Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-TỔNG QUAN MẠNG 3G UMTS VÀ BÀI TOÁN TỐI ƯU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 58 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


1
1
MỤC LỤC
1:
1:
TỔNG QUAN MẠNG 3G UMTS VÀ BÀI TOÁN TỐI ƯU
TỔNG QUAN MẠNG 3G UMTS VÀ BÀI TOÁN TỐI ƯU
1.1
1.1
Tổng quan mạng 3G - UMTS
Tổng quan mạng 3G - UMTS
1.1.1
1.1.1


Lịch sữ phát triển của thông tin di động
Lịch sữ phát triển của thông tin di động
Thế hệ đầu tiên là mạng thông tin di động tế bào tương tự xuất hiện từ giữa năm
1970 cho đến giữa năm 1980. Đột phá quan trong nhất trong thời gian này là khái
niệm mạng tế bào được đề xuất bởi phòng nghiên cứu Bell từ những năm 1970. Hệ


thống mạng tế bào được thực hiện bằng cách tái sử dụng tần số do đó làm tăng dung
lượng hệ thống. Thí dụ về hệ thống thông tin di động thế hệ đầu có thể kể đến hệ thống
điện thoại di động tiên tiến (AMPS) và phiên bản phát triển về sau TACS của Mỹ,
NMT của Bắc Âu (Hình 1.1).
Tại Mỹ, mạng điện thoại di động AMPS được phân bố trong một băng thông 40
MHz trong dải tần từ 800 đến 900 MHz. Hệ thống này được sử dụng tại Bắc và Nam
Mỹ. TACS hoạt động tại tần số 900 MHz với băng tần dành cho mỗi đường là 25
MHz và băng thông mỗi kênh là 25 kHz được sử dụng phần lớn ở Anh, Nhật Bản và
một số quốc gia Châu Á.
Đặc điểm chính của các hệ thống thông tin di động thế hệ đầu tiên là sử dụng
công nghệ tái sử dụng tần số, thực hiện điều chế tương tự cho các tín hiệu thoại và
cung cấp một kênh thuê bao tương tự cho một người dùng kể cả khi người đó không
đàm thoại. Những nhược điểm của thế hệ đầu bao gồm: sử dụng không hiệu quả phổ
tần số, giới hạn về dịch vụ, cung cấp dịch vụ dữ liệu tốc độ thấp, tính bảo mật thấp và
rất dễ bị tấn công, chi phí đầu tư thiết bị cao.
Như vậy, để khắc phục những điểm yếu về công nghệ của hệ thống tương tự,
công nghệ thông tin di động số đã xuất hiện vào giữa những năm 1980. Các hệ thống
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


2
2
Hình 1.1 Các dịch vụ và công nghệ khác nhau trong 3G
MỤC LỤC
thông tin di động thế hệ thứ hai có thể kể đến là GSM và IS-95. Tại Châu Âu, hệ thống

toàn cầu cho thông tin di động (GSM) được triển khai, sử dụng công nghệ đa truy
nhập phân chia theo thời gian (TDMA). GSM hỗ trợ tốc độ dữ liệu 64 kbps và có thể
kết nối với ISDN. GSM sử dụng dải tần 900 MHz trong khi hệ thống DCS1800 sử
dụng dải tần 1800 MHz. Hệ thống GSM sử dụng phương thức song công phân chia
theo tần số (FDD) và TDMA. Mỗi kênh có độ rộng 200 kHz, mỗi một sóng mang gồm
8 khe thời gian nên trong hệ thống GSM có tất cả 125 sóng mang hay 1000 khe thời
gian. Hệ thống điện thoại di dộng tiên tiến số (DAMPS), còn được gọi là IS-54, sử
dụng băng tần 800 MHz là tiêu chuẩn tế bào số đầu tiên tại Bắc Mỹ, sử dụng công
nghệ TDMA. Tiêu chuẩn tế bào số còn lại ở Bắc Mỹ là IS-95, sử dụng tại băng tần 800
MHz hoặc 1900 MHz, sử dụng công nghệ CDMA và trở thành sự lựa chọn hàng đầu
giữa các công nghệ của các mạng hệ thống di động cá nhân (PCS) tại Mỹ.
Do các hệ thống thông tin di động thứ hai tập trung vào truyền dẫn các dịch vụ
thoại và dịch vụ dữ liệu tốc độ thấp, nên hệ thống thông tin di động thế hệ 2,5 đã xuất
hiện vào năm 1996 nhằm cung cấp các dịch vụ truyền dẫn tôc độ trung bình cần thiết.
Có thể kể đến GPRS và IS-95B.
Hệ thống CDMA có dung lượng rất lớn, nếu so sánh với hệ thống tương tự có thể
gấp 10 lần, thậm chí 20 lần. Nhưng công nghệ CDMA băng hẹp đi vào hoạt động tại
thời điểm muộn hơn so với GSM. Ứng dụng của CDMA lúc đó thua xa GSM. Các ứng
dựng CDMA được thực hiện thương mại quy mô lớn tại Bắc Mỹ, Hàn Quốc và Trung
Quốc. Các dịch vụ chính vẫn tập trung vào thoại và dịch vụ dữ liệu thấp.
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 có thể cung cấp nhiều loại dịch vụ đa
phương tiện chất lượng cao, chuyển vùng toàn cầu và xem như vùng phủ sóng không
có ranh giới, tương thích hầu hết với các mạng điện thoại cố định, thực hiện liên lạc tại
bất kỳ thời điểm và thời gian nào với thiết bị đầu cuối di động.
1.1.2 Sự tiến hóa đi lên 3G
1.1.2 Sự tiến hóa đi lên 3G
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 được xây dựng với mục đích cung cấp
một mạng di động toàn cầu với dịch vụ phong phú bao gồm thoại, nhắn tin, Internet và
dữ liệu băng rộng. Tại Châu Âu, hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 được tiêu
chuẩn hóa bởi Uỷ ban tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI) phù hợp với tiêu chuẩn

IMT - 2000 của ITU. Hệ thống có tên là UMTS (Hệ thống di động viễn thông toàn
cầu).
UMTS được xem là hệ thống kế thừa hệ thống 2G GSM nhằm đáp ứng các yêu
cầu phát triển của các dịch vụ di động và ứng dụng Internet với tốc độ truyền dẫn lên
tới 2 Mbps và cung cấp một tiêu chuẩn chuyển vùng toàn cầu.
UMTS được phát triển bởi dự án đối tác thế hệ thứ ba (3GPP) là dự án phát triển
chung của nhiều cơ quan tiêu chuẩn hóa (SDO) như: ETSI (Châu Âu), ARIB/TCC
(Nhật Bản), ANSI (Mỹ), TTA (Hàn Quốc) và CWTS (Trung Quốc).
1.1.3 Cấp phát phổ tần trong 3G
1.1.3 Cấp phát phổ tần trong 3G
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


3
3
MỤC LỤC
Hội nghị vô tuyến thế giới năm 1992 đã đưa ra các phổ tần số dùng cho hệ thống
UMTS (Hình 1.2).
Hình 1.2 Cấp phát phổ tần trong 3G
Tại Việt Nam, công nghệ 3G UMTS sử dụng băng tần số theo chuẩn IMT – 2000
trong băng tần số 1900 – 2200 MHz. Băng tần đường lên 1920 – 1980 MHz và băng
tần đường xuống 2110 – 2170 MHz. Mỗi một tần số sóng mang có băng thông 5 MHz
và khoảng cách song công 190 MHz. Số kênh tần số vô tuyến tuyệt đối (URAFCN) =
Tần số trung tâm × 5 và tần số trung tâm = URAFCN × 200 kHz (200 kHz là mành
kênh). URAFCN đường lên từ 9612 – 9888 và đường xuống 10562 – 10838 (Hình

1.3).
Hình 1.3 Băng tần của WCDMA
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


4
4
MỤC LỤC
1.1.4 Các loại dịch vụ trong 3G
Hình 1.4 Các loại dịch vụ trong 3G
Nói về dịch vụ của UMTS, Hình 1.4 đã cho chúng ta thấy tất cả. Với sự ra đời
của WCDMA, hệ thống UMTS cho phép triển khai tất cả các loại dịch vụ trên môi
trường vô tuyến.
UMTS chia các dịch vụ được hỗ trợ thành 4 lớp như sau:
- Lớp cao nhất là lớp đàm thoại (Conversational class): đặc điểm của lớp này yêu
cầu dịch vụ phải đảm bảo được độ sai lệch về thời gian của thông tin giữa bên
gửi và bên nhận (variation), đồng thời yêu cầu về độ trễ rất khắt khe. Các dịch
vụ của nhóm này như thoại (voice), hôi nghị hình ảnh, video game
- Lớp thứ hai là lớp luồng (Streaming class): với lớp này không yêu cầu khắt khe
về độ trễ nhưng bắt buộc phải đảm bảo được độ sai lệch về thời gian của thông
tin là như nhau (variation). Các dịch vụ của lớp này như streaming multimedia,
video on demand
- Lớp thứ ba là lớp tương tác (Interactive class): các dịch vụ lớp này yêu cầu phải
đảm bảo được tính tương tác của ứng dụng và toàn vẹn dữ liệu. Có thể kể đến
các dịch vụ như duyệt web, trò chơi online

- Lớp cuối cùng là lớp nền (background): đặc điểm của lớp này yêu cầu tính toàn
vẹn dữ liệu nhưng không yêu cầu về mặt thời gian. Các ứng dụng như tải file,
đọc emails
1.1.5 Cấu trúc mạng 3G WCDMA
1.1.5 Cấu trúc mạng 3G WCDMA
Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị di động ( UE: User Equipment),
mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS ( UTRAN: UMTS Terrestrial Radio
Network), mạng lõi (CN: Core network).
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


5
5
MỤC LỤC
• UE bao gồm ba thiết bị: thiết bị đầu cuối (TE), thiết bị di động (ME) và
module nhận dạng thuê bao UMTS ( USIM: UMTS Subscriber Identity
Module).
• UTRAN gồm các hệ thống mạng vô tuyến ( RNS: Radio Network System)
và mỗi RNS bao gồm các RNC ( Radio Network Controller: bộ điều khiển
mạng vô tuyến) và các node B nối với nó.
• Mạng lõi CN bao gồm miền chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói và HE
( Home Environment: môi trường nhà). HE bao gồm các cơ sở dữ liệu: AuC
( Authentication Center: Trung tâm nhận thực), HLR ( Home Location
Register: Bộ ghi định vị thường trú) và EIR ( Equipment Identity Register:
Bộ ghi nhận dạng thiết bị)

Hình 1.5: Kiến trúc mạng 3G
1.1.5.1. Thiết bị người sử dụng (UE)
1.1.5.1. Thiết bị người sử dụng (UE)
UE (User Equipment: thiết bị người sử dụng) là đầu cuối mạng UMTS của người
sử dụng. Có thể nói đây là phần hệ thống có nhiều thiết bị nhất và sự phát triển của nó
sẽ ảnh hưởng lớn lên các ứng dụng và các dịch vụ khả dụng. Giá thành giảm nhanh
chóng sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng mua thiết bị của UMTS. Điều này đạt được
nhờ tiêu chuẩn hóa giao diện vô tuyến và cài đặt mọi trí tuệ tại các card thông minh.
1.1.5.1.1.
1.1.5.1.1.
Các đầu cuối (TE)
Các đầu cuối (TE)
Vì máy đầu cuối bây giờ không chỉ đơn thuần dành cho điện thoại mà còn cung
cấp các dịch vụ số liệu mới, nên tên của nó được chuyển thành đầu cuối. Các nhà sản
xuất chính đã đưa ra rất nhiều đầu cuối dựa trên các khái niệm mới, nhưng trong thực
tế chỉ một số ít là được đưa vào sản xuất. Mặc dù các đầu cuối dự kiến khác nhau về
kích thước và thiết kế, tất cả chúng đều có màn hình lớn và ít phím hơn so với 2G. Lý
do chính là để tăng cường sử dụng đầu cuối cho nhiều dịch vụ số liệu hơn và vì thế
đầu cuối trở thành tổ hợp của máy thoại di động, modem và máy tính bàn tay.
Đầu cuối hỗ trợ hai giao diện. Giao diện Uu định nghĩa liên kết vô tuyến (giao
diện WCDMA). Nó đảm nhiệm toàn bộ kết nối vật lý với mạng UMTS. Giao diện thứ
hai là giao diện Cu giữa UMTS IC card (UICC) và đầu cuối. Giao diện này tuân theo
tiêu chuẩn cho các card thông minh.
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang



6
6
MỤC LỤC
Mặc dù các nhà sản xuất đầu cuối có rất nhiều ý tưởng về thiết bị, họ phải tuân
theo một tập tối thiểu các định nghĩa tiêu chuẩn để các người sử dụng bằng các đầu
cuối khác nhau có thể truy nhập đến một số các chức năng cơ sở theo cùng một cách.
Các tiêu chuẩn này gồm:
• Bàn phím (các phím vật lý hay các phím ảo trên màn hình)
• Đăng ký mật khẩu mới
• Thay đổi mã PIN
• Giải chặn PIN/PIN2 (PUK)
• Trình bầy IMEI
• Điều khiển cuộc gọi
Các phần còn lại của giao diện sẽ dành riêng cho nhà thiết kế và người sử dụng
sẽ chọn cho mình đầu cuối dựa trên hai tiêu chuẩn (nếu xu thế 2G còn kéo dài) là thiết
kế và giao diện. Giao diện là kết hợp của kích cỡ và thông tin do màn hình cung cấp
(màn hình nút chạm), các phím và menu.
1.1.5.1.2. UMTS IC SIM (UICC)
1.1.5.1.2. UMTS IC SIM (UICC)
UMTS IC card là một card thông minh. Điều mà ta quan tâm đến nó là dung
lượng nhớ và tốc độ bộ xử lý do nó cung cấp. Ứng dụng USIM chạy trên UICC.
1.1.5.1.3
1.1.5.1.3


UMTS SIM
UMTS SIM
Trong hệ thống GSM, SIM card lưu giữ thông tin cá nhân (đăng ký thuê bao) cài
cứng trên card. Điều này đã thay đổi trong UMTS, Modul nhận dạng thuê bao UMTS

được cài như một ứng dụng trên UICC. Điều này cho phép lưu nhiều ứng dụng hơn và
nhiều chữ ký (khóa) điện tử hơn cùng với USIM cho các mục đích khác (các mã truy
nhập giao dịch ngân hàng an ninh). Ngoài ra có thể có nhiều USIM trên cùng một
UICC để hỗ trợ truy nhập đến nhiều mạng.
USIM chứa các hàm và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao trong
mạng UMTS. Nó có thể lưu cả bản sao hồ sơ của thuê bao.
Người sử dụng phải tự mình nhận thực đối với USIM bằng cách nhập mã PIN.
Điểu này đảm bảo rằng chỉ người sử dụng đích thực mới được truy nhập mạng UMTS.
Mạng sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ cho người nào sử dụng đầu cuối dựa trên nhận dạng
USIM được đăng ký.
1.1.5.2 Mạng truy nhập vô tuyến UMTS
1.1.5.2 Mạng truy nhập vô tuyến UMTS
UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access Network: Mạng truy nhập vô tuyến
mặt đất UMTS) là liên kết giữa người sử dụng và CN. Nó gồm các phần tử đảm bảo
các cuộc truyền thông UMTS trên vô tuyến và điều khiển chúng.
UTRAN được định nghĩa giữa hai giao diện. Giao diện Iu giữa UTRAN và CN,
gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch gói và IuCS cho miền chuyển mạch kênh;
giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị người sử dụng. Giữa hai giao diện này là hai
nút, RNC và nút B.
1.1.5.2
1.1.5.2
.
.
1
1
Bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC)
Bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC)
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1

Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


7
7
MỤC LỤC
RNC (Radio Network Controller) chịu trách nhiệm cho một hay nhiều trạm gốc
và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính là điểm truy nhập dịch vụ mà
UTRAN cung cấp cho CN. Nó được nối đến CN bằng hai kết nối, một cho miền
chuyển mạch gói (đến GPRS) và một đến miền chuyển mạch kênh (MSC).
Một nhiệm vụ quan trọng nữa của RNC là bảo vệ sự bí mật và toàn vẹn. Sau thủ
tục nhận thực và thỏa thuận khóa, các khoá bảo mật và toàn vẹn được đặt vào RNC.
Sau đó các khóa này được sử dụng bởi các hàm an ninh f8 và f9.
RNC có nhiều chức năng logic tùy thuộc vào việc nó phục vụ nút nào. Người sử
dụng được kết nối vào một RNC phục vụ (SRNC: Serving RNC). Khi người sử dụng
chuyển vùng đến một RNC khác nhưng vẫn kết nối với RNC cũ, một RNC trôi
(DRNC: Drift RNC) sẽ cung cấp tài nguyên vô tuyến cho người sử dụng, nhưng RNC
phục vụ vẫn quản lý kết nối của người sử dụng đến CN. Vai trò logic của SRNC và
DRNC được mô tả trên hình 1.9. Khi UE trong chuyển giao mềm giữa các RNC, tồn
tại nhiều kết nối qua Iub và có ít nhất một kết nối qua Iur. Chỉ một trong số các RNC
này (SRNC) là đảm bảo giao diện Iu kết nối với mạng lõi còn các RNC khác (DRNC)
chỉ làm nhiệm vụ định tuyến thông tin giữa các Iub và Iur.
Chức năng cuối cùng của RNC là RNC điều khiển (CRNC: Control RNC). Mỗi
nút B có một RNC điều khiển chịu trách nhiệm cho các tài nguyên vô tuyến của nó.
Hình 1.6. Vai trò logic của SRNC và DRNC
1
1
.

.
1.5.2.2.
1.5.2.2.
Node B
Node B
Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết nối
vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC và
chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao tác
quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở như "điều khiển công suất vòng trong". Tính năng
này để phòng ngừa vấn đề gần xa; nghĩa là nếu tất cả các đầu cuối đều phát cùng một
công suất, thì các đầu cuối gần nút B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ các đầu cuối ở xa. Nút
B kiểm tra công suất thu từ các đầu cuối khác nhau và thông báo cho chúng giảm công
suất hoặc tăng công suất sao cho nút B luôn thu được công suất như nhau từ tất cả các
đầu cuối.
1.1.5.3 Mạng lõi
1.1.5.3 Mạng lõi
Mạng lõi (CN) được chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE. Miền PS đảm
bảo các dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng các kết nối đến Internet và các mạng
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


8
8
MỤC LỤC
số liệu khác và miền CS đảm bảo các dịch vụ điện thoại đến các mạng khác bằng các

kết nối TDM. Các nút B trong CN được kết nối với nhau bằng đường trục của nhà khai
thác, thường sử dụng các công nghệ mạng tốc độ cao như ATM và IP. Mạng đường
trục trong miền CS sử dụng TDM còn trong miền PS sử dụng IP.
1.1.5.3
1.1.5.3
.1
.1
Nút hỗ trợ GPRS phục vụ (SGSN)
Nút hỗ trợ GPRS phục vụ (SGSN)
SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node: nút hỗ trợ GPRS phục vụ) là nút
chính của miền chuyển mạch gói. Nó nối đến UTRAN thông qua giao diện IuPS và
đến GGSN thông quan giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho tất cả kết nối PS của
tất cả các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông tin đăng ký thuê bao và
thông tin vị trí thuê bao.
 Số liệu thuê bao lưu trong SGSN gồm:
• IMSI (International Mobile Subsscriber Identity: số nhận dạng thuê bao
di động quốc tế)
• Các nhận dạng tạm thời gói (P-TMSI: Packet- Temporary Mobile
Subscriber Identity: số nhận dạng thuê bao di động tạm thời gói)
• Các địa chỉ PDP (Packet Data Protocol: Giao thức số liệu gói)
 Số liệu vị trí lưu trên SGSN:
• Vùng định tuyến thuê bao (RA: Routing Area)
• Số VLR
• Các địa chỉ GGSN của từng GGSN có kết nối tích cực
1.1.5.3
1.1.5.3
.2.
.2.
Nút hỗ trợ cổng GPRS ( GGSN)
Nút hỗ trợ cổng GPRS ( GGSN)

GGSN (Gateway GPRS Support Node: Nút hỗ trợ cổng GPRS) là một SGSN kết
nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ thuê bao đến các
mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng như SGSN, nó lưu cả hai kiểu số liệu: thông tin
thuê bao và thông tin vị trí.
 Số liệu thuê bao lưu trong GGSN:
• IMSI
• Các địa chỉ PDP
 Số liệu vị trí lưu trong GGSN:
• Địa chỉ SGSN hiện thuê bao đang nối đến
GGSN nối đến Internet thông qua giao diện Gi và đến BG thông qua Gp.
1.1.5.3.
1.1.5.3.
3.
3.
Cổng biên giới BG
Cổng biên giới BG
BG (Border Gatway: Cổng biên giới) là một cổng giữa miền PS của PLMN với
các mạng khác. Chức năng của nút này giống như tường lửa của Internet: để đảm bảo
mạng an ninh chống lại các tấn công bên ngoài.
1.1.5.3.
1.1.5.3.
4
4
Bộ ghi định vị tạm trú
Bộ ghi định vị tạm trú
VLR (Visitor Location Register: bộ ghi định vị tạm trú) là bản sao của HLR cho
mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê bao cần thiết để cung cấp các dịch
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1

Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


9
9
MỤC LỤC
vụ thuê bao được copy từ HLR và lưu ở đây. Cả MSC và SGSN đều có VLR nối với
chúng.
 Các số liệu được lưu trong VLR:
• IMSI
• MSISDN
• TMSI (nếu có)
• LA hiện thời của thuê bao
• MSC/SGSN hiện thời mà thuê bao nối đến
Ngoài ra VLR có thể lưu giữ thông tin về các dịch vụ mà thuê bao được cung cấp.
Cả SGSN và MSC đều được thực hiện trên cùng một nút vật lý với VLR vì thế được
gọi là VLR/SGSN và VLR/MSC.
1.1.5.3.
1.1.5.3.
5.
5.
Mobile switching center MSC
Mobile switching center MSC
MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó thực hiện các chức
năng báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của mình. Chức
năng của MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM, nhưng nó có nhiều
khả năng hơn. Các kết nối CS được thực hiện trên giao diện CS giữa UTRAN và
MSC. Các MSC được nối đến các mạng ngoài qua GMSC.

1.1.5.3.
1.1.5.3.
6.
6.
GMSC
GMSC
GMSC có thể là một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực hiện các
chức năng định tuyến đến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết nối đến PLMN
của một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi HLR về MSC hiện
thời quản lý MS.
1.1.5.3.
1.1.5.3.
7.
7.
Môi trường nhà
Môi trường nhà
Môi trường nhà (HE: Home Environment) lưu các hồ sơ thuê bao của hãng khai
thác. Nó cũng cung cấp cho các mạng phục vụ (SN: Serving Network) các thông tin về
thuê bao và về cước cần thiết để nhận thực người sử dụng và tính cước cho các dịch vụ
cung cấp. Tất cả các dịch vụ được cung cấp và các dịch vụ bị cấm đều được liệt kê ở
đây.
 Bộ ghi định vị thường trú (HLR)
HLR là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quản lý các thuê bao di động. Một mạng
di động có thể chứa nhiều HLR tùy thuộc vào số lượng thuê bao, dung lượng của từng
HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa IMSI (International Mobile Subsscriber Identity: số nhận
dạng thuê bao di động quốc tế), ít nhất một MSISDN (Mobile Station ISDN: số thuê
bao có trong danh bạ điện thoại) và ít nhất một địa chỉ PDP (Packet Data Protocol:
Giao thức số liệu gói). Cả IMSI và MSISDN có thể sử dụng làm khoá để truy nhập
đến các thông tin được lưu khác. Để định tuyến và tính cước các cuộc gọi, HLR còn

lưu giữ thông tin về SGSN và VLR nào hiện đang chịu trách nhiệm thuê bao. Các dịch
vụ khác như chuyển hướng cuộc gọi, tốc độ số liệu và thư thoại cũng có trong danh
sách cùng với các hạn chế dịch vụ như các hạn chế chuyển mạng.
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


10
10
MỤC LỤC
HLR và AuC là hai nút mạng logic, nhưng thường được thực hiện trong cùng
một nút vật lý. HLR lưu giữ mọi thông tin về người sử dụng và đăng ký thuê bao.
Như: thông tin tính cước, các dịch vụ nào được cung cấp và các dịch vụ nào bị từ chối
và thông tin chuyển hướng cuộc gọi. Nhưng thông tin quan trọng nhất là hiện VLR và
SGSN nào đang phụ trách người sử dụng.
 Trung tâm nhận thực (AuC)
AUC (Authentication Center) lưu giữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận thực, mật
mã hóa và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên kết với HLR và
được thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy nhiên cần đảm bảo rằng
AuC chỉ cung cấp thông tin về các vectơ nhận thực (AV: Authetication Vector) cho
HLR.
AuC lưu giữ khóa bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các hàm tạo
khóa từ f0 đến f5. Nó tạo ra các AV, cả trong thời gian thực khi SGSN/VLR yêu cầu
hay khi tải xử lý thấp, lẫn các AV dự trữ.
 Bộ ghi nhận dạng thiết bị (EIR)
EIR (Equipment Identity Register) chịu trách nhiệm lưu các số nhận dạng thiết bị

di động quốc tế (IMEI: International Mobile Equipment Identity). Đây là số nhận dạng
duy nhất cho thiết bị đầu cuối. Cơ sở dữ liệu này được chia thành ba danh mục: danh
mục trắng, xám và đen. Danh mục trắng chứa các số IMEI được phép truy nhập mạng.
Danh mục xám chứa IMEI của các đầu cuối đang bị theo dõi còn danh mục đen chứa
các số IMEI của các đầu cuối bị cấm truy nhập mạng. Khi một đầu cuối được thông
báo là bị mất cắp, IMEI của nó sẽ bị đặt vào danh mục đen vì thế nó bị cấm truy nhập
mạng. Danh mục này cũng có thể được sử dụng để cấm các seri máy đặc biệt không
được truy nhập mạng khi chúng không hoạt động theo tiêu chuẩn.
1.1.5.4 Các giao diện
1.1.5.4 Các giao diện
Vai trò các các nút khác nhau của mạng chỉ được định nghĩa thông qua các giao
diện hác nhau. Các giao diện này được định nghĩa chặt chẽ để các nhà sản xuất có thể
kết nối các phần cứng khác nhau của họ.
• Giao diện Cu: Giao diện Cu là giao diện chuẩn cho các card thông minh. Trong
UE đây là nơi kết nối giữa USIM và UE
• Giao diện Uu: Giao diện Uu là giao diện vô tuyến của WCDMA trong UMTS.
Đây là giao diện mà qua đó UE truy nhập vào phần cố định của mạng. Giao
diện này nằm giữa nút B và đầu cuối.
• Giao diện Iu: Giao diện Iu kết nối UTRAN và CN. Nó gồm hai phần, IuPS
cho miền chuyển mạch gói, IuCS cho miền chuyển mạch kênh. CN có thể kết
nối đến nhiều UTRAN cho cả giao diện IuCS và IuPS. Nhưng một UTRAN chỉ
có thể kết nối đến một điểm truy nhập CN.
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang



11
11
MỤC LỤC
• Giao diện Iur: Đây là giao diện RNC-RNC. Ban đầu được thiết kế để đảm bảo
chuyển giao mềm giữa các RNC, nhưng trong quá trình phát triển nhiều tính
năng mới được bổ sung. Giao diện này đảm bảo bốn tính năng nổi bật sau:
- Di động giữa các RNC
- Lưu thông kênh riêng
- Lưu thông kênh chung
- Quản lý tài nguyên toàn cục
• Giao diện Iub: Giao diện Iub nối nút B và RNC. Khác với GSM đây là giao
diện mở.
1.2
1.2


Giới thiệu bài toán tối ưu và các KPI trong
Giới thiệu bài toán tối ưu và các KPI trong
mạng 3G
mạng 3G
1.2.1
1.2.1
Mục đích của tối ưu
Mục đích của tối ưu
Mục đích chủ yếu của việc tối ưu hóa mạng là để duy trì và cải thiện toàn bộ chất
lượng và dung lượng hiện thời của mạng di động. Để nhận biết được:
• Làm cho mạng hiện tại có hiệu suất cao hơn song song với việc đầu tư hiệu quả
cơ sở hạ tầng, để thu hồi vốn nhanh và sinh lãi.
• Nhận diện chính xác các suy giảm hiệu suất mạng. Các suy giảm này được nhận
diện thông qua việc giám sát liên tục các KPI mạng đã được định nghĩa hay qua

các phản ánh của khách hàng.
• Khi bắt đầu thiết kế mạng, chất lượng dịch vụ (QoS) phải được đề nghị đến
khách hàng. Tối ưu để chắc chắn hiệu suất mạng được duy trì với chất lượng
dịch vụ không thay đổi.
1.2.2
1.2.2
Lý do của công việc tối ưu hóa
Lý do của công việc tối ưu hóa
• Sau khi hoàn thành triển khai mạng, phát hiện lỗi khi giám sát KPI do việc
hoạch định ban đầu không tốt bởi tín hiệu đường truyền vô tuyến thật sự không
như công cụ thiết kế dự đoán, do cơ sở dữ liệu đầu vào để thiết kế không chính
xác và phân bố tải lưu lượng thật sự thì khác so với các dự đoán dựa trên các
thống kê khi thiết kế.
• Do việc bổ sung các tính năng mới, dịch vụ mới (ví dụ như nâng cấp lên
HSDPA, HSUPA, các dịch vụ giải trí ) trong nỗ lực để giới thiệu các dịch vụ
mới với ảnh hưởng thấp nhất đến chất lượng dịch vụ hiện tại và với chi phí đầu
tư bổ sung thấp nhất.
• Tối ưu để hiệu chỉnh các vấn đề được nhận diện làm giảm hiệu suất mạng sau
khi kiểm tra (Audit) mạng.
• Thực hiện hiệu chỉnh, tối ưu khi giám sát và nhận diện đặc tính về chất lượng
mạng các KPI suy giảm.
• Cải thiện hiệu suất mạng để đạt được các yêu cầu kinh doanh.
• Do lưu lượng ngày càng tăng, cấu trúc mạng thay đổi nhanh chóng và ngày
càng phức tạp.
1.2.3
1.2.3
Lợi ích của công việc tới ưu hóa
Lợi ích của công việc tới ưu hóa
• Duy trì, cải thiện chất lượng dịch vụ hiện tại.
• Giảm tỷ lệ rời bỏ mạng của khách hàng.

SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


12
12
MỤC LỤC
• Thu hút khách hàng mới qua việc cung cấp các dịch vụ hay chất lượng dịch vụ
tốt hơn bằng việc nâng cao đặc tính mạng.
• Đạt được tối đa lợi nhuận do các dịch vụ tạo ra bởi việc sử dụng tối đa hiệu suất
của các phần tử chức năng mạng.
Như vậy, ta đã nhìn thấy tầm quan trọng của công việc tối ưu mạng, tiếp theo sẽ đi tìm
hiểu về KPI và nó được sử dụng như thế nào để đánh giá chất lượng mạng.
1.3
1.3
.
.
Khái quát chung về các KPI mạng 3G - UMTS
Khái quát chung về các KPI mạng 3G - UMTS
1.3.1
1.3.1
.
.
Định nghĩa, đặc điểm và mục đích của việc sử dụng KPI
Định nghĩa, đặc điểm và mục đích của việc sử dụng KPI
 Định nghĩa và các đặc điểm của KPI

KPI là các chỉ thị có thể định lượng được trong một điều kiện, thủ tục và thiết bị
đo lường cho trước, hơn nữa còn là các chỉ thị then chốt để hướng dẫn cho việc xác
định các mục tiêu tối ưu mạng sau này. Các KPI được các nhà vận hành sử dụng để
theo dõi trạng thái và chất lượng dịch vụ của mạng một cách toàn diện, có đáp ứng tốt
các yêu cầu đã thoả thuận với khách hàng hay không.
KPI phải có định nghĩa, biểu thức rõ ràng và trọn vẹn trong đó phải bao gồm cả
thủ tục và điểm đo lường. Không thể so sánh các KPI chỉ dựa trên tên hay biểu thức
của chúng. Khi các KPI được so sánh rất cần thiết phải biết định nghĩa chính xác, đặc
biệt là chỉ tiêu lọc được sử dụng để lựa chọn đầu vào, các mức thoả thuận và các liên
hệ về tham số.
Việc định nghĩa và việc xác định cách thức đo lường KPI thường ít thay đổi và
thường là các quan tâm có tính dài hạn.
Cho đến thời điểm hiện tại, các KPI vẫn chưa được chuẩn hoá giữa các nhà cung
cấp thiết bị. Các nhà vận hành mạng và các nhà cung cấp thiết bị sẽ phải thoả thuận và
kết hợp một số các đo lường chủ yếu và sử dụng chúng để tính toán các KPI. Vì vậy,
định nghĩa và biểu thức để tính toán cùng một KPI cụ thể có thể khác nhau giữa các
nhà cung cấp khác nhau.
Các KPI cần được phân tích một cách chi tiết cho mỗi dịch vụ (thoại, thoại video,
video hoặc gói), cho mỗi phần tử mạng (cell, Node B, RNC, SGSN, MSC), cho mỗi
loại thuê bao (dựa trên IMSI) để điều hành qua các kết quả dữ liệu thu nhận được và
hạn chế phạm vi của các vấn đề giúp dễ dàng tách biệt, và tìm ra các nguyên nhân cơ
bản gây ra các sự cố của mạng.
 Mục đích của việc sử dụng KPI
Mục đích chủ yếu của việc sử dụng KPI là để đo lường chất lượng của dịch vụ
theo một cách phù hợp và duy nhất. Qua việc kiểm soát sự thay đổi của các KPI ta có
thể phát hiện các vấn đề của mạng nhanh nhất có thể.
Việc kiểm tra các KPI cho một mạng là một chức năng của công việc quản lý chất
lượng mạng hàng ngày. Việc kiểm tra này sẽ cho nhà vận hành các thông tin liên quan
đến việc mạng đang thực hiện chức năng của nó như thế nào:
• Mạng có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chất lượng không?

• Chất lượng mạng có thay đổi không? Tăng lên hay giảm đi?
• Khu vực gặp sự cố ở đâu?
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


13
13
MỤC LỤC
• Đã gặp phải những loại vấn đề gì?
 Cách thức đo đạc KPI:
Các đo lường KPI có thể được tập hợp bằng cách cả chủ động lẫn bị động.
• Kiểm tra chủ động bao gồm việc sử dụng một cách chủ động một dịch vụ
xác định (và chỉ một dịch vụ đó) tại một thời điểm cho trước và ước
lượng chất lượng của nó. Để đạt được các kết quả rõ ràng, rất quan trọng
phải giới hạn các kiểm tra đó với một khung thời gian bị hạn chế và giữ
môi trường mạng một cách ổn định nhất có thể trong khi thực hiện. Xử lý
sự cố và tối ưu nên được phân biệt với đo lường KPI. Ưu điểm của kiểm
tra chủ động là nó sinh ra thông tin có tính đặc trưng cao.
• Kiểm tra bị động nghĩa là thống kê tất cả lưu lượng thuê bao và việc sử
dụng dịch vụ được kiểm soát một cách liên tục trong các nút mạng, có thể
được thực hiện với sự hỗ trợ của các công cụ phần mềm dành riêng cho
các đo lường bị động. Với cách tiếp cận này thật dễ dàng để thu thập một
số lượng dữ liệu lớn, tuy nhiên sẽ không biết được nhiều về từng trường
hợp riêng sử dụng dịch vụ (không có thông tin trong tải cell, loại RAB
được sử dụng ).

1.3.2
1.3.2
.
.
Phân loại các KPI
Phân loại các KPI
 Phương pháp phân loại theo nhóm chất lượng dịch vụ
Theo ITU-T E800, các KPI chất lượng dịch vụ được chia thành 4 nhóm đó là:
• Nhóm các KPI lưu lượng.
• Nhóm các KPI khả năng truy cập dịch vụ.
• Nhóm các KPI về khả năng duy trì dịch vụ.
• Nhóm các KPI tính di động.
- Nhóm KPI lưu lượng: chỉ ra lưu lượng của mạng, sự thay đổi của lưu lượng
theo thời gian, và sự phân bố theo khu vực. Các KPI lưu lượng được sử dụng
để kiểm soát tải của các cell điểm nóng và mạng. Các KPI đó là các tham chiếu
cho việc phát triển dung lượng mạng.
- Nhóm KPI khả năng truy cập dịch vụ: là khả năng của một dịch vụ có thể đạt
được trong phạm vi các dung sai đặc trưng và các điều kiện cho trước khác
nhau khi được yêu cầu bởi người dùng. Ví dụ như khả năng liên lạc với mạng.
Nói cách khác, các nhà vận hành phải theo dõi tỷ lệ thành công thiết lập cuộc
gọi, tỷ lệ thành công tìm gọi và xác suất nghẽn
- Nhóm KPI khả năng duy trì dịch vụ: là khả năng của một dịch vụ một khi đạt
được có thể tiếp tục được cung cấp dưới các điều kiện cho trước trong khoảng
thời gian được yêu cầu. Ví dụ các nhà vận hành phải theo dõi tỷ lệ rớt cuộc gọi
(CDR).
- Nhóm KPI tính di động dịch vụ: chỉ ra khả năng cung cấp các dịch vụ một cách
liên tục. Ví dụ nhà vận hành phải theo dõi tỷ lệ thành công chuyển giao mềm,
tỷ lệ thành công chuyển giao liên tần số.
 Phân loại theo đối tượng đo lường
Theo cách phân loại này, các KPI được chia thành 2 nhóm là:

SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


14
14
MỤC LỤC
- Nhóm KPI mức RNC sử dụng để giám sát trạng thái vận hành và chất lượng
toàn diện của mạng.
- Nhóm KPI mức cell được sử dụng để giám sát trạng thái vận hành và chất
lượng của mỗi cell trong mạng.
 Phân loại theo phương thức thu thập dữ liệu để xác định KPI
Theo cách phân loại này KPI được chia thành 2 nhóm là:
• Các KPI được xác định bằng quá trình drive test và CQT.
• Các KPI lấy từ hệ thống OSS-RC.
1.3.3
1.3.3
.
.
Các bộ đếm
Các bộ đếm
Như đã được trình bày ở trên. Các bộ đếm là các chương trình được đặt vào phần
mềm của các thiết bị trong mạng như Node B, RNC, OSS-RC Chúng đếm các sự
kiện xảy ra trong quá trình vận hành của mạng ví dụ: số lần cố gắng thiết lập, có lỗi
thiết lập, hay thành công thiết lập kết nối vô tuyến. Các KPI được tính toán trên cơ sở
dữ liệu của các bộ đếm từ đó hỗ trợ tốt việc quản lý, xử lý sự cố và cải thiện chất

lượng mạng.
Mỗi nhà cung cấp thiết bị có một ký hiệu bộ đếm riêng và ý nghĩa của chúng
cũng khác nhau. Ký hiệu bộ đếm được ghi đầu tiên trong tên bộ đếm. Ví dụ: Huawei
ký hiệu bộ đếm là VS, Erisson ký hiệu bộ đếm là PS.
Các bộ đếm có ba thuộc tính sau:
• Đối tượng đo lường: chỉ ra thủ tục hoặc thuật toán, như thiết lập kết nối
RRC hay giải phóng RAB.
• Hệ thống đo lường: chỉ ra phạm vi đo lường, với phạm vi rộng là mức
RNC và phạm vi hẹp là mức Cell.
• Dịch vụ được đo lường: chỉ ra loại dịch vụ được đo lường như: các dịch
vụ AMR, dịch vụ PS, dịch vụ CS.
Bảng 1.2 cho ví dụ dữ liệu thống kê được đo vào ngày 1/3/2011 trong dự án tối
ưu chất lượng dịch vụ 3G tại khu vực Nghệ An. Thực hiện đo tại RNC có tên là
RCPD05.
Trong đó:
RAB Congestion: Đếm số lần RAB bị tắc nghẽn.
RAB Est Att: Số lần khởi tạo kết nối RAB.
RAB Est Success: Số lần khởi tạo kết nối RAB thành công.
SHO Attempt: Số lần cố gắng chuyển giao mềm.
Call Attempt: số lần cố gắng thiết lập cuộc gọi
Call Drop: số cuộc gọi bị rớt.
HHO att: Số lần cố gắng thực hiện chuyển giao cứng
HHO Success: Số lần thực hiện chuyển giao cứng thành công
HHOSR: tỷ lệ thành công chuyển giao cứng
CS InRAT HO Attempt: số lần cố gắng thực hiện chuyển giao giữa các hệ thống
khác nhau miền chuyển mạch kênh.
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1

Trang
Trang


15
15
MỤC LỤC
Bảng 1.2 Thống kê các bộ đếm
1.3.4
1.3.4
.
.
Quy trình tối ưu mạng
Quy trình tối ưu mạng
Công việc tối ưu mạng vô tuyến UMTS bao gồm việc thực hiện đánh giá phân
tích chất lượng, xử lý các vấn đề để cải tiến chất lượng hệ thống bởi nhiều phương tiện
và đo lường kỹ thuật khác nhau.
 Các giai đoạn tối ưu mạng 3G – UMTS
Sau khi thiết kế và kế hoạch mạng, kiểm tra thử và cấu trúc mạng, công việc tối
ưu và kế hoạch mạng đi vào giai đoạn tối ưu mạng. Công việc tối ưu được phân chia
thành tối ưu kỹ thuật và tối ưu duy trì và vận hành tuỳ theo thời gian, mục tiêu công
việc và nội dung công việc.
Tối ưu mạng 3G-UMTS được chia thành 5 giai đoạn như sau:

Hình 1.6 Quy trình tối ưu mạng 3G UMTS
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang

Trang


16
16
Gỡ rối,
kiểm tra
thử và
cấu trúc
mạng
Tối ưu mạng:
• Tối ưu tại giai
đoạn chạy thử
• Tối ưu duy trì và
vận hành
Tối ưu kỹ thuật:
• Thẩm tra vị trí
đơn
• Tối ưu cụm vị trí
• Tối ưu toàn mạng
Thiết
kế và
kế
hoạch
mạng
Cung cấp
mạng và
dịch vụ
duy trì và
vận hành

MỤC LỤC
1.3.5.
1.3.5.
Thủ tục tối ưu mạng 3G UMTS
Thủ tục tối ưu mạng 3G UMTS
1.3.5.1
1.3.5.1
.
.
Công tác chuẩn bị
Công tác chuẩn bị
 Mục tiêu
Xác định tối ưu và mục tiêu tối ưu là gì, chuẩn bị, phối hợp các công cụ tối ưu, tổ
chức nhân sự và phân công trách nhiệm. Xác nhận chỉ tiêu nghiệm thu và lên kế hoạch
làm việc.
 Nội dung công việc
• Phân tích yêu cầu.
- Phân tích yêu cầu của khách hàng với việc tối ưu mạng bao gồm
vùng phủ, dung lượng và Qos của mạng
- Xác định thời gian và chỉ tiêu của việc nghiệm thu dự án.
• Điều tra và tập hợp tài liệu.
- Gồm: báo cáo mô phỏng mạng vô tuyến UMTS khu vực cần tối ưu
trong giai đoạn kế hoạch mạng, thông tin về vị trí, fi-đơ và thiết lập
tham số hệ thống được kế hoạch, các vấn đề còn tồn đọng trong
mạng.
• Chuẩn bị công cụ tối ưu.
- Các công cụ Drive test, máy thu và GPS, card siêu tốc, máy
phântích báo hiệu, máy phân tích phổ, la bàn
• Phát triển dự án.
- Việc kế hoạch sẽ được thực hiện tuỳ theo quy mô dự án, nguồn

lực con người và yêu cầu của khách hàng tới mạng, biên chế cấu
thành mà đưa ra phương pháp và kế hoạch tối ưu.
1.3.5.2
1.3.5.2
Tập hợp dữ liệu
Tập hợp dữ liệu
 Mục tiêu
Tập hợp dữ liệu mạng cho các phân tích và định hướng các vấn đề.
 Nội dung làm việc
• Thu thập dữ liệu CQT, Driving test.
• Thu thập dữ liệu OMC.
• Thu thập các than phiền của người dùng.
• Thu thập dữ liệu cảnh báo.
• Thu thập dữ liệu bám báo hiệu.
 Nội dung cụ thể
• Thu thập dữ liệu Driving test: sử dụng các máy quét và UE để ghi dữ liệu
của cả đường lên và đường xuống, cố gắng tránh kiểm tra lặp lại. Sử dụng
các máy quét để thu thập công suất hoa tiêu, Ec/Io, công suất phát UE,
các cell hàng xóm, RSSI, và FER/BLER
• Thực hiện kiểm tra chất lượng cuộc gọi (CQT): để kiểm tra việc truy cập
và đàm thoại có bình thường không thông qua kiểm tra quay số. CQT
trong miền CS bao gồm: tỷ lệ thành công tìm gọi, tỷ lệ rớt cuộc gọi, tỷ lệ
QoS tồi và trễ tìm gọi trung bình. Các thành phần của CQT trong miền PS
bao gồm: tỷ lệ thành công thâm nhập, tỷ lệ thành công kích hoạt 6 phiên
PDP, thời gian kích hoạt trung bình phiên PDP, tỷ lệ rớt cuộc gọi, tốc độ
truyền dữ liêu trung bình đường lên.
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1

Trang
Trang


17
17
MỤC LỤC
• Thu thập dữ liệu OMC: áp dụng cho giai đoạn tối ưu duy trì vận hành
được thực hiện cả bằng việc sử dụng báo cáo mặc định và bằng việc hỏi
ngẫu nhiên dữ liệu thống kê hệ thống trong khung thời gian khác nhau.
• Thu thập than phiền của người dùng: áp dụng cho giai đoạn tối ưu duy trì
và vận hành. Các than phiền của người dùng là trải nghiệm của chính họ
và thường được kèm theo việc mô tả mạng và thông tin địa lý. Các than
phiền sẽ được xử lý một cách cẩn thận bằng phương pháp phân loại.
• Thu thập dữ liệu cảnh báo: phòng thiết bị OMC được trang bị các hộp
cảnh báo và phản ứng nhanh sẽ đưa ra các cảnh báo của hệ thống.
• Thu thập dữ liệu bám báo hiệu: là phương pháp thường được sử dụng
trong quá trình tối ưu có thể được thực hiện trên cả UE và RNC. Dữ liệu
được thu thập trong UE là báo hiệu giao diện vô tuyến và dữ liệu được
tập hợp trong RNC có phạm vi rộng mà có thể được phân loại thành đa
người dùng, đơn ngưòi dùng và người dùng trong một cell đặc biệt trong
RNC.
1.3.5.3.
1.3.5.3.
Định hướng và phân tích dữ liệu
Định hướng và phân tích dữ liệu
 Mục tiêu
Ước lượng chất lượng mạng dựa trên việc phân tích dữ liệu đã được thu thập, tập
trung vào định hướng vấn đề và cung cấp hướng dẫn cho bước tối ưu tiếp theo của
mạng.

 Nội dung công việc
• Các phân tích Drive test và CQT.
• Các phân tích thống kê chất lượng OMC.
• Các phân tích các than phiền người dùng.
• Các phân tích dữ liệu cảnh báo.
• Các phân tích báo hiệu.
 Các phương pháp phân tích dữ liệu thường được sử dụng:
• Các phân tích đa chiều - phân tích dữ liệu từ nhiều khả năng khác nhau. Ví
dụ: như vấn đề rớt cuộc gọi thì có nguyên nhân khác nhau gì?
• Các phân tích xu hướng - kết luận từ xu hướng thay đổi theo thời gian để
đưa ra các chỉ dẫn. Ví dụ: xu hướng tỷ lệ rớt cuộc gọi theo thời gian được
minh hoạ trong (Hình 1.7).
Hình 1.7 Biểu đồ xu hướng của tỷ lệ rớt cuộc gọi theo thời gian
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


18
18
MỤC LỤC
• Các phân tích thông thường - tìm ra dữ liệu thông thường bao gồm các biến
đổi quá lớn, quá thấp và tìm ra thông tin về các nguyên nhân.
• Các phân tích tương phản - tạo ra sự tương phản từ tập dữ liệu khác nhau
từ cùng một khả năng và tìm ra sự khác biệt.
• Các phân tích ảnh hưởng và nguyên nhân - với một kết quả đặc trưng, chúng
ta sẽ đào sâu các nhân tố và phân tích mức độ quan trọng của các nhân tố

khác nhau hoặc kết hợp chúng lại.
Qua việc phân tích các thống kê chất lượng OMC, các KPI của cell, của một vị
trí, của mạng có thể thu được và các vấn đề chủ yếu trong mạng có thể được xác định.
Tất cả các việc trên sẽ kết hợp với việc phân tích dữ liệu Drive test, dữ liệu kiểm tra
quay số (CQT), các phân tích báo hiệu đặc trưng và các than phiền người dùng sẽ định
hướng được vấn đề giúp cho việc tìm ra các phương pháp xử lý sự cố từ đó đưa ra kế
hoạch điều chỉnh tối ưu mạng phục vụ cho giai đoạn triển khai tối ưu.
1.3.5.4
1.3.5.4
.
.
Thi hành các thiết kế tối ưu
Thi hành các thiết kế tối ưu
 Mục đích:
Thực hiện triển khai tối ưu mạng dựa trên thiết kế tối ưu.
 Nội dung công việc:
Thi hành các yêu cầu trong bản thiết kế tối ưu mạng và ghi lại kết quả và các thủ
tục cần thiết dựa trên điều kiện thực tế.
 Nội dung cụ thể:
• Các bảng ghi điều chỉnh được điền vào theo bản kế hoạch tối ưu và được
gửi tới các kỹ sư thiết bị, sau đó chuyển tiếp tới người quản lý dự án và các
nhóm liên quan. Các thành phần được điều chỉnh phải trình bày một cách rõ
ràng. Ví dụ, cell 1011 thêm vào một cell hàng xóm có ID là 1042.
• Các yêu cầu điều chỉnh được gửi tới phòng thiết bị OMC trong suốt qúa
trình Drive test sẽ được ghi lại một cách chính xác.
• Nếu việc thi hành yêu cầu kéo theo đội thứ ba ví dụ như đội kỹ thuât điều
chỉnh anten, làm một bảng ghi điều chỉnh tối ưu và in ra ba bản hai bản giao
cho đội kỹ thuật, quản lý dự án và giữ lại một bản.
• Đánh giá ảnh hưởng sớm sau khi thi hành bản thiết kế tối ưu.
• Nếu cần thiết, khôi phục lại trạng thái trước.

1.3.5.5.
1.3.5.5.
Công nhận thiết kế tối ưu
Công nhận thiết kế tối ưu
 Mục đích:
Sau khi thi hành phương pháp tối ưu mạng, công nhận kết quả tối ưu bằng các
kiểm tra khác nhau.
 Nội dung công việc:
• Sau khi phương pháp tối ưu được thi hành, dựa trên bản ghi điểu chỉnh tối
ưu và dữ liệu chất lượng mạng trước khi điều chỉnh thực hiện một cách có
trọng điểm các thủ tục thu thập dữ liệu và thực hiện phân tích dữ liệu trước,
sau khi điều chỉnh.
• Tuỳ theo sự tương phản dữ liệu chất lượng mạng trước và sau khi điều
chỉnh, chắc chắn rằng các vấn đề mạng đã được giải quyết chưa và chất
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


19
19
MỤC LỤC
lượng mạng có cao hơn yêu cầu không. Nếu các yêu cầu không được đáp
ứng, thực hiện lại các thủ tục thu thập dữ liệu.
 Chú ý: để đảm bảo sự chính xác của kết quả thẩm tra, khuyến nghị nên lựa chọn
cùng môi trường để thực hiện các kiểm tra dữ liệu tương phản.
1.3.5.6.

1.3.5.6.
Biên soạn báo cáo tối ưu
Biên soạn báo cáo tối ưu
 Mục đích:
Biên soạn báo cáo tối ưu mạng, ghi các đo lường được áp dụng trong tối ưu và
hiệu quả thu được.
 Nội dung công việc:
Hoàn thành báo cáo tối ưu, ghi lại các đo lường được thực hiện và kết quả đạt
được trong đó bao gồm quá trình và phương pháp điều chỉnh tối ưu cùng với bảng của
các tham số kỹ thuật trước và sau khi tối ưu, các phân tích vấn đề còn tồn tại, các
khuyến nghị cho việc phát triển mạng, kết luận và phụ lục.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã nêu một cách khái quát về sự tiến hóa đi lên mạng 3G. Đồng thời
cũng nêu ra được lý do và mục đích chọn nghiên cứu đề tài. Kết thúc chương ta đã có
một cái nhìn tổng quát về khái niệm, mục đích và cách phân loại các KPI. Chương 2 sẽ
tìm hiểu về giao thức và các kỹ thuật chính được sử dụng trong 3G.

CHƯƠNG 2: CÁC GIAO THỨC
CHƯƠNG 2: CÁC GIAO THỨC


KỸ THUẬT CHÍNH TRONG 3G
KỸ THUẬT CHÍNH TRONG 3G
2.1 Các giao thức trong 3G – UMTS
2.1 Các giao thức trong 3G – UMTS
2.1.1 Các lớp giao thức
2.1.1 Các lớp giao thức
Hình 2.1 Kiến trúc giao thức vô tuyến WCDMA
CP: Mặt phẳng điều khiển
UP: Mặt phẳng người sử dụng

SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


20
20
MỤC LỤC
- Lớp vật lý hỗ trợ tất cả các chức năng yêu cầu để truyền các luồng bit trên môi
trường vật lý. Nó cũng chịu trách nhiệm đo đạc, ví dụ như tỷ lệ lỗi frame, tỷ số
tín hiệu trên tạp âm, công suất nhiễu, công suất phát…và chỉ thị tới lớp cao hơn.
Một cách cơ bản, lớp vật lý bao gồm thực thể quản trị lớp 1, thực thể kênh vận
chuyển và một thực thể kênh vật lý.
- Lớp 2 chịu trách nhiệm cung cấp các chức năng như ánh xạ, mã hóa, truyền lại
và phân đoạn. Gồm có 4 lớp con là điều khiển truy nhập môi trường (MAC),
điều khiển liên kết vô tuyến (RLC), giao thức hội tụ dữ liệu gói (PDCP) và điều
khiển quảng bá/đa phương (BMC).
- Lớp 3 được chia thành hai mặt phẳng: mặt phẳng điều khiển (C-Plane) và mặt
phẳng người sử dụng (U-Plane). PDCP và BMC chỉ có ở mặt phẳng người
dùng. Trong mặt phẳng điều khiển lớp 3 bao gồm điều khiển tài nguyên vô
tuyến (RRC) kết cuối tại RAN và các lớp con cao hơn: quản lý di động (MM),
quản lý kết nối (CC), quản lý di động GPRS (GMM), quản lý phiên (SM) kết
cuối tại mạng lõi (CN).
2.1.1.1 Lớp điều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC)
2.1.1.1 Lớp điều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC)
Lớp con điều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC) nằm trong mặt phẳng điều khiển
và chứa tất cả các thuật toán cần thiết cho việc cấu hình và vận hành ngăn xếp giao

thức UTRAN. Các thuật toán trong phạm vi lớp RRC có ảnh hưởng trực tiếp lên chất
lượng của mạng.
 Chức năng chính của lớp RRC:
- Thiết lập, thiết lập lại, duy trì và giải thoát một kết nối RRC giữa UE và UTRAN bao
gồm thiết lập liên kết báo hiệu lớp 2, điều khiển truy nhập, lựa chọn lại cell. Yêu cầu
thiết lập kết nối RRC được gửi từ UE.
- Thiết lập và giải thoát vật mang vô tuyến (RB), có thể có nhiều vật mang vô tuyến
được thiết lập cho một UE tại cùng một thời điểm. Những vật mang này được
thiết lập phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ (QoS) được yêu cầu. RNC phải chịu
trách nhiệm đảm bảo rằng chất lượng dịch vụ yêu cầu phải đạt được.
- Cấp phát, tinh chỉnh và giải thoát các tài nguyên vô tuyến cho kết nối RRC. Xử lý
việc cấp phát các tài nguyên vô tuyến (mã, các kênh chia sẻ). RRC liên lạc với
UE để chỉ thị cấp phát tài nguyên mới khi chuyển giao được quản lý.
-Nhắn gọi, thông báo: RRC quảng bá thông tin nhắn gọi từ mạng tới các UE.
-Quảng bá thông tin được cung cấp bởi tầng không truy nhập (mạng lõi) hoặc tầng
truy nhập. Đây chính là quảng bá thông tin hệ thống lặp lại một cách định kỳ.
-UE đo đạc báo cáo và điều khiển theo báo cáo: RRC chỉ thị cái gì cần phải đo, khi
nào và như thế nào để báo cáo.
-Điều khiển công suất vòng ngoài dùng để thiết lập giá trị SNR đích.
-Điều khiển mã hóa cung cấp các thủ tục để thiết lập mã hóa.
2.1.1.2
2.1.1.2
Điều khiển liên kết vô tuyến (RLC)
Điều khiển liên kết vô tuyến (RLC)
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang



21
21
MỤC LỤC
Chức năng chính của RLC là truyền dữ liệu từ mặt phẳng người dùng hay mặt
phẳng điều khiển trên giao diện vô tuyến. Hai chế độ truyền khác nhau được sử dụng:
trong suốt (không thêm vào nhãn giao thức) và không trong suốt. Trong chế độ truyền
không trong suốt lại gồm có 2 chế độ con đó là có phản hồi (giao thức truyền lại được
sử dụng và việc phân phối dữ liệu được bảo đảm) và không có phản hồi (giao thức
truyền lại không được sử dụng, nên việc phân phối dữ liệu không được đảm bảo).
RLC cung cấp các dịch vụ tới các lớp cao hơn gồm truyền dữ liệu (trong suốt, có
phản hồi và không có phản hồi), thiết lập chất lượng dịch vụ giao thức truyền lại chỉ
cho có phản hồi được đưa ra bởi lớp 3 để cung cấp các chất lượng dịch vụ khác nhau
và thông báo các lỗi không sửa được bởi RLC lên lớp cao hơn.
Tóm lại các chức năng của RLC là ánh xạ giữa các đơn vị dữ liệu giao thức
(PDU) lớp cao lên các kênh logic, thực hiện mã hóa nhằm ngăn chặn dữ liệu thu
không chính xác được thực hiện cho chế độ RLC không trong suốt, phân đoạn/ kết hợp
dữ liệu các PDU lớp cao có độ dài biến đổi vào trong/từ các đơn vị tải RLC bé hơn
nên kích thước của RLC có thể điều chỉnh tới các định dạng vận chuyển thực tế (quyết
định khi dịch vụ được thiết lập), sửa lỗi quyết định truyền lại chỉ trong chế độ truyền
dữ liệu có phản hồi, điều khiển luồng, cho phép RLC thu được để điều khiển tốc độ
mà tại đó thực thể truyền RLC ngang hàng có thể gửi thông tin.


2.1.1.3
2.1.1.3





Điều khiển truy nhập môi trường (MAC)
Điều khiển truy nhập môi trường (MAC)
Lớp MAC chịu trách nhiệm điều phối truy cập tới môi trường vật lý mà trên đó
dữ liệu được truyền. Điều này có nghĩa là lớp MAC chứa các hàng đợi trên đó được
đặt vào các dòng dữ liệu khác nhau cần truyền. Lớp MAC cũng có trách nhiệm cho
các đo lường liên quan đến lưu lượng trên các kênh logic sau đó báo cáo cho lớp 3.
Ngoài ra nó còn có chức năng:
- Cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu trên các kênh logic và ánh xạ các kênh
logic vào các kênh truyền tải.
- Lựa chọn các khuôn dạng truyền tải tương ứng (TF), định trình và quản lý ưu
tiên, mã hoá (nếu chế độ RLC trong suốt được sử dụng).
Cũng thuộc lớp 2 nhưng các giao thức PDCP và BMC chỉ có trong mặt phẳng
người dùng. PDCP chỉ cho dữ liệu gói, với chức năng chủ yếu là thực hiện nén các
đơn vị dữ liệu gói (PDU) tại phía phát và giải nén tại phía thu trong ba chế độ vận
hành: trong suốt, có phản hồi và không phản hồi.
Các chức năng BMC chỉ có trong chế độ không phản hồi và trong suốt cung cấp
định trình broadcast/ multicast và truyền dẫn dữ liệu người dùng.
Tóm lại, lớp vật lý là lớp thấp nhất ở giao diện vô tuyến. Lớp vật lý được sử dụng
để truyền dẫn ở giao diện vô tuyến. Mỗi kênh vật lý ở lớp này được xác định bằng một
tổ hợp tần số, mã ngẫu nhiên hoá (mã định kênh) và pha (chỉ cho đường lên). Các kênh
được sử dụng vật lý để truyền thông tin của các lớp cao trên giao diện vô tuyến, tuy
nhiên cũng có một số kênh vật lý chỉ được dành cho hoạt động của lớp vật lý. Để
truyền thông tin ở giao diện vô tuyến, các lớp cao phải chuyển các thông tin này qua
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang



22
22
MỤC LỤC
lớp MAC đến lớp vật lý bằng cách sử dụng các kênh logic. MAC sắp xếp các kênh này
lên các kênh truyền tải trước khi đưa đến lớp vật lý để lớp này sắp xếp chúng lên các
kênh vật lý.


2.1.2. Các kênh WCDMA
2.1.2. Các kênh WCDMA
Các kênh của WCDMA được chia thành các loại kênh sau đây:
• Kênh vật lý (PhCH): Kênh mang số liệu trên giao diện vô tuyến. Mỗi PhCH
có một trải phổ mã định kênh duy nhất để phân biệt với kênh khác. Một người
sử dụng tích cực có thể sử dụng các PhCH riêng, chung hoặc cả hai. Kênh
riêng là kênh PhCH dành riêng cho một UE còn kênh chung được chia sẻ giữa
các UE trong một ô.
• Kênh truyền tải (TrCH): Kênh do lớp vật lý cung cấp cho lớp 2 để truyền số
liệu. Các kênh TrCH được sắp xếp lên các PhCH
• Kênh Logic (LoCH): Kênh được lớp con MAC của lớp 2 cung cấp cho lớp
cao hơn. Kênh LoCH được xác định bởi kiểu thông tin mà nó truyền.


2.1.2.1
2.1.2.1
Các kênh logic, LoCH
Các kênh logic, LoCH
:
:

Nói chung các kênh logic (LoCH: Logical Channel) được chia thành hai nhóm:
các kênh điều khiển (CCH: Control Channel) để truyền thông tin điều khiển và các
kênh lưu lượng (TCH: Traffic Channel) để truyền thông tin của người sử dụng. Các
kênh logic và ứng dụng của chúng được tổng kết trong bảng dưới
Bảng 2.1. Danh sách các kênh logic
Nhóm kênh Kênh logic Ứng dụng
CCH (Control
Channel: Kênh
điều khiển)
BCCH(Broadcast Control
Channel: Kênh điều khiển
quảng bá)
Kênh đường xuống để phát quảng bá
thông tin hệ thống
PCCH (Paging Control
Channel: Kênh điều khiển tìm
gọi)
Kênh đường xuống để phát quảng bá
thông tin tìm gọi
CCCH (Common Control
Channel: Kênh điều khiển
chung)
Kênh hai chiều để phát thông tin
điều khiển giữa mạng và các UE.
Được sử dụng khi không có kết nối
RRC hoặc khi truy nhập một cell
mới
DCCH (Dedicated Control
Channel: Kênh điều khiển
riêng).

Kênh hai chiều điểm đến điểm để
phát thông tin điều khiển riêng giữa
UE và mạng. Được thiết lập bởi thiết
lập kết nối của RRC
DTCH (Dedicated Traffic Kênh hai chiều điểm đến điểm riêng
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


23
23
MỤC LỤC
TCH (Traffic
Channel: Kênh
lưu lượng)
Channel: Kênh lưu lượng
riêng)
cho một UE để truyền thông tin của
người sử dụng. DTCH có thể tồn tại
cả ở đường lên lẫn đường xuống
CTCH (Common Traffic
Channel: Kênh lưu lượng
chung)
Kênh một chiều điểm đa điểm để
truyền thông tin của một người sử
dụng cho tất cả hay một nhóm người

sử dụng quy định hoặc chỉ cho một
người sử dụng. Kênh này chỉ có ở
đường xuống.

2.1.2.2.
2.1.2.2.
Các kênh truyền tải, TrCH
Các kênh truyền tải, TrCH
Các kênh lôgic được lớp MAC chuyển đổi thành các kênh truyền tải. Tồn tại hai
kiểu kênh truyền tải: các kênh riêng và các kênh chung. Điểm khác nhau giữa chúng
là: kênh chung là tài nguyên được chia sẻ cho tất cả hoặc một nhóm các người sử dụng
trong cell, còn kênh kênh riêng được ấn định riêng cho một người sử dụng duy nhất.
Các kênh truyền tải chung bao gồm:
- BCH (Broadcast channel): Kênh quảng bá
- FACH (Fast Access Channel): Kênh truy nhập nhanh
- PCH (Paging Channel): Kênh tìm gọi
- DSCH (Down Link Shared Channel): Kênh chia sẻ đường xuống
- CPCH (Common Packet Channel): Kênh gói chung.
Kênh riêng chỉ có một kênh duy nhất là DCH (Dedicated Channel: Kênh riêng).
Kênh truyền tải chung có thể được áp dụng cho tất cả các người sử dụng trong cell
hoặc cho một người hoặc nhiều người đặc thù. Khi kênh truyền tải chung được sử
dụng để phát thông tin cho tất cả các ngừơi sử dụng thì kênh này không cần có địa chỉ.
Ví dụ: kênh BCH để phát thông tin quảng bá cho tất cả các người sử dụng trong cell.
Khi kênh truyền tải chung áp dụng cho một người sử dụng đặc thù, thì cần phát nhận
dạng người sử dụng trong băng (trong bản tin sẽ được phát). Kênh PCH là kênh truyền
tải chung được sử dụng để tìm gọi một UE đặc thù sẽ chứa thông tin nhận dạng người
sử dụng bên trong bản tin phát. Danh sách các kênh truyền tải và ứng dụng của chúng
dược cho ở bảng dưới
Bảng 3.3. Danh sách các kênh truyền tải
Kênh truyền tải Ứng dụng

DCH (Dedicated
Channel: Kênh riêng)
Kênh hai chiều được sử dụng để phát số liệu của người sử
dụng. Được ấn định riêng cho người sử dụng. Có khả năng
thay đổi tốc độ và điều khiển công suất nhanh
BCH (Broadcast
Channel: Kênh quảng
bá)
Kênh chung đường xuống để phát thông tin quảng bá (chẳng
hạn thông tin hệ thống, thông tin cell)
FACH (Forward
Access Channel: Kênh
truy nhập đường
Kênh chung đường xuống để phát thông tin điều khiển và số
liệu của người sử dụng. Kênh chia sẻ chung cho nhiều UE.
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


24
24
MỤC LỤC
xuống) Được sử dụng để truyền số liệu tốc độ thấp cho lớp cao hơn
PCH (Paging Channel:
Kênh tìm gọi)
Kênh chung đường xuống để phát các tín hiệu tìm gọi

RACH (Random
Access Channel)
Kênh chung đường lên để phát thông tin điều khiển và số liệu
người sử dụng. áp dụng trong truy nhập ngẫu nhiên và được
sử dụng để truyền số liệu thấp của người sử dụng
CPCH (Common
Packet Channel: Kênh
gói chung)
Kênh chung đường lên để phát số liệu người sử dụng. áp
dụng trong truy nhập ngẫu nhiên và được sử dụng trước hết
để truyền số liệu cụm.
DSCH (Dowlink
Shared Channel: Kênh
chia sẻ đường xuống)
Kênh chung đường xuống để phát số liệu gói. Chia sẻ cho
nhiều UE. Sử dụng trước hết cho truyền dẫn số liệu tốc độ
cao.
2.1.2.3 Các kênh vật lý:
2.1.2.3 Các kênh vật lý:
Một kênh vật lý được coi là tổ hợp của tần số, mã ngẫu nhiên, mã định kênh và
cả pha tương đối (đối với đường lên). Kênh vật lý (Physical Channel) bao gồm các
kênh vật lý riêng (DPCH: Dedicated Physical channel) và kênh vật lý chung (CPCH:
Common Physical Channel). Các kênh vật lý được tổng kết ở hình 3.7 và bảng 3.4.
Hình 3.7. Tổng kết các kiểu kênh vật lý
Bảng 3.4. Danh sách các kênh vật lý
Tên kênh ứng dụng
DPCH (Dedicated Physical
Channel: Kênh vật lý riêng)
Kênh hai chiều đường xuống/đường lên được ấn định
riêng cho UE. Gồm DPDCH (Dedicated Physical

Control Channel: Kênh vật lý điều khiển riêng) và
DPCCH (Dedicated Physical Control Channel: Kênh vật
lý điều khiển riêng).
DPDCH (Dedicated
Physical Data Channel:
Khi sử dụng DPCH, mỗi UE được ấn định ít nhất một
DPDCH. Kênh được sử dụng để phát số liệu người sử
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
SVTH: Phạm Ngọc Lợi
Lớp: Đ08VTA1
Lớp: Đ08VTA1
Trang
Trang


25
25

×