi đã xác định đợc những rủi ro đối với ngân hàng
và bổ sung hồ sơ tín dụng, đặc biệt là yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm
để phù hợp với tình hình mới.
- Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi khoản nợ có vấn đề.
- Nghiên cứu tình hình của khách hàng một cách cụ thể để xác định rõ
ràng các nghĩa vụ tài chính mà khách hàng phải u tiên thực hiện trớc việc thực hiện
nghĩa vụ tín dụng với ngân hàng và các nghĩa vụ tài chính khác.
- Đối với doanh nghiệp, ngân hàng cần đành giá đợc trình độ quản lí
của khách hàng. Nắm bắt tình hình hoạt động và tài sản của doanh nghiệp.
- Đề ra và đánh giá, cân nhắc mọi phơng án để có thể hoàn thành việc
thu nợ có vấn đề bao gồm tất cả các biện pháp giúp khách hàng khôi phục hoạt
động kinh doanh nhằm tìm ra giải pháp tối u vừa đảm bảo thu hồi đợc nợ cho ngân
hàng vừa giúp khách hàng có thể duy trì hoạt động tiếp theo một cách bình thờng.
2.2.2. Các mô hình lợng hoá rủi ro tín dụng:
Sử dụng mô hình định tính để đánh giá rủi ro tín dụng là phơng pháp
truyền thống đã đợc các ngân hàng áp dụng từ rất lâu và vẫn đợc áp dụng cho đến
nay. Tuy nhiên phơng pháp này rất mất thời gian, khá tốn kém lại mang tính chủ
quan của chuyên gia đánh giá. Vì vậy ngày nay có rất nhiều ngân hàng sử dụng mô
hình cho điểm để lợng hoá rủi ro tín dụngcủa khách hàng. Mô hình hiện đại có u
điểm là tiết kiệm thời gian, chi phí và khách quan hơn trong việc đánh giá khách
hàng và ra quyết định tín dụng so với phơng pháp truyền thống.
Sau đây là một số mô hình lợng hoá rủi ro tín dụng hay đợc sử dụng
nhất:


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.2.1. Mô hình điểm số Z:
Mô hình do E.I.Altman hình thành, theo mô hình, Z là thớc đo tổng
hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với ngời vay. Rủi ro tín dụng phụ thuộc vào trị
số của các chỉ số tài chính của ngời vay và tầm quan trọng của các chỉ số này trong
việc xác định xác suất vỡ nợ của ngời vay trong quá khứ theo mô hình:
Z= 1.2X1+1.4X2+3.3X3+0.6X4+1.0X5
Trong đó:
X1=Vốn lu động ròng/Tổng tài sản
X2=Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản
X3=Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay/Tổng tài sản
X4=Thị giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5=Doanh thu/Tổng tài sản
Trị số Z càng cao ngời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp, bất cứ công ty
nào có điểm số Z thấp hơn 1.81 phải đợc xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro rín dụng
cao và ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng đó.
Mô hình này có những hạn chế sau:
- Mô hình này chỉ cho phép phân loại khách hàng thành 2 nhóm vỡ nợ
và không vỡ nợ trong khi thực tế khách hàng vỡ nợ lại có nhiều mức độ khác nhau
do đó cần phân chia khách hàng thành nhiều nhóm cụ thể hơn.
- Không lí giải đợc tính bất biến về tầm quan trọng của các biến số
theo thời gian. Mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj là hoàn toàn độc lập
điều này là trái với thực tế.
- Mô hình đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhng khó lợng
hoá nhng lại ảnh hởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng nh: uy
tín của khách hàng, mối quan hệ truyền thống của khách hàng và ngân hàng hay
các yếu tố vĩ mô nh chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Mặt khác mô hình cho
điểm thờng không sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn nh: giá cả thị trờng của
các tài sản tài chính

2.2.2.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trớc thực tế số lợng đơn xin vay của ngời tiêu dùng ngày một gia tăng
nhiều ngân hàng đã sử dụng phơng pháp cho điểm để xử lý nhanh chóng khối lợng
đơn.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng đợc sử dụng trong mô
hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài
sản. số ngời phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài sản cá
nhân, thời gian công tác. Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thờng sử dụng từ
712 hạng mục, mỗi hạng mục đợc cho điểm từ 1-10. Ngân hàng sẽ xác định mức
điểm ranh giới giữa các khách hàng có tín dụng tốt và các khách hàng có tín dụng
xấu, trên cơ sở đó ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng
theo mô hình điểm số. Căn cứ vào điểm số của khách hàng và khung chính sách
của ngân hàng mà ngân hàng đa ra quyết định tín dụng đối với khách hàng.
Mô hình này có một số nhợc điểm nh: Không thể điều chỉnh một cách
nhanh chóng để thích ứng với thay đổi trong nền kinh tế, ngân hàng có thể bỏ sót
những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của khách hàng vào dịch vụ ngân
hàng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2: thực trạng hoạt động tín dụng và rủi
ro tín dụng của nhno & ptnt thanh hoá-chi
nhánh ba đình
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng nônhg nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá chi nhánh Ba
Đình đợc thành lập ngày 01/04/2002 với tên gọi là chi nhánh Ba Đình-Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá. Trụ sở giao dịch đóng tại số 77
Đinh Công Tráng, phờng Ba Đình, thành phố Thanh Hoá, là địa điểm trung tâm

của thành phố Thanh Hoá. Vào thời điểm chi nhánh đợc thành lập thành phố
Thanh Hoá đã thành lập đợc 6 năm, c dân khu trung tâm đông đúc, kinh tế chủ yếu
là kinh doanh, thơng mại dịch vụ và đang ngày càng phát triển.
Chi nhánh đóng trên địa bàn phờng Ba Đình, chủ yếu quản lí, phục vụ thị
trờng 3 phờng: phờng Lam Sơn, phờng Ba Đình, phờng Ngọc Trạo.
Trong quá trình hoạt động, đợc sự ủng hộ nhịêt tình của Đảng bộ và chính
quyền địa phơng cùng sự chỉ đạo trực tiếp của ngân hàng tỉnh và đặc biệt là sự cố
gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh nên ngân hàng Ba
Đình đã dần đi vào hoạt động bình thờng, ổn định và ngày cành phát triển, khẳng
định đợc vai trò đối với sự phát triển kinh tế nói chung và đặc biệt là đối với sự
phát triển công thơng nghiệp trong vùng. Khách hàng ngày càng tin tởng và tìm
đến với ngân hàng nhiều hơn, đối tợng khách hàng ngày càng mở rộng không chỉ
là các khách hàng trong phạm vi quản lí mà còn thu hút một lợng lớn khách hàng

×