Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH VĂN PHÒNG PHẨM TRÀ MY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 90 trang )

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế nớc ta đợc chuyển đổi một cách toàn diện và sâu
sắc, xoá bỏ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trờng rất mạnh và không
ngừng phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự hội nhập nền kinh tế
thế giới và khu vực, sự đổi mới trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung và
lĩnh vực kế toán nói riêng, các Doanh nghiệp phải tự khẳng định vị trí và chỗ
đứng của mình trên thị trờng. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trờng
cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng các Doanh nghiệp cần phải liên doanh
liên kết. Vì vậy, nó đòi hỏi công tác kế toán phải đợc hoàn thiện và phát triển
thêm, cũng nh đối với những ngời làm kế toán viên đòi hỏi phải không ngừng
nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, để tạo ra đợc nhiều lợi
nhuận, mỗi Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải chú
trọng đến việc tiết kiệm chi phí, tăng năng xuất lao động để đa ra thị trờng
những sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ. Muốn vậy, các Doanh
nghiệp phải quản lý hiệu quả từ khâu đầu v o đến khâu cuối của quá trình
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất, trên cơ sở lý luận đã đợc học ở trờng và thời gian
thực tập tại công ty TNHH văn phòng phẩm Trà My, Cùng với sự hớng dẫn
nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thu Hoài và các anh chị trong phòng kế toán
của công ty em đã chọn và nghiên cứu chuyên đề: Tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH văn phòng phẩm Trà My.
nội dung của chuyên đề gồm ba chơng
Ch ơng I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
1
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Ch


ơng II

: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH văn phòng phẩm Trà My.
Ch ơng II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH văn phòng phẩm Trà My.
Do thời gian thực tập nghiên cứu đề tài tại Công ty cùng với sự nhận
thức còn nhiều hạn chế của em nên trong chuyên đề này không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết và sai sót, em mong nhận đợc sự góp ý, giúp đỡ
của thầy cô và của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để chuyên
đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Huê

Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán NVL trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong sản xuất:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm:
* Nguyên vật liệu là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ đối tợng lao
động nào cũng là nguyên vật liệu, chỉ trong điều kiện đối tợng lao động có thể
phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo ra sản phẩm và đối tợng đó do lao
động tạo ra mới trở thành vật liệu. NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất ( t liệu sản xuất, đối tợng lao động, sức lao động ), là cơ sở cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
* Đặc điểm: Trong quá trình sản xuất tạo sản phẩm, khác với t liệu lao
động khác, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
2

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dới tác động của sức
lao động và máy móc thiết bị chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để tạo ra một hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy,
nguyên vật liệu đợc coi là cơ sở vật chất, là yếu tố không thể thiếu đợc của
bất cứ quá trình tái sản xuất nào, đặc biệt là đối với quá trình hình thành sản
phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất. Đây là đặc điểm đặc trng của
nguyên vật liệu để phân biệt với công cụ dụng cụ, vì công cụ dụng cụ vẫn giữ
nguyên hình thái ban đầu trong quá trình sử dụng.
Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất, vật liệu chuyển dịch
một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
và hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm này cũng là
một đặc điểm dùng để nhận biết nguyên vật liệu với các t liệu lao động khác.
Chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Mặt khác, xét về mặt vốn thì vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lu
động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, cần phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động và điều đó
không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách hợp lý, hiệu quả.
Với những đặc điểm trên cho ta thấy nguyên vật liệu là yếu tố không thể
thiếu, là cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu xã hội.
1.1.2. Yêu cầu trong công tác quản lý nguyên vật liệu:
1.1.2.1. Tính khách quan của công tác quản lý vật liệu:
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng
pháp quản lý cũng khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì các phơng
pháp quản lý cũng phát triển và hoàn thiện hơn. Trong điều kiện hiện nay
không kể là xã hội chủ nghĩa hay t bản chủ nghĩa nhu cầu vật chất, tinh thần
ngày càng tăng. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, bắt buộc sản xuất ngày

càng phải đợc mở rộng mà lợi nhuận là mục đích cuối cùng của sản xuất
kinh doanh. Để sản xuất có lợi nhuận, nhất thiết phải giảm chi phí nguyên
vật liệu. Nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm hợp lý, có
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
3
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
kế hoạch. Vì vậy công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của mọi ngời, là yêu
cầu của phơng thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng nhằm với sự hao
phí vật t ít nhất nhng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý vật liệu:
Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải
đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lợng, chất lợng cũng
nh chủng loại vật liệu bên cạnh đó do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển
đòi hỏi NVL ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và
kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các Doanh nghiệp hớng tới. Vì vậy, quản lý
tốt ở khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện
cần thiết để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
+ Khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho
sản xuất sản phẩm về mặt số lợng, chủng loại, chất lợng, giá cả hợp lý phản
ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua).
+ Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho hợp lý, đúng
chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh h hỏng, thất thoát, hao hụt,
mất phẩm chất ảnh hớng đến chất lợng sản phẩm.
+ Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị
ngừng trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối
đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thờng không gây ứ đọng (do
khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
+ Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu

hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng
cao chất lợng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi
hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính
toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tợng sử dụng theo phơng pháp
thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời thờng xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo
quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết
cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản
xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
4
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng nh vai trò của kế toán trong
quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời
gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các
đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí hoặc sai
mục đích.
- Thờng xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát
hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật
liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử
dụng nguyên vật liệu.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.

1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tợng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu đ-
ợc phân chia theo từng tiêu thức sau:
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: đặc điểm chủ yếu của NVL chính là khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn
bộ giá trị của NVL sẽ đợc chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu đợc sử dụng trong sản xuất để tăng chất l-
ợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc sản xuất,
bao gói sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phơng tiện vận tải,
công tác quản lý. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thế lỏng, thể rắn hay thể khí.
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
5
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Phụ tùng thay thế: là những vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ,
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật t đợc sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại trên. các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra nh các loại phế liệu, vật liệu thu hồi
do thanh lý TSCĐ
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: thu mua từ thị trờng trong nớc, nhập khẩu.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh

* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Việc đánh giá nguyên vật liệu nhằm để
- Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập- xuất-
tồn kho nguyên vật liệu.
- Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
1.2.2.1. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Các loại vật t thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc
đánh giá vật t cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho, tức là
tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 Hàng tồn kho .
Khi xác định đánh giá nguyên vật liệu cần tuân thủ các qui tắc sau:
- Nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo giá gốc: giá gốc còn gọi là trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu tại thời điểm trạng thái hiện tại, hay giá gốc
nguyên vật liệu chính là bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác đã phát sinh để có đợc nguyên vật liệu ở địa điểm
trạng thái hiện tại.
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
6
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguyên tắc thận trọng: để thực hiện nguyên tắc này doanh nghiệp phải
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho dựa trên việc tính trớc phần giảm
giá giữa giá gốc so với giá trị thuần có thể thực hiện đợc. Giá trị thuần có thể
thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thờng trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc
tính cho việc tiêu thụ chúng. Kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh

khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó trên báo cáo Tài chính trình
bày thông qua 2 chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp áp dụng trong đánh giá nguyên vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán.Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì
phải áp dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
1.2.2.2. Các phơng pháp tính giá nguyên vật liệu:
1.2.2.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế nhập kho, xuất kho:
Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác
nhau nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu
nhập kho đợc xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành
vật liệu đó cho đến lúc nhập kho.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua Thuế nhập Chi phí Cáckhoản
nguyên vật liệu = ghi trên + khẩu + thu mua - giảm trừ
nhập kho hoá đơn (nếu có) ( nếu có )
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán là giá cha tính thuế giá
trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ. Nếu doanh
nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế giá
trị gia tăng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế NVL xuất gia

công chế biến
+
Chi phí
chế biến
Giá thực tế NVL
nhập kho
= Giá thực tế NVL xuất
thuê ngoài chế biến
+ Chi phí vận
chuyển, thuê gia
công
7
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với nguyên vật liệu do nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp hoặc đợc
tặng:
Giá thực tế xuất kho
Vật liệu trong doanh nghiệp đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống
nhau. Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định đợc giá
thực tế xuất kho cho từng đối tợng sử dụng theo phơng pháp tính giá thực tế
xuất kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.Để tính trị giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
phơng pháp sau:
* Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế Số lợng thực tế Đơn giá bình quân
NVL xuất kho = NVL xuất kho x gia quyền
Đơn giá bình quân gia quyền đợc tính theo 2 cách:
- Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ

Đơn giá Giá thực tế NVL tồn ĐK + Giá thực tế NVL nhập TK
bình quân =
gia quyền Số lợng NVL tồn ĐK + Số lợng NVL nhập TK
- Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (sau mỗi lần nhập)
Đơn giá bình quân Trị giá thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
gia quyền sau =
mỗi lần nhập SL thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, nhng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh h-
ởng đến tiến độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phơng pháp này
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
Giá thực tế
nguyên
vật liệu nhập kho
= Giá do các bên
tham gia xác định
+ Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá thị trờng tơng đơng
(hoặc giá NVL ghi trên biên
bản bàn giao)

+
Chi phí
tiếp nhận
(nếu có)

8
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu, phơng pháp này
áp dụng với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu nhng số lần
nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO).
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là vật t mua trớc thì đợc xuất trớc,
hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho mua gần thời điểm cuối kỳ. Khi đó giá
trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho sẽ đợc tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm:
+ Phản ánh tơng đối chính xác giá trị NVL xuất dùng và tồn cuối kỳ.
+ Khi giá nguyên vật liệu có xu hớng tăng, áp dụng phơng pháp này sẽ có
lãi nhiều hơn khi áp dụng phơng pháp khác vì giá vốn bán hiện tại đợc tạo ra
từ giá trị NVL nhập kho từ trớc với giá thấp hơn hiện tại.
- Nhợc điểm:
+ Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
+ Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại
đợc tạo ra từ các chi phí trong quá khứ.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc ( LIFO).
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng mua sau thì đợc xuất trớc,
hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua trớc đó. Theo phơng pháp này
thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm
phát.
- Ưu điểm:
+ áp dụng phơng pháp này sẽ cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra từ NVL mua ở thời điểm gần nhất.

+ Khi giá NVL trên thị trờng có xu hớng tăng lên, việc áp dụng phơng pháp
này sẽ cho giá vốn cao hơn.
- Nhợc điểm:
+ Giá trị HTK phản ánh thấp hơn so với giá thực tế nếu có xu hớng tăng.
+ Bỏ qua luồng nhập, xuất nguyên vật liệu trong thực tế.
+ Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho.
* Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
9
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phơng pháp này khi xuất kho vật t thì căn cứ vào số lợng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật t
xuất kho. Vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích
danh của lô đó. Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định, nhận diện đợc hoặc thờng sử dụng với
loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể
theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để áp
dụng phơng pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh
nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
1.2.2.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thờng đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp mà việc xuất kho vật liệu không thờng xuyên hàng ngày,
chủng loại vật t không nhiều. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng
chủng loại vật t nhiều, giá của từng nguyên vật liệu có nhiều giá khác nhau
nên nếu ghi chép theo giá thực tế thì công việc của kế toán rất nhiều và phức
tạp. Do đó, để đơn giản trong công tác hạch toán ngời ta quy định trên tài
khoản hàng tồn kho đợc hạch toán theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá
mà doanh nghiệp tự xây dựng để hạch toán trong suốt một kỳ kế toán trên tài

khoản tồn kho. Nhng vì giá hạch toán chỉ là giá dùng để ghi chép trên sổ kế
toán nên nó không có tác dụng đánh giá giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ và nó
cũng không có tác dụng dùng để xây dựng giá trị vật liệu thực tế đợc sử dụng
trong quá trình sản xuất. Trong kỳ doanh nghiệp có thể hạch toán theo giá cố
định nhng cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế.
Có thể đánh giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán qua các bớc sau:
- Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập xuất.
- Cuối kỳ, điều chỉnh giá hạch toán theo trị giá thực tế để có số liệu ghi vào
tài khoản, sổ tài khoản tổng hợp và báo cáo hạch toán theo công thức sau:
liệuvật giá
giá số Hệ
=

kỳtrong nhập toán hạch Giá ầu tồn toán hạch Giá
kỳtrong nhập tế thực Giá ầu tồn tế thực Giá


Khi đó:
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ X
Hệ số
giá vật
liệu
10
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp

1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ về vật t:
- Phiếu nhập kho (Mẫu S01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu S02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03PXK-3LL
- Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Hoá đơn GTGT- MS01. GTKT- 2LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02.GTKT-2LN
- Hoá đơn cớc vận chuyển(Mẫu 03-BH)
Các doanh nghiệp tổ chức lập chứng từ và ghi chép theo đúng chế độ kế
toán qui định về mẫu biểu, nội dung và phơng pháp lập, ngời lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý hợp pháp của chứng từ mình đã lập.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của Nhà n-
ớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ kế
toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán NVL phục vụ cho việc thanh toán chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL, tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết:
- Sổ ( thẻ) kho, Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết NVL.
- Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số d, Sổ tổng hợp
- Bảng tổng hợp xuất nhập tồn,
1.3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06

11
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, việc hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán đợc thực
hiện theo các phơng pháp:
+ Phơng pháp ghi thẻ song song.
+ Phơng pháp sổ số d.
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
1.3.3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song:
Theo phơng pháp này, ở kho, hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu
nhập, xuất kho để ghi vào các thẻ kho theo số lợng, cuối ngày tính số tồn kho
đợc trên thẻ kho. Định kỳ tính và giữ phiếu nhập, xuất kho cho kế toán. Thẻ
kho đợc mở cho từng mặt hàng và đợc đăng ký tại phòng kế toán. Thẻ kho đ-
ợc sử dụng để theo dõi, ghi chép số hiện có và tình hình biến động của từng
vật liệu theo từng kho hàng về số lợng.ở phòng kế toán hàng ngày hoặc định
kỳ, căn cứ vào phiếu nhập xuất kho do thủ kho gửi đến, kế toán kiểm tra và
ghi vào sổ chi tiết hàng hoá vật t theo từng mặt hàng vế số lợng và giá trị
tiền.
-Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.
-Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng
làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật liệu, số lợng các nghiệp vụ nhập-xuất ít.
Sơ đồ số 01: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song:



Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06

12
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
1.3.3.2. Phơng pháp sổ số d:
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lợng tồn kho của từng mặt hàng trên thẻ
kho để ghi vào sổ số d rồi chuyển cho kế toán. Sổ số d do kế toán mở cho
từng kho, dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.ở
phòng kế toán, hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển đến, kế toán ghi vào bảng kê nhập- xuất- tồn của từng kho theo chỉ
tiêu giá trị.Cuối tháng căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số d.
Đối chiếu số liệu ở cột số tiền trên sổ số d với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên
bảng kê tổng hợp nhập-xuất- tồn để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Hiệu suất công tác cao, tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa thủ
kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán, việc kiểm tra ghi
chép của thủ kho đợc tiến hành thờng xuyên, đảm bảo số liệu kế toán đợc
chính xác và kịp thời.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật, nhiều khi
phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm
lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.

- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp sản
xuất có khối lợng các nghiệp vụ xuất- nhập (chứng từ nhập xuất) nhiều, th-
ờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng
giá hạch toán để hạch toán nhập xuất, trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán là tơng đối cao.
Sơ đồ số 02: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
13
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.3.3.3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Theo phơng pháp này, tại phòng kế toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập-xuất- tồn kho của từng thứ NVL ở từng
kho dùng cho cả năm, nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có
số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập-xuất vật
liệu trên cơ sở các chứng từ nhập-xuất định kỳ do thủ kho gửi. Sổ đối chiếu
luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Phơng pháp này dễ làm, do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên
giảm bớt đợc khối lợng ghi chép cho kế toán.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng tiến

hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lợng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế
toán chi tiết vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ số 03: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
14
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ số d
Bảng luỹ kế
nhập
Bảng luỹ kế
xuất
Bảng luỹ kế
nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Bên cạnh công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, trong doanh nghiệp để

theo dõi tổng hợp tình hình biến động tăng giảm của nguyên vật liệu nói
chung và để đối chiếu với sổ chi tiết đảm bảo tính trung thực hợp lý, kế toán
thực hiện công tác kế toán tổng hợp. Trong đó tuỳ từng đặc điểm, yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp mà kế toán có thể hạch toán theo một trong hai ph-
ơng pháp:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.4.1. Kế toán tổng NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t hàng hoá trên sổ kế toán. Theo phơng
pháp này, các tài khoản kế toán nguyên vật liệu đợc dùng để phản ánh số
hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 152: Nguyên vật liệu.
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng
giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế. TK 152 có mở chi tiết thành
các tài khoản cấp 2, cấp 3 theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tùy thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
15
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật liệu và thiêt bị XDCB

TK 1528: Vật liệu khác
* Ngoài những tài khoản 152 thì còn có những tài khoản liên quan đến
nghiệp vụ nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu nh 111,112,138, 151,
1.4.1.2.Trình tự kế toán.
* Một số trờng hợp cụ thể và đặc biệt
- Trờng hợp 1: Nguyên vật liệu mua về cùng hoá đơn
Sau khi nhập kho nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT,
Biên bản kiểm nhận, Phiếu nhập kho để ghi sổ:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Trờng hợp 2: Nguyên vật liệu về cha có hoá đơn
Doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm nhận, lập
phiếu nhập kho. Kế toán khi nhận đợc phiếu nhập kho không ghi ngay mà
xếp sang tập hồ sơ hàng cha có hoá đơn. Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn
cha về thì kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK 152 giá tạm tính
Có TK liên quan (331,)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, căn cứ vào giá trên hóa đơn để điều chỉnh:
Cách 1: Xoá bút toán đã ghi theo giá tạm tính tháng trớc, đồng thời căn cứ
vào giá trên hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi nh trờng hợp 1
Nợ TK 152 giá tạm tính (ghi đỏ)
Có TK liên quan
Ghi lại: Nợ TK 152 - giá ghi trên hoá đơn
Nợ TK 133 - thuế GTGT (nếu có) nộp theo phơng pháp KT
Có TK liên quan
Cách 2: Ghi chênh lệch giữa giá thực tế với giá tạm tính
+ Nếu giá thực tế > giá tạm tính thì ghi bình thờng
Nợ TK 152 : giá trị chênh lệch tăng
Nợ TK 133 (nếu có)

Có TK liên quan
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
16
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nếu giá thực tế < giá tạm tính thì ghi số âm (ghi đỏ hoặc đóng khung)
Nợ TK 152 : giá trị chênh lệch giảm (số âm)
Nợ TK 133
Có TK liên quan
- Trờng hợp 3: Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh
Nợ TK 222- Vốn góp liên doanh (trị giá vốn góp đợc đánh giá)
Nợ TK 811- Chênh lệch đánh giá lại tài sản nhỏ hơn giá trị ghi sổ
Có TK 152- Nguyên vật liệu (trị giá ghi sổ)
Có TK 711- Chênh lệch đánh giá lại tài sản lớn hơn giá trị ghi sổ
(phần lợi ích của các bên liên quan)
Có TK 3387- doanh thu cha thực hiện
- Trờng hợp 4: Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại đợc hạch toán:
Nợ TK liên quan
Có TK 152 :giá trị của số hàng bị trả lại
Có TK 133 :giá trị thuế GTGT tơng ứng của số hàng đó.
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
17
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ số 04: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX:
TK 151 TK152 TK 621

Nhập kho hàng đang đi đờng Xuất cho sản xuất trực tiếp
tháng trớc
TK 627,641,642,241
TK 111,112,331 Xuất NVL dùng cho sản

xuất kinh doanh và xây
Nhập kho vật liệu mua ngoài dựng cơ bản

(giá mua gồm cả thuế GTGT-theo TK 154
phơng pháp trực tiếp) Xuất nguyên vật liệu thuê
ngoài gia công
Nhập kho vật liệu mua ngoài (giá
mua cha có thuế GTGT-theo TK331
phơng pháp khấu trừ) Xuất trả lại ngời cung cấp
TK133(1331) do không đúng chất lợng

Thuế GTGT TK 222,223
Xuất góp vốn
TK 333(3333)
TK 632,138(8)
Thuế nhập khẩu phải nộp Xuất bán cho vay

TK 154 TK 138(1381) TK 152
Nhập kho vật liệu tự chế biến,
thuê ngoài gia công NVL phát hiện Hao hụt trong
thiếu khi định mức
TK 621 kiểm kê
Thu hồi nguyên vật liệu
TK 138(8)
TK 711 TK 338(3381) Bắt bồi thờng

Dôi thừa tự nhiên Vật liệu thừa TK 811
Hao hụt ngoài
TK 331 phát hiện khi định mức
Ngời bán chuyển kiểm kê

TK133 TK 412
VAT Đánh giá tăng TK 412
Đánh giá giảm NVL
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK):
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình
nhập xuất vật t ở các tài khoản 152, 153. các tài khoản này chỉ phản ánh giá
trị vật t tồn kho cuối kỳ hoặc đầu kỳ. Việc nhập xuất vật t hàng ngày đợc
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
18
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
phản ánh ở TK 611. Cuối kỳ kiểm kê vật t sử dụng phơng pháp cân đối để
tính trị giá vật t xuất kho theo công thức:
Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá
nguyên vật liệu = vật liệu tồn + vật liệu nhập - vật liệu tồn
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 611 Mua hàng
- Nội dung: tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế.
* Tài khoản 152, 151: Đây là tài khoản phản ánh hàng tồn kho, không dùng
để theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng ở đầu kỳ để kết
chuyển số đầu kỳ, số cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho thực tế cuối kỳ.
* Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản khác nh: TK133, 331, 111
1.4.2.2. Trình tự kế toán
Sơ đồ số 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
TK 152,151 TK 611(6111) TK 152,151
Kết chuyển giá trị thực tế Kết chuyển giá trị thực tế
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
TK 111,112 TK 111,112,331
Mua trả tiền ngay(giá mua bao

Giảm giá hàng mua,
gồm cả thuế GTGT-theo phơng trả lại
pháp trực tiếp)
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
19
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Mua trả tiền ngay(giá mua cha
TK 621,627
có thuế GTGT-phơng pháp
khấu trừ) Cuối kỳ kết chuyển số xuất
TK1331 dùng cho sản xuất, kinh doanh
Thuế GTGT
TK 154
VAT
Xuất thuê ngoài gia công
TK331,311 chế biến
TK 632
Số tiền đã Mua cha trả tiền, Xuất bán
thanh toán trả tiền vay

TK 333(3333)
Thuế nhập khẩu phải nộp TK 111,138,334
Thiếu hụt, mất mát
TK 411
Nhận vốn góp

TK 412
TK412 Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
1.4.3. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ khác về nguyên vật liệu

* Kim kê l m t trong nhng bin pháp qun lý nguyên vt liu. Thông
qua kim kê, doanh nghip nm c hin trng ca nguyên vt liu c v s
lng v ch t lng. Kt qu kim kê do Hi ng kim kê cung cp thông
qua biên bn kim kê (Mu s 05- VT), xác nh chênh lch gia s ghi trên
s k toán vi s thc kim kê, nếu ý kin x lý các chênh lch.
- Cn c v o bi ên bn kim kê, k toán ghi:
N TK 152
Có TK 3381
+ Nu tha NVL cha rõ nguyên nhân:
+ Nu thiu NVL cha rõ nguyên nhân:
N TK 1381
Có TK 152
+ Nu phát hin thiu NVL, ngi chu trách nhim vt cht phi bi
thng, KT ghi:
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
20
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
N TK 1388
Có TK 152
* ánh giá li NVL thng c thc hin trong trng hp em NVL i
góp vn liên doanh v trong tr ng hp giá ca NVL cú bin ng ln.
Doanh nghip phi lp Hi ng ánh giá li.
- Cn c biên bn ánh giá li NVL:
+ Nu giá ánh giá li ln hn giá ghi s k toán, phn chênh lch k toán
ghi:
N TK 152
Có TK 412
+ Nu giá ánh giá li thp hn giá ghi s k toán, phn chênh lch do
ánh giá li, k toán ghi:
N TK 412

Có TK 152
* X lý kt qu kim kê v ánh giá li phi do hi ng x lý ca danh
nghip thc hin. Hi ng n y c ó trách nhim phân tích các nguyên nhân
c th có kt lun khách quan.
- Khi NVL tha, ghi:
N TK 152
Có TK 632
- Nu ngi chu trách nhim vt cht v NVL phi bi thng ghi:
N TK 1388
N TK 334
Có TK 1381
- Nu NVL hao ht c tính v o chi ph í:
N TK 632
Có TK 1381
- Nu chênh lch tng c ghi tăng ngun vn kinh doanh:
N TK 412
Cú TK 411
- Nu khon gim giá c ghi gim ngun vn kinh doanh:
N TK 411
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
21
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 412
* D phòng gim giá vt liu tn kho l vi c c tính mt khon tin tính
v o chi ph í (giá vn h ng b án) v o th i im cui niên khi giá tr thun
có th thc hin c ca vt liu tn kho nh hn giá gc. Giá tr d phòng
vt liu c lp l s chênh lch gia giá gc ca vt liu tn kho ln hn
giá tr thun có th thc hin c. Vic lp d phòng gim giá vt liu tn
kho c tính cho tng loi, tng th vt liu.
phn ánh tình hình trích lp v s dng khon d phòng, k toán

s dng TK 159 D phòng gim giá h ng t n kho.
- Cui niên k toán, khi mt loi vt liu tn kho có giá gc nh
hn giá tr thun có th thc hin c thì k toán phi lp d phòng theo s
tin chênh lch ó.
+ Nu s tin d phòng gim giá vt liu phi lp cui niên n y
ln hn s tin d phòng gim giá vt liu ó lp cui niên k toán
trc, k toán lp d phòng b sung phn chênh lch ó:
N TK 632 Giá vn h ng b án (chi tit cho tng loi, tng
th)
Có TK 159
+ Nu s tin d phòng gim giá vt liu phi lp cui niên n y
nh hn s tin d phòng gim giá vt liu ó lp cui niên k toán
trc, k toán ho n nh p phn chênh lch ó:
N TK 159
Có TK 632
+ X lý tn tht thc t xy ra:
N TK 159
N TK 632 (nu cha trích lp d phòng hoc d phòng không
)
Có TK 152
1.4.4.Tổ chức h thng sổ kế toán nguyên vật liệu.
Tuỳ vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tổng
hợp nhập xuất vật liệu sử dụng các sổ kế toán phù hợp.
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
22
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.4.1:Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ :
H thng s s dng trong hình thc n y bao g m: Chng t ghi s,
s ng ký chng t ghi s, s cái, các s hoc th k toán chi tit.
Mi nghip v kinh t phát sinh u cn c v o ch ng t gc lp

chng t ghi s trc khi lp s cái.
Trình t k toán theo hình thc chng t ghi s:
Ghi chú :
Ghi h ng ngày
Ghi cuối tháng
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
Chng t k toỏn
S qu
S, th k
toỏn chi tit
Bng tng hp
k toỏn chng
t cựng loi
CHNG T GHI S
S cỏi
Bng cõn i s
phỏt sinh
BO CO TI CHNH
S ng ký
chng t ghi s
Bng tng hp
chi tit
23
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Đối chiếu kiểm tra
1.4.4.2: Theo hình thức nhật ký chung :
Tt c các nghip v kinh t phát sinh u phi c ghi v o s Nht
ký, m tr ng tâm l s Nht ký chung, theo trình t thi gian v theo n i
dung kinh t ca nghip v ó. Sau ó cn c v o nh t ký chung ghi S
cái theo tng nghip v phát sinh.

Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
Ghi chú:
Ghi h ng ng y
Ghi cui tháng
i chiu kim tra
1.4.4.3: Theo hình thức nhật ký- sổ cái :
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
Chứng từ kế toán
Bng tng hp
chi tit
S, th k toỏn
chi tit
S NHT Kí CHUNG
S CI
Bng cõn i s
phỏt sinh
BO CO TI CHNH
S nht ký
c bit
24
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
H ng ng y c n c v o ch ng t gc hoc bng tng hp chng t k
toán cùng loi ghi v o cùng m t s k toán tng hp duy nht l Nh t ký
s cái, va ghi chép theo thi gian va kt hp ghi chép theo h thng. Sau
ó dùng ghi v o s , th k toán chi tit có liên quan.
Trình t ghi s theo hình thc nht ký s cái:
Ghi chú:
Ghi h ng ng y
Ghi cui tháng
i chiu kim tra

1.4.4.4: Theo hình thức nhật ký - chứng từ :
Nht ký- chng t l s k toán tng hp dùng phn ánh to n b
các nghip v kinh t phát sinh theo bên có ca các t i kho n. Nht ký
Phạm Thị Huê Lớp LC :12/21.06
Chng t k toỏn
Bng tng
hp chi tit
S, th k
toỏn chi tit
Bng tng
hp chng
t cựng loi
NHT Kí S CI
BO CO TI CHNH
S qu
25

×