Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DVTM VÀ XNK VIỆT ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.09 KB, 35 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của Nước ta có sự đổi
mới toàn diện và sâu sắc. Công cuộc đổi mới này đã tạo ra những chuyển biến
tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách
kinh tế, cách thức quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước đã và đang ngày
càng hoàn thiện. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống quản lý kinh tế, tài chính đã có những cải biến, hoàn thiện
từng bước theo mức độ phát triển của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị
trường thì hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng
của Nó đối với nền kinh tế, đồng thời hạn chế những khe hở gây khó khăn cho
quá trình quản lý kinh tế - tài chính.
Sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước là một trong những chủ trương đúng đắn
của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình phát triển và xây dựng Đất nước theo
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với ổn định
về mặt chính trị đã làm yên tâm các Nhà đầu tư trong nước cũng như các Nhà
đầu tư nước ngoài khi đến Việt Nam làm việc và sinh sống.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của các Doanh Nghiệp
(DN) trong nước nói chung thì Chi nhánh Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương
Mại và Xuất Nhập Khẩu Việt Anh cũng đã góp phần không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế của Đất nước.
Trên cơ sở những kiến thức có được trong quá trình học tập và quá trình
tìm hiểu chung về tình hình thực tế tại Công Ty, được sự đồng ý của ban lãnh
đạo Chi nhánh Công Ty TNHH DV TM và XNK Việt Anh và sự hướng dẫn
tận tình của các Thầy cô giáo trong khoa em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu bộ
máy kế toán và quá trình hoạt động SXKD của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
1
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế


Qua quá trình thực tập tại Công ty em đã viết lên báo cáo thực tập tổng
hợp về công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH DV TM và
XNK Việt Anh.
Vì thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức còn hạn chế nên bài báo
cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý giúp đỡ của Thầy Cô để em có thể rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt Báo
cáo thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2011
Sinh viên:
Nguyễn Thị Phượng
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
2
Bỏo Cỏo Thc Tp Tng Quan Vin i Hc M H Ni Khoa Kinh T
P HN I
TNG QUAN V CHI NHNH CễNG TY TNHH
DVTM V XNK VIT ANH
1.1/ Gii thiu s lc v CN Cụng ty TNHH DV TM & XNK Vit Anh:
Chi nhánh công ty TNHH DV TM & XNK Việt Anh đã góp phần vào quá
trình phát triển của đất nớc. Trải qua gần 8 năm xây dựng và phát triển, CN
công ty đã không ngừng cố gắng tự hoàn thiện và có những bớc trởng thành
đáng kể. Số lợng công nhân tăng lên từ con số khiêm tốn 40 ngời giờ lên tới
150.
* Tờn n v: Chi nhỏnh Cụng ty trỏch nhim hu hn dch v thng
mi v xut nhp khu Vit Anh.
* Tờn vit tt: CN Cụng ty TNHH DVTM & XNK VIT ANH
(VIANCO).
* Tr s chớnh: Thụn Yờn Vnh - Xó Kim Chung - Huyn Hoi c
Thnh ph H Ni.

* in thoi: 0433.66117- 0433.661877 Fax: 0433.664285
* Ti khon: 02.000.348.9753 ti Ngõn Hng Sacombank- chi nhỏnh
ng a- H Ni.
* Mó s thu: 0101576738-001
* Din tớch mt bng: 5743m
2
* Din tớch s dng: 5743m
2
*Website: www.donghovietanh.com
* Tng s vn iu l ban u: 4.500.000.000 .
* Tng s vn u t hn: 10.000.000.000 .
* Tng s cỏn b cụng nhõn viờn nm 2010 l 150 ngi:
+ Nhõn viờn qun lý l: 16 ngi
SV: Nguyn Th Phng
Lp K2N2 K Toỏn
3
Bỏo Cỏo Thc Tp Tng Quan Vin i Hc M H Ni Khoa Kinh T
+ Cụng nhõn viờn l : 134 ngi
Trong ú:
+ Cỏn b trỡnh H l: 14%
+ Cỏn b trỡnh C, TCCN l : 58%
+ Lao ng ph thụng l: 28%
* Ngi i din theo phỏp lut ca Cụng ty TNHH DVTM v XNK
Vit Anh:
ễng : Trn Chin Thng Chc v: Giỏm c
Dõn tc: Kinh Quc tch: Vit Nam.
1.2/ C s phỏp lý ca doanh nghip:
Chi nhỏnh Cụng ty TNHH DVTM v XNK Vit Anh đợc thành lập theo quyết
định số 0312000195 do sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây cấp v h ot ng
theo s y quyn ca Cụng ty TNHH DV TM v XNK Vit Anh.

Cụng ty TNHH DV TM v XNK Vit Anh c thnh lp theo quyt nh s
0112034852 do s k hoch v u t TP H Ni cp, ng ký li ln th nht
ngy 30 thỏng 12 nm 2008 vi t cỏch l cụng ty trỏch nhim hu hn hai
thnh viờn tr lờn.
1.3/ Loi hỡnh doanh nghip:
Chi nhỏnh Cụng ty TNHH DVTM v XNK Vit Anh l mt Cụng ty
TNHH gm 2 thnh viờn tr lờn vi ngun vn t do úng gúp tin hnh hch
toỏn ng lp cú con du v cú tr s úng ti ti Thụn Yờn Vnh - xó Kim
Chung- huyn Hoi c - TP.H Ni. Hot ng theo s y quyn li ca
Doanh Nghip: Cụng ty TNHH DV TM v XNK Vit Anh cú tr s úng ti:
Thụn Vng- xó C Bi- huyn Gia Lõm- TP. H Ni.
* Ngnh ngh kinh doanh chớnh:
+ Sn xut ng H lch vn niờn Vit Anh.
+ Búng ốn Compact.
SV: Nguyn Th Phng
Lp K2N2 K Toỏn
4
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
Thiết bị dây truyền công nghệ sản xuất: Công ty có các thiết bị sản xuất tại
Việt Nam, một phần linh kiện nhập từ nước tiên tiến như: Trung Quốc, Đức,
Nhật
1.4/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.4.1/ Chức năng của công ty:
Công ty Việt Anh hoạt động với chức năng chính là sản xuất và tiêu thụ
đồng hồ lịch vạn niên, đui bóng đèn điện tử, bóng đèn Compact hoạt động
kinh doanh độc lập theo nguyên tắc lấy thu bù chi và hạch toán có lãi. Khai
thác các yếu tố đầu ra, đầu vào có hiệu quả góp phần xây dựng đất nước phát
triển kinh tế.
1.4.2/ Nhiệm vụ của công ty:
Tổ chức hoạt động kinh doanh đúng với đăng ký kinh doanh được cấp

đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thúc đẩy Công ty phát triển đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phân phối kết quả lao động, chăm lo đời sống nhân viên cả về tinh thần
và vật chất.
- Quản lý tốt cán bộ, công nhân viên của công ty, bồi dưỡng nghiệp vụ
kinh doanh để có hiệu quả kinh tế cao.
- Tổ chức tiếp nhận và lưu thông phân phối các sản phẩm và dịch vụ của
Công ty.
1.5/ Lịch sử phát triển của công ty:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu
Việt Anh được thành lập vào tháng 01/2002 với mặt hàng sản xuất kinh doanh
chính là đồng hồ lịch vạn niên, két bạc VIANCO. Sau khi đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh với những nỗ lực phấn đấu không ngừng, công ty đã mở rộng
quy mô thành lập thêm các chi nhánh ở mọi miền tổ quốc:
• Chi nhánh Miền Bắc: Văn phòng tại Hà Nội:
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
5
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
Địa chỉ: Số 6 Hàng Khoai - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 042. 215 4858 - DĐ: 0975 66 88 99
• Chi nhánh Miền Trung: Văn phòng tại Đà Nẵng:
Địa chỉ: 161. Đường Dũng Sỹ Thanh Khê, P. Thanh Khê Đông , Q. Thanh
Khê, TP Đà Nẵng . Điện Thoại: 0511. 376074
• Chi nhánh Miền Nam:
1. Văn phòng số 1 tại TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 12A Đường 179 - Phường Tân Phú - Quận 9 - TP Hồ Chí
Minh
Điện thoại: 086 280 9223 - 0975 66 88 99

2. Văn phòng số 2 tại TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 1081 - Đường 3/2 - Phường 6 - Quận11 TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 62809223 - (08) 62809224
• Chi nhánh Tây nguyên:
ĐC: Số 73 Nguyễn Lương Bằng, TP Buôn Mê Thuột, Tỉnh Đắc Lắc:
ĐT: 0500.3832979
• Chi nhánh Cần Thơ:
ĐC: Số 75A Đường Tầm Vu, Phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiêu, TP Cần
Thơ, Tỉnh Cần Thơ
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
6
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
ĐT: 0710.378 2405 - Fax: 0710.3782409
• Chi nhánh Nghệ An:
ĐC:Lô 20, Xóm 19, Xã Nghi Phú, TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An
Tel: 038.3521213 - Mobile: 0916.031.369.
- Ngày 22/09/2004 Công ty TNHH DVTM & XNK VIỆT ANH đã
chuyển trụ sở về thôn Yên Vĩnh-xã Kim Chung-huyện Hoài Đức-tp.Hà Nội.
Sau 8 năm thành lập, chi nhánh công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh đã
trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực chế tạo
và sản xuất đồng hồ lịch vạn niên, đồng hồ treo tường, bóng đèn Compact và
xuất nhập khẩu các loại tủ vải, vợt muỗi Trung Quốc. Trong các năm qua Công
ty không ngừng phát triển và lớn mạnh đặc biệt là luôn có những sáng tạo
trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đời sống của cán bộ công nhân viên
trong công ty được nâng cao rõ rệt, nguồn ngân sách nộp cho Nhà nước từ đó
mà tăng lên góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của xã hội.
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
7

Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
PHẦN II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY DVTM VÀ XNK VIỆT ANH
Trong những năm qua để đạt được mục tiêu mà ban Giám đốc công ty
đã đặt ra, đội ngũ cán bộ và nhân viên Công ty TNHH DVTM & XNK Việt
Anh đã nỗ lực phấn đấu không ngừng xây dựng công ty ngày càng vững mạnh,
nâng cao sản lượng mặt hàng tiêu thụ từ đó làm tăng thêm lợi nhuận cho công
ty và đời sống công nhân viên cũng được cải thiện rõ rệt. Điều này được thể
hiện rõ qua các bảng biểu sau:
BẢNG 1: SẢN LƯỢNG CÁC MẶT HÀNG ĐƯỢC SẢN XUẤT
Đơn vị tính: chiếc
STT Mặt hàng 2006 2007 2008 2009 2010
1 Đồng hồ lịch vạn niên
49,200 54,390 65,700 74,500 90,100
2
Đồng hồ pin treo tường
34,500 39,700 43,100 47,260 45,300
3
Bóng đèn Compact
47,000 53,200 58,400 63,260 71,500
Nguồn: phòng kế toán công ty DVTM & XNK VIỆT ANH
Qua bảng trên ta thấy, sản lượng đồng hồ lịch vạn niên và bóng đèn
Compact được sản xuất đều tăng qua các năm. Tuy nhiên sản lượng đồng hồ
treo tường năm 2010 có giảm đi gần 2,000 chiếc so với năm 2009 do công ty
đã tập trung đầu tư vào sản xuất đồng hồ vạn niên để đáp ứng nhu cầu đang
tăng cao của khách hàng cụ thể năm 2010 là 90,100 chiếc so với 74,500 chiếc
năm 2009 (tăng 15,600 chiếc). Năm 2010 công ty cũng sản xuất ra nhiều bóng
đèn Compact hơn vì tính năng tiết kiệm điện của loại bóng đèn này rất hữu ích
(tăng hơn 8000 chiếc so với năm 2009). Qua đây ta thấy rõ được những nỗ lực

SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
8
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
làm việc của đội ngũ công nhân viên và khả năng nắm bắt thị trường của
phòng Kinh doanh để thỏa mãn thị hiếu khách hàng.
Với những cố gắng không ngừng đó của toàn thể Công ty, kết quả kinh
doanh qua các năm đều rất tốt, hạch toán kinh doanh liên tục có lãi. Điều này
được thể hiện rõ nét qua bảng sau:
BẢNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
VIỆT ANH

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm 2008,
2009, 2010 ta thấy:
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
Stt Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2008 2009 2010
1 Doanh thu thuần
Triệu
đồng
6.406 7.526 9.498
2
Lợi nhuận kế
toán trước thuế
Triệu
đồng

1.423 1.637 2.025
3
Lợi nhuận kế
toán sau thuế
Triệu
đồng
1.067 1.228 1.519
4
Giá trị TSCĐ
bình quân năm
Triệu
đồng
2.128 2.484 3.115
5
Vốn lưu động
bình quân năm
Triệu
đồng
2.759 2.513 2.986
6
Thu nhập bình
quân
Ngàn
đồng
1.750 1.850 1.900
6
Số lao động bình
quân năm
Người 165 143 150
7

Tổng chi phí sản
xuất trong năm
Triệu
đồng
5.350 5.120 8.053
9
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
- Chỉ tiêu doanh thu thuần của cả 3 năm đều tăng rõ rệt. Năm 2008
đạt 6.046 triệu đồng đến năm 2010 đạt 9.498 triệu đồng. Như vậy năm 2010
tăng 3.452 triệu đồng tương ứng với 157%.
- Lợi nhuận kế toán theo đó cũng đều tăng qua 3 năm 2008, 2009,
2010. Năm 2009 là 1.637 triệu đồng tăng 214 triệu đồng so với năm 2008. Đến
năm 2010 thì lợi nhuận công ty đã đạt được 2.025 triệu đồng tăng 388 triệu
đồng (hay 124%) so với năm 2009.
- Số thuế đóng góp vào ngân sách Nhà Nước ngày càng cao phản
ánh khả năng thu được lợi nhuận, quy mô, năng lực sản xuất của công ty ngày
càng mở rộng và phát triển, và công ty luôn chấp hành tốt nghĩa vụ đối với
Ngân sách theo quy định.
- Giá trị tài sản cố định bình quân năm tăng đều qua các năm: năm
2009 tăng 356 triệu đồng so với năm 2008, năm 2010 tăng 631 triệu đồng so
với năm 2009 tương ứng 125%.
- Chỉ tiêu vốn lưu động bình quân năm có sự biến động qua các
năm. Năm 2009 giảm so với 2008 là 246 triệu đồng, trong khi năm 2010 lại
tăng so với năm 2009 là 473 triệu đồng. Phân tích này cho thấy biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong công ty năm 2010 là khá cao.
- Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng: từ 1.750 ngàn đồng năm
2008 lên 1.900 ngàn đồng năm 2010 (tăng 150.000/người qua 2 năm). Điều
này phản ánh mức sống của người lao động trong công ty đã được nâng cao và
cải thiện tuy chưa rõ rệt so với mức sống hiện nay.
- Số lượng lao động trong công ty tương đối ổn định qua các năm,

không có sự tăng giảm đột biến. Công ty Việt Anh luôn cố gắng đáp ứng tốt
nhu cầu và quyền lợi chính đáng cho người lao động để họ nhiệt tình với công
việc và muốn gắn bó lâu dài với công ty.
- Tuy nhiên trong năm 2010, chi phí của công ty tăng lên đáng kể so
với năm 2009 (tăng 2.933 triệu đồng ứng với 157%) một phần là do chi phí
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
10
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
vận chuyển tăng cao, và sắp xếp các đơn đặt hàng chưa hiệu quả. Việc mua
bán nguyên vật liệu phải trải qua nhiều khâu trung gian
Qua kết quả phân tích trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty Việt Anh trong ba năm qua là khá tốt, kinh doanh hiệu quả đảm bảo có
lợi nhuận theo quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà
nước. Bên cạnh đó thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng cho thấy đời
sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty đã được cải thiện, quy mô sản
xuất kinh doanh ngày càng mở rộng hơn.
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
11
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
PHẦN III:
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1/ Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty TNHH DCTM & XNK Việt Anh:
Công ty TNHH DV TM & XNK Việt Anh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Đồng hồ lịch vạn niên Việt Anh, bóng đèn Compact, két bạc… Sau khi tạo ra
sản phẩm hoàn thiện có một bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra
xác nhận sản phẩm hoàn thành. Nếu đạt yêu cầu thì mới cho sản phẩm đi tiêu
thụ trực tiếp hoặc nhập kho. Những sản phẩm không đạt yêu cầu thì không

được nhập kho mà sẽ phải sản xuất lại. Chi phí những sản phẩm hỏng doanh
nghiệp sẽ trừ vào lương của công nhân viên ở khâu đó nếu vượt quá 2% sản
phẩm làm ra của kỳ đó. Những sai sót khâu trước được khâu sau phát hiện ra
phải sửa lai luôn.
Sau đây là quy trình sản xuất sản phẩm chủ yếu của Công ty là Đồng hồ
lịch vạn niên. Công ty áp dụng quy trình:
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
12
Bỏo Cỏo Thc Tp Tng Quan Vin i Hc M H Ni Khoa Kinh T
Trong ú: Quy trỡnh V mch c tin hnh nh sau:
* Quy trỡnh Khõu mc nh sau:
* Quy trỡnh In kớnh nh sau:
* Quy trỡnh lp rỏp sn phm:
3.2/ c im cụng ngh sn xut ca Cụng ty:
V phng phỏp sn xut: vi mt hng ch lc l ng h lch vn
niờn, búng ốn compact cụng ty ó nhp khu mt s dõy chuyn cụng ngh
mi, m bo sn xut liờn tc ỏp ng c nhu cu n t hng ca khỏch
hng. Sau khi sn phm c sn xut ra s c kim tra cht lng nh ó
nờu trờn,nu m bo tiờu chun thỡ mi cho ong gúi v xut kho. Ngoi
SV: Nguyn Th Phng
Lp K2N2 K Toỏn
13
Thợ mộc
In kính
Kiểm tra, đóng
gói
Thành phẩm
NVL
Vỉ mạch

Lắp ráp
NVL
NVL
Hp g
Dỏn
giy
Lp linh
kin
Hp g
linh
kin
Mi
kớnh
Lau
kớnh
Hon
thin
Ct kớnhNVL
Hp g
Lp kớnh
dỏn hp
Ghộp
khung
Kim
tra
úng gúi
sn phm
B phn cm
gy v
Gy

v
Hon thin
v mch
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
2 mặt hàng sản xuất chủ lực trên, công ty còn nhập khẩu thêm một số mặt hàng
của Trung Quốc như tủ vải, vợt muỗi để phân phối lại cho các đại lý bán lẻ.
Về trang thiết bị: Công ty luôn chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh đó công ty cũng nhập khẩu các dây chuyền công
nghệ tiên tiến của Trung Quốc, Đức, Nhật để tạo ra những sản phẩm có chất
lượng cao. Công ty cũng chú trọng tìm đối tác làm ăn lâu dài và ký kết những
hợp đồng chuyển giao công nghệ, học hỏi thêm kinh nghiệm, nâng cao trình độ
kỹ thuật. Tình hình trang bị cơ sở vật chất của công ty Việt Anh được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
BẢNG 3: TÌNH HÌNH TRANG BỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÔNG TY
ĐVT: Đồng
STT Khoản mục Năm 2009 Năm 2010
Tỷ lệ
chênh lệch
1 Nhà cửa vật kiến trúc 23.683.857.00
0
25.136.403.999 106%
2 Máy móc thiết bị 21.938.146.62
0
29.236.175.715 133%
3 Thiết bị quản lý 921.487.600 975.049.752 106%
4 Phương tiện vận tại 3.422.799.536 4.881.948.018 143%
5 Tài sản cố định khác 1.184.608.696 1.076.912.563 90,9%
Tổng TS 51.150.899.45
2
61.306.490.147 120%

SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
14
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Bảng số liệu trên cho ta thấy rõ trong năm 2010, công ty đã đầu tư nhiều
hơn vào trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và quản lý taị DN.
Đặc biệt tập trung vào đầu tư nâng cấp nhà xưởng, văn phòng (tăng 6% so với
năm 2009). Đồng thời công ty cũng đổi mới và nhập khẩu thêm nhiều máy
móc thiết bị (cụ thể năm 2010 tăng đáng kể - 33% so với năm 2009) góp phần
vào việc nâng cao năng suất lao động, giảm bớt khối lượng công việc cho
người lao động.
Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng: với diện tích sử dụng là
5.743m
2
Công ty đã bố trí sắp xếp các trang thiết bị một cách hợp lý, thông
thoáng, sạch sẽ. Hệ thống đèn chiếu sáng, thông gió và các thiết bị phòng cháy,
chữa cháy cũng được công ty lắp đặt đầy đủ. Ngoài ra công ty còn cho xây
dựng các kho chứa hàng kiên cố nhằm bảo quản nguyên vật liệu được tốt,
tránh mất mát và đặt gần khu sản xuất để tiện vận chuyển.
Về an toàn lao động: các công nhân viên đều được cung cấp các vật
dụng lao động cần thiết như: quần áo bảo hộ lao động, mũ, găng tay, khẩu
trang, kính hàn và Công ty cũng lắp đặt các thiết bị phòng cháy, chữa cháy
phòng khi hỏa hoạn xảy ra. Ngoài ra công ty còn mới cho lắp đặt thêm một số
Camera để thuận tiện cho việc quản lý công nhân viên và đảm bảo an toàn
tránh mất cắp
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
15
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế

PHẦN IV .l
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY VIỆT ANH
4.1/ Tổ chức sản xuất:
Sản phẩm đồng hồ lịch vạn niên, bóng đèn Compact của công ty được
sản xuất theo dây chuyền công nghệ tiên tiến, với đội ngũ công nhân viên có
trình độ chuyên môn và tay nghề khá vững vàng. Đó là kết quả của sự quan
tâm sâu sắc từ Ban lãnh đạo công ty đến việc chú trọng nâng cao trình độ và
đời sống cho công nhân.
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
16
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
Công ty Việt Anh tiến hành sản xuất hàng loạt với số lượng lớn theo như
kế hoạch đã đặt ra cho từng giai đoạn cụ thể. Ngoài ra công ty cũng nhận sản
xuất thêm theo đơn đặt hàng của các đại lý. Quá trình sản xuất, kinh doanh
diễn ra liên tục không có sự gián đoạn. Chu kỳ sản xuất của mỗi đợt dài hay
ngắn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn.
4.2/ Kết cấu sản xuất của Công ty Việt Anh:
Kết cấu sản xuất được tổ chức khoa học có ý nghĩa rất quan trọng đối
với mỗi công ty. Nó sẽ giúp giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Tại công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh cũng vậy, ban lãnh đạo
công ty đã xây dựng kết cấu sản xuất rất hợp lý để tạo ra sự phối hợp chặt chẽ,
kịp thời giữa các bộ phận.
4.2.1/ Bộ phận sản xuất đông hồ vạn niên:
Để tạo ra chiếc đồng hồ lịch vạn niên hoàn chỉnh cần có ba bộ phận
chính là: bộ phận sản xuất vỉ, bộ phận in kính và bộ phận tạo sóng.
Bộ phận sản xuất vỉ: từ những vỉ mạch điện tử ban đầu nhập về sẽ có bộ
phận phụ trách việc cắm gẩy vỉ, rồi gẩy vỉ để tạo nên vỉ mạch hoàn thiện.
Bộ phận in kính: từ miếng kính to ban đầu sẽ được cắt nhỏ ra theo từng

kích cỡ phù hợp với từng loại đồng hồ vạn niên. Sau khi được cắt ra, miếng
kính sẽ được đem đi mài để đảm bảo an toàn và tăng tính thẩm mỹ. Cuối cùng
sẽ được lau sạch chuyển sang cho bộ phận lắp ráp.
Bộ phận tạo sóng: sau khi chiếc đồng hồ đã được lắp ráp thì chuyển sang
bộ phận tạo sóng. Tại đây bằng việc sử dụng máy móc kỹ thuật, các công nhân
làm cho chiếc đồng hồ có thể hoạt động được.
4.2.2/ Bộ phận sản xuất bóng đèn Compact:
Với tính năng tiết kiệm điện đến 80%, sản phẩm bóng đèn đang ngày
càng được khách hàng tin dùng, nhu cầu về sản phẩm ngày càng lớn. Để tạo ra
chiếc bóng đèn hoàn chỉnh cần có hai bộ phận là bộ phận sản xuất bóng đèn và
bộ phận sản xuất đui-chấn lưu đèn. Sau khi được sản xuất ra sẽ có bộ phận
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
17
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
kiểm tra chất lượng nếu đạt yêu cầu thì sẽ chuyển sang cho khâu lắp ráp và
đóng gòi.
Ngoài những bộ phận chính kể trên, công ty còn có bộ phận phụ như: bộ
phận sản xuất kim đồng hồ, bộ phận lắp ráp và đóng gói sản phẩm.
Đồi với bộ phận vận chuyển sản phẩm, công ty luôn tuyển những lái xe
có kinh nghiệm, nhiệt tình, trung thực và không ngại đi xa.
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
18
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
PHẦN V
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH
DVTM & XNK VIỆT ANH
5.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Bộ máy hoạt động SXKD của Chi Nhánh Công ty TNHH DV TM và

XNK Việt Anh được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
TNHH DV TM VÀ XNK VIỆT ANH

SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
BP KẾ
TOÁN
BP VẬT

BP KCS BP KINH
DOANH
BP
KHO
PHÂN XƯỞNG
19
BAN GIÁM ĐỐC
BP NHÂN
SỰ
BAN GIÁM ĐỐC
BP NHÂN
SỰ
BAN GIÁM ĐỐC
BP NHÂN
SỰ
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
* Phân Xưởng bao gồm:
- PX Hàn
- PX Bả
- PX Phun Sơn

- PX Lắp Khóa
5.2/ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận:
- Ban giám đốc bao gồm:
+ Giám đốc công ty: Là người đại diện của công ty trước pháp luật về việc
điều hành mọi hoạt động của công ty, phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các
phòng như: Phòng Hành chính - Nhân sự, Phòng Kinh doanh, Phòng KCS,
Phòng Tài chính - Kế toán
+ Phó giám đốc: Là những người giúp việc cho giám đốc theo sự bổ nhiệm
của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ
được giao.
- Bộ phận nhân sự : Phụ trách việc tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho sản xuất. Chủ trì và phối hợp với các phòng trong việc thanh tra việc
thực hiện các quỹ, các chế độ đối với công nhân viên trong công ty.
-Bộ phận kế toán : Có chức năng tập hợp số liệu, thông tư toàn bộ các hoạt
động kin doanh của công ty. Giúp giám đốc kiểm tra mọi hoạt động tài chính
kinh tế của công ty theo đúng pháp luật.
- Bộ phận vật tư : Có chức năng hỗ trợ và đáp ứng đầy đủ những vật tư cần
thiết cho các phân xưởng sản xuất.
- Bộ phận KCS : Là bộ phận có chức năng kiểm tra giám sát chất lượng sản
phẩm, kiểm tra quy trình sản phẩm xem có đúng quy cách, chất lượng hay
không để có biện pháp xử lý kịp thời trước khi giao hàng.
- Bộ phận kinh doanh : Là người giúp việc cho giám đốc về mặt tiếp thị, tìm
kiếm thị trường, bạn hàng cho công ty.
- Bộ phận kho : Có chức năng lưu trữ, bảo quản vật tư, sản phẩm khi đã hoàn
chỉnh, hỗ trợ bộ phận lái xe bán hàng tiêu thụ hàng đúng số lượng.
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
20
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
- Các đơn vị trực thuộc (Các phân xưởng) : Trong công ty mỗi phân xưởng

đều có chức năng riêng, nhiệm vụ riêng. Song tất cả đều có chung một mục
đích là chủ động tổ chức sản xuất, đảm bảo chất lượng, số lượng sản phảm đưa
công ty ngày càng lớn mạnh.
Giữa các bộ phận luôn có sự gắn kết chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng
nhằm giảm bớt thời gian sản xuất, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng.
PHẦN VI
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
21
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
KHÀO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”,
“ĐẦU RA” CỦA CÔNG TY VIỆT ANH.
6.1/ Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”:
6.1.1/ Yếu tố đối tượng lao động:
Do đặc thù của công ty là sản xuất nhiều mặt hàng, có quy trình công
nghệ phức tạp nên không phải dùng đến nhiều loại NVL. Với mỗi loại NVL
đều có những công dụng, chức năng và tính chất khác nhau. Vì vậy NVL trong
công ty được chia ra như sau :
Vật liệu chính : Là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu
thành nên thực thể của sản phẩm như các linh kiện điện tử, tôn, sắt, khóa số,
khoá chìa, kính
Vật liệu phụ : Là những vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất nhưng không
phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm chủ yếu như : sơn, cát,
thùng catton,….
Nhiên liệu : Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất như : xăng, dầu,…
Do đặc tính nguyên vật liệu rất đa dạng nên yêu cầu kế toán khi hạch
toán NVL cần có hiểu biết nhất định về từng loại nguyên, vật liệu tránh nhầm
lẫn, sai sót.

Sau đây bảng kê giá cả và số lượng một số nguyên vật liệu được dùng
vào sản xuất kinh doanh và bảng kê định mức tiêu hao sử dụng nguyên vật liệu
trong năm 2010:
BẢNG 4
BẢNG KÊ MỘT SỐ NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤC VỤ SẢN XUẤT NĂM 2010
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
22
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
BẢNG 5:
BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU DÙNG CHO SẢN XUẤT CHUNG NĂM 2010
STT Tên NVL Nơi
nhận
ĐVT Số
lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
1 Tôn 0,6 ly PX1
Kg
1.600 10.000đ 16.000.000
2 Tôn 0,8 ly PX1 Kg 700 9.200đ 6.440.000
3 Sắt V4 PX3 Mét 350 13.176đ 4.611.600
4 Sơn 5lít PX2 Thùng 42 261.000đ 10.962.000
5 Xăng PX1 Lít 15.200 16.990đ 258.248.000
6 Dầu diezel PX2 Lít 26.950 15.500đ 417.725.000
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
SV: Nguyễn Thị Phượng

Lớp K2N2 – Kế Toán
STT Tên NVL
Đơn vị
tính
Số lượng
bình quân
Đơn giá
bình quân
trên 1đvt
1
Tôn 0,6 ly
Kg
2.000 10.000đ
2 Tôn 0,8 ly Kg 800 9.200đ
3 Sắt V4 Mét 500 13.176đ
4 Sơn 5lít Thùng 50 261.000đ
5 Xăng Lít 15.800 16.990đ
6 Dầu diezel Lít
27.150
15.500đ
23
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
6.1.2/ Yếu tố lao động:
Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phự hợp sẽ là biện
pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao
năng suất lao động, đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp. Phòng nhân sự phải theo dõi sát sao số lượng lao động đi làm mỗi
ngày thông qua bảng chấm lương, có chế độ khen thưởng, khuyến khích đối
với những người lao động có ý thức kỷ luật tốt. Bên cạnh đó công ty cũng chú

trọng đào tạo nguồn nhân lực trong công ty mình nhằm nâng cao tay nghề và
trình độ chuyên môn cho họ. Một số chính sách mà công ty đã thực hiện trong
thời gian qua đó là: cử một số nhân viên trẻ đi học ở các tiên tiến như Mỹ à
Trung Quốc để lấy bằng Thạc sỹ và học hỏi kinh nghiệm thực tế, nâng cao
trình độ chuyên môn, trong năm có tổ chức ba đợt tập huấn để trực tiếp giảng
dạy và phổ biến kinh nghiệm sử dụng những dây chuyền công nghệ mới.
Ngoài ra, công ty Việt Anh còn đưa ra rất nhiều phần thưởng lớn để khuyến
khích người lao động trong doanh nghiệp nêu ra những sáng kiến của mình để
tạo ra sản phẩm chất lượng bền đẹp
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp thể hiện trình độ chuyên môn của
người lao động trong doanh nghiệp. Tại công ty Việt Anh cơ cấu lao động
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Tình hình cơ cấu lao động của công ty Việt Anh
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
Số
lượng
(người)

cấu
Số
lượng
(người)

cấu
Số
lượng

(người)

cấu
(%) (%) (%)
1. Tổng số lao động 165 100 143 100 150 100
- Lao động trực tiếp 145 87,88 126 88,11 134 89,33
- Lao động gián tiếp 20 12,12 17 11,89 16 10,67
2. Trình độ lao động
- Đại học 23
13,94
20 13,99 25 16,67
- Cao đẳng 60 36,36 71 49,65 80 53,33
- Trung cấp 82 49,70 52 36,36 45 30
24
Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Viện Đại Học Mở Hà Nội – Khoa Kinh Tế
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Việt Anh
Qua bảng phân tích trên ta thấy, tổng số lao động lao động qua 3 năm
có sự biến động. Số lao đông năm 2009 đã giảm khá nhiều so với năm 2008
tuy nhiên trình độ lao động lại được nâng cao hơn (lao động có trình độ đại
học và cao đẳng đều tăng). Đến năm 2010 thì chất lượng lao động làm việc tại
công ty đã được nâng cao rõ rệt. Đây cũng là một trong những lý do khiến cho
năng suất và chất lượng sản phẩm được cải thiện, tạo thêm uy tín cho công ty.
6.1.3/ Yếu tố vốn:
Đối với mỗi doanh nghiệp vốn có ý nghĩa rất quan trọng. Nó sẽ giúp
cho doanh nghiệp có cơ hội đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
vật tư, tài sản để đầu tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đây là bàng cơ cấu
vốn kinh doanh của công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh:
b¶ng 7: c¬ cÊu vèn kinh doanh cña c«ng ty

ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Tỷ trọng Chênh lệch
2009 2010 2009 2010 Số tiền %
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: 3.784 7.908 68,29 82,72 4.124 14,43
I. Tiền 711 1.505 12,83 15,74 794 2,91
II. Các khoản phải thu 2.239 4.840 40,41 50,63 2.601 10,22
III. Tài sản lưu động khác 834 1.563 15,05 16,35 729 1,3
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn: 1.757 1.652 31,71 17,28 -105 -14,43
I. Tài sản cố định hữu hình 1.118 1.028 20,18 10,75 -90 -9,43
II. Đầu tư tài chính dài hạn 639 624 11,53 6,53 -15 -5
Cộng 5.541 9.560 100% 100% 4.019
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH DVTM & XNK Việt Anh
Qua bảng số liệu trên ta thấy: tổng vốn kinh doanh của công ty năm
2010 tăng so với năm 2009 là 4.019 triệu đồng. Trong đó vốn lưu động tăng
SV: Nguyễn Thị Phượng
Lớp K2N2 – Kế Toán
25

×