Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ (GPP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.36 KB, 36 trang )

Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ (GPP)
I.1. SƠ LƯỢC VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
I.1.1. Giới thiệu về nhà máy
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố được xây dựng tại Xã An Ngãi, Huyện Long
Điền, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Nhà máy GPP cách tỉnh lộ 44 khoảng 700 m (Bà
Rịa - Long Hải) và cách Long Hải 6 km về phía bắc. Đây là nhà máy được xây
dựng với quy mô to lớn với diện tích 89,600 m2 (dài 320 m, rộng 280 m).
Tháng 10 năm 1998, nhà máy xử lý khí Dinh Cố bắt đầu hoạt động, với mục
đích xử lý và chế biến khí đồng hành có công suất khoảng 1,5 tỷ m3 khí/năm
(khoảng 4,3 triệu m3 khí/ngày). Nguyên liệu của nhà máy là khí đồng hành từ
mỏ Bạch Hổ ngoài khơi bờ biển Vũng Tàu, được vận chuyển qua đường ống
16’’(16 inch) tới Long Hải với áp suất khí tới nhà máy là 109barG. Sau khi xử
lý thì sản phẩm của nhà máy là LPG và Condensate (Nhà máy có thể tách riêng
sản phẩm Propane và Butane cho khách hàng), lượng khí còn lại làm nguyên
liệu cho nhà máy điện, đạm Bà Rịa và Phú Mỹ.
Từ năm 2002, nhà máy tiếp nhận thêm lượng khí từ mỏ Rạng Đông tăng
công suất lên 5,7 triệu m3 khí/ngày, áp suất đầu vào bị sụt giảm xuống còn
70barG, nên nhà máy đã đặt thêm trạm máy nén đầu vào để nâng áp lên
109barG như thiết kế.
Năm 2003, nhà máy lắp đặt thêm cụm máy bơm công suất lớn bên cạnh hệ
thống bơm condensate cũ, nhằm vận chuyển toàn bộ lượng Condensate từ nhà
máy xử lý khí Nam Côn Sơn tới kho cảng Thị Vải.
I.1.2. Nguyên lý vận hành
Nguồn khí ẩm của nhà máy từ mỏ Bạch Hổ và Rạng Đông phụ thuộc vào
việc khai thác dầu thô, do đó có sự chênh lệch giữa nhu cầu tiêu thụ khí khô và
lượng khí ẩm cung cấp. Vì vậy, việc vận hành nhà máy tuân thủ một số thứ tự
ưu tiên sau:
SVTH : NHÓM 1 1
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
* Ưu tiên cao nhất là đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí của các nhà máy điện,


đạm. Nếu lượng khí tiêu thụ cao hơn lượng khí cung cấp thì ưu tiên việc cung
cấp khí hơn thu hồi phần lỏng.
* Ưu tiên thu hồi tối đa sản phẩm lỏng.
* Ưu tiên tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm từ ngoài khơi cấp vào. Nếu lượng
khí tiêu thụ thấp hơn lượng khí cung cấp, lượng khí dư sau khi xử lý sẽ được đốt
bỏ.
I.1.3. Nguồn cung cấp
Khí ẩm cung cấp cho nhà máy từ 2 nguồn Bạch Hổ và Rạng Đông phụ thuộc
vào khai thác dầu thô. Do đó sự chênh lệch giữa nhu cầu tiêu thụ khí khô và khả
năng cung cấp khí ẩm. Vì lẻ đó việc vận hành nhà máy tuân thủ một số thứ tự ưu
tiên sau:
Ưu tiên cao nhất của nhà máy là tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm cấp vào từ
ngoài khơi. Khi nhu cầu tiêu thụ khí nhỏ hơn lượng khí thu gom được ngoài
khơi thì nhà máy vẫn tiếp nhận tối đa, lượng khí dư sau khi đã được xữ lý thu
gom phần lỏng sẻ được đốt bỏ.
Ưu tiên tiếp theo là đáp ứng nhu cầu thiêu thụ khí của các nhà máy điện:
Trong trường hợp nhu cầu tiêu thụ khí khô cao hơn lượng khí cung cấp từ
ngoài khơi, việc cung cấp khí được ưu tiên hơn việc thu hồi sản phẩm lỏng.
Tăng cường thu hồi sản phẩm lỏng LPG.
I.2. CÁC THIẾT BỊ TRONG NHÀ MÁY
Kí hiệu tên thiết bị và chức năng của từng thiết bị.
STT
Tên thiết
bị
Chức năng
1
Slug
Catcher
(SC)
Tách thô nguyên liệu đầu vào.

2 V-02 Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-02.
3 V-03 Tách các hydrcacbon nhẹ hấp thụ trong dòng lỏng.
4 V-05 Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-03.
5
V-06
A/B
Hấp phụ hơi nước bão hoà tồn tại trong dòng khí (Hai tháp hấp phụ và
giải hấp hoạt động luân phiên).
6 V-07 Thiết bị tách lỏng trước khi đi ra thành khí thương phẩm.
7 V-08 Tách các hydrocacbon lỏng còn lại do SC tách không hết.
SVTH : NHÓM 1 2
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
8 V-12 Bình tách lỏng có trong sản phẩm đỉnh tháp C-01.
9 V-13 Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-02.
10 V-14 Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-03.
11 V-15 Bình tách khí lẫn trong sản phẩm đáy của tháp C-01.
12
V-21
A/B
Bồn chứa Propane / Butane thương phẩm.
13 V-101 Bình tách lỏng.
14 C-01 Tháp tách Etane.
15 C-02 Tháp thu hồi Bupro.
16 C-03 Tháp tách C
3
và C
4
.
17 C-04 Tách nước và các hydrocacbon nhẹ lẫn trong dòng lỏng.
18 C-05 Tách phần lỏng ngưng tụ do sự giảm áp từ 109 bar xuống 47 bar.

19 CC-01
Giãn nở khí từ 109 bar – 33,5 bar và nén khí sản phẩm lên 47 bar trước
khi xuất ra (Turbo Expander).
20 P-01 Bơm dòng hồi lưu về tháp C-02.
21 P-03 Bơm dòng hồi lưu về tháp C-03.
22 PV-106 Van giảm áp xuống 54 bar.
23 K-01 Máy nén khí từ 29 bar – 47 bar.
24 K-02 Máy nén khí từ 47 bar – 75 bar.
25 K-03 Máy nén khí từ 75 bar – 109 bar.
26 K-04 Máy nén dòng khí hồi lưu từ C-05 về V-06 A/B.
27 K-1011 Máy nén dòng khí đầu vào đã qua SC lên 109 bar.
28 EJ-01 Bộ hoà dòng và ổn định áp suất cho tháp C-01.
29 E-01 Thiết bị gia nhiệt cho tháp C-01.
30 E-02
Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản phẩm đỉnh đi ra từ tháp C-
02.
31 E-03 Thiết bị gia nhiệt đến 135
o
C cho tháp C-02.
32 E-04 Thiết bị trao đổi nhiệt của dòng lỏng ra từ đáy tháp C-02.
33 E-07 Thiết bị gia nhiệt đến 20
o
C cho V-03.
34 E-08 Thiết bị trao đổi nhiệt.
35 E-09 Thiết bị làm lạnh bằng không khí cho dòng lỏng đi ra từ tháp C-02.
36 E-10 Thiết bị cấp nhiệt bằng dầu nóng đến 97
o
C cho C-03.
37 E-11
Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản phẩm đỉnh đi ra từ tháp C-

03.
38 E-12 Hệ thống giảm nhiệt đến 45
o
C.
39 E-13 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
40 E-14 Thiết bị làm lạnh.
41 E-15 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
42 E-17 Hệ thống giảm nhiệt đến 60
o
C.
43 E-18 Thiết bị trao đổi nhiệt.
44 E-19 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
45 E-20 Thiết bị làm lạnh.
46 E-1011 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
47 FV-1001
Van tiết lưu.

Van tiết lưu.
48 FV-1201
49 FV-1301
50 FV-1701
51 FV-1802
52 F-01 Thiết bị lọc bụi bẩn có thể sinh ra sau khi qua
SVTH : NHÓM 1 3
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
V-06 A/B.
53 ME-21
Thiết bị đo lường và một số thông số khác.
54 ME-24
55 ME-25

56 ME-26
57 TK-21 Bồn chứa Condensate thương phẩm.
58 P-21 A/B Bơm xuất LPG.
59 P-23 A/B Bơm vận chuyển Condensate.
I.3. CÁC CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH
I.3.1. Các chế độ vận hành
• Chế độ AMF (Ablolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối.
• Chế độ MF ( Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu.
• Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện.
• Chế độ MGPP ( Modified Gas Processing Plant): Chế độ GPP sửa đổi
Khi bắt đầu xây dựng nhà máy, do đòi hỏi cao về tiến độ trong khi 1 số thiết
bị không kịp đáp ứng, việc xây dựng và đưa nhà máy vào hoạt động được chia
làm 4 giai đoạn: AMF, MF, GPP va MGPP
Giai đoạn AMF bao gồm 2 tháp chưng cất, 3 thiết bị trao đổi nhiệt, 3 bình
tách để thu hồi khoảng 340 tấn Condensate/ngày từ lưu lượng khí ẩm khoảng
4,3 triệu m
3
/ngày. Giai đoạn này không có máy nén nào được sử dụng.
Giai đoạn tiếp theo là MF bao gồm các thiết bị trong AMF và bổ sung thêm 1
tháp chưng cất, 1 máy nén piton cháy khí 800kw, 3 thiết bị trao đổi nhiệt và 3
bình tách để thu hồi hổn hợp BUPRO ( butan và propane ) khoảng 630 tấn/ngày
và Condensate khoảng 380 tấn/ngày.
Giai đoạn GPP là với đầy đủ các thiết bị như thiết kế để thu hồi 540 tấn
propane/ ngày, 415 tấn butan/ngày và 400 tấn Condensate/ngày. Gpp bao gồm
các thiết bị của MF bổ sung thêm 1 turbo-expander 2200 kW, máy nén piton 2
cấp chạy khí 1200 kW, 2 tháp chưng cất, các thiết bị trao đổi nhiệt, quạt làm mát
và các thiết bị khác.
Giai đoạn cuối cùng là MGPP. chế độ GPP chuyển đổi. Chế độ MGPP có bổ
sung thêm trạm máy nén khí đầu vào của nhà máy, nhằm giải quyết việc giảm
áp do tăng lưu lượng khí đồng hành tiếp nhận từ mỏ Rạng Đông. Lượng sản

SVTH : NHÓM 1 4
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
phẩm của nhà máy cũng tăng lên, khí khô khoảng 4,8-5,2 triệu sm
3
/ngày, LPG
khoảng 1000-1100 tấn/ngày, condensate là 350 tấn/ngày.
Hiện nay, nhà máy vận hành theo chế độ GPP chuyển đổi, chỉ chuyển sang
chế độ MF hoặc AMF khi xảy ra sự cố hoặc bảo dưỡng sửa chữa thiết bị.
I.3.2. Mô tả công nghệ các chế độ vận hành chính của nhà máy
I.3.2.1. Slug Catcher
Hỗn hợp khí và Condensate từ ngoài mỏ vào, được đưa đến Slug- Catcher
(SC-01/02) để phân tách Condensate và nước từ khí, dưới áp suất 65-109bar
(tuỳ theo lưu lượng) và nhiệt độ 20-30
0
C (tuỳ theo nhiệt độ môi trường) . Hệ
thống Slug Catcher bao gồm hai dãy ống, mỗi dãy có dung tích 1400m
3
. Khí
phân tách được góp lại tại đầu góp 30’’ và đưa đến các thiết bị ở chế độ công
nghệ tiếp theo.
Nước được đưa ra từ thiết bị Slug Catcher được điều chỉnh bởi thiết bị đo
mức LIC – 0112 & 0122 dẫn vào bình tách nước V-52 ( nước được giảm áp đến
áp suất khí quyển và hydrocacbon bị hấp thụ sẽ được giải phóng, rồi đưa ra hệ
thống đuốc), nước sẽ được đưa đến Burnpit (ME-52) để đốt.
Ở chế độ hoạt động bình thường, cả 2 hệ thống SC sẽ đều hoạt động để đạt
được công suất cao nhất. Trong trường hợp cần bảo dưỡng, sửa chữa một hệ
thống, thì hệ thống còn lại được cô lập để hoạt động nhờ các cặp van tay trên
đường khí vào và ra của Slug Catcher.
I.3.2.2. Chế độ hoạt động AMF
I.3.2.2.1. Thiết bị hoạt động

Chế độ AMF theo thiết kế là chế độ vận hành nhà máy ban đầu với các thiết
bị tối thiểu, nhằm cung cấp khí cho các hộ tiêu thụ và không chú trọng vào thu
hồi sản phẩm lỏng. Gồm: Slug catcher, bình tách 3 pha V -03, bình tách lọc V-
08, thiết bị hòa dòng và ổn định áp suất Ejector ( EJ-01A/B/C ), tháp tách tinh
C-05, tháp tách C-01, 1 thiết bị trao đổi nhiệt E-04, thiết bị trao đổi nhiệt bằng
không khí E-09, bình tách V-15 và một số thiết bị khác.
SVTH : NHÓM 1 5
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
I.3.2.2.2. Mô tả công nghệ

Khí
đồng
hành
mỏ
Bạch
Hổ với
lưu
lượng
khí ẩm
SVTH : NHÓM 1 6
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
khoảng 4,3 triệu m
3
/ngày được đưa tới Slug Catcher của nhà máy bằng đường
ống 16’’ với áp suất 109 bar, nhiệt độ 25,6
0
C. Tại đây, Condensate và khí được
tách ra theo các đường ống riêng biệt để tiếp tục xử lý, nước có trong
Condensate được tách nhờ trọng lực và đưa vào bình tách nước (V- 52) để xử lý.
Tại đây, nước được làm giảm tới áp suất khí quyển và hydrocacbon bị hấp thụ sẽ

được giải phóng đưa ra đốt ở hệ thống đuốc, nước sau đó được đưa tới hầm đốt
(ME- 52).
Khí đồng hành mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khí ẩm khoảng 4,3 triệu m
3
/ngày
được đưa tới Slug Catcher của nhà máy bằng đường ống 16’’ với áp suất 109
bar, nhiệt độ 25,6
0
C. Tại đây, Condensate và khí được tách ra theo các đường
ống riêng biệt để tiếp tục xử lý, nước có trong Condensate được tách nhờ trọng
lực và đưa vào bình tách nước (V- 52) để xử lý. Tại đây, nước được làm giảm
tới áp suất khí quyển và hydrocacbon bị hấp thụ sẽ được giải phóng đưa ra đốt ở
hệ thống đuốc, nước sau đó được đưa tới hầm đốt (ME- 52).
Khí từ đầu ra của V-08 được đưa vào thiết bị hòa dòng EJ-01 A/B/C để giảm
áp suất từ 109 bar xuống 47 bar. Việc giảm áp này có tác dụng hút khí từ đỉnh
tháp C-01. Dòng ra là dòng 2 pha có áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0
C cùng với
dòng khí từ V-03 (đã giảm áp) được đưa vào tháp C-05. Nhiệm vụ của EJ-01
A/B/C là giữ áp suất làm việc của tháp C-01 ổn định. Tháp C-05 hoạt động ở áp
suất 47 bar và nhiệt độ 20
0
C. Ở chế độ AMF phần đỉnh của tháp hoạt động như
bình tách khí lỏng thông thường. Tháp C-05 có nhiệm vụ tách phần lỏng ngưng
tụ do sự sụt áp của khí từ 109 bar xuống 47 bar, khi qua EJ-01 A/B/C. Dòng khí
đi ra từ đỉnh tháp C-05 được đưa ra đường khí thương phẩm để cung cấp cho các
nhà máy điện. Lỏng tại đáy C-05 được đưa vào đĩa thứ 1 của tháp C-01. Chế độ
AMF tháp C-01 có hai dòng nhập liệu:
- Dòng lỏng từ V- 03 vào đĩa thứ 14 của tháp C-01.
- Dòng lỏng từ đáy của tháp C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.

Áp suất hơi của condensate giảm đi và được điều chỉnh trong tháp C-01
nhằm mục đích: phù hợp cho công việc chứa trong bồn chứa ngoài trời. Với ý
SVTH : NHÓM 1 7
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
nghĩa đó, trong chế độ AMF tháp C-01 hoạt động như là tháp ổn định
Condensate. Trong đó, phần lớn hydrocacbon nhẹ hơn Butan được tách ra khỏi
Condensate nhờ thiết bị gia nhiệt E-04A/B đến 194
0
C. Khí ra ở đỉnh tháp có
nhiệt độ 64
0
C được trộn với khí nguyên liệu nhờ EJ-01 A/B/C. Dòng
Condensate ở đáy tháp được trao đổi nhiệt tại E-04A/B và được làm lạnh bằng
không khí ở E-09 để giảm nhiệt độ xuống 45
0
C trước khi ra đường ống dẫn
Condensate về kho cảng hoặc chứa bồn chứa TK-21.
I.3.2.2.3. Quá trình xử lí condensate
Áp suất của bình tách 3 pha V-03 được điều chỉnh ở 75 barG bằng van điều
áp PV-1209, được lắp đặt trên đường ống dẫn khí V-03 tới đầu của tháp C-05
(Rectifier). Nhiệt độ đầu ra van điều áp PV-1209 là khoảng 3
o
C, thấp hơn nhiệt
độ tạo thành hydrate (16,5
o
C) nên có khả năng hydrate sẽ được tạo thành khi đi
qua van điều áp. Tuy nhiên, nó sẽ bị tự tan do tháp C-05 (Rectifier) trong chế độ
hoạt động này có nhiệt độ vận hành lớn hơn 20
o
C.

Condensate từ V-03 được chuyển đến tháp tách ethane C-01 (Deethanizer),
sau khi được gia nhiệt từ 20
o
C đến 101
o
C trong thiết bị trao đổi nhiệt E-04A/B
(condensate Coss Exchanger) với một dòng nóng ở 194
o
C đi từ tháp tách ethane
C-01. Mục đích chính của thiết bị trao đổi nhiệt này là tận dụng và thu hồi nhiệt
từ dòng nóng, tránh hiện tượng tạo hydrate ở đầu ra của FV-1701 (trong quá
trình giảm áp từ áp suất vận hành của V-03 xuống 20 barG) bằng cách duy trì
nhiệt độ hoạt động ở 72
o
C, cao hơn nhiệt độ tạo thành hydrate (11,6
o
C) trong
điều kiện này.
I.3.2.2.4. Hệ thống Ejector
Đối với quá trình xử lý khí từ Slug Catcher trong chế độ hoạt động AMF, các
tháp hấp phụ loại nước V-06A/B (Dehyration Adsorber) sẽ không vận hành.
Khí từ SC sẽ được đưa tới hệ thống Ejector EJ-01A/B/C (Jet Compressor). Qua
thiết bị này áp suất giảm từ áp suất vận hành của SC xuống 45 BarA. Mục đích
của hệ thống Ejector là nén khí đi ra từ đỉnh tháp tách ethane C-01 từ 20 BarA
đến 45 BarA, vì vậy áp suất của tháp tách C-01 được giữ ở 20 BarA.
SVTH : NHÓM 1 8
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
Hệ thống Ejector bao gồm 03 Ejector, công suất của mỗi Ejector lần lượt là
50%, 30% và 20% lưu lượng dòng đi qua Ejector.
Van điều áp (PV-0805) trên đường Ejector bypass có công suất khoảng 30%

tổng thể tích dòng ra, có thể điều chỉnh áp suất của tháp tách ethane C-01 ở 20
BarA bằng cách cho bypass 1 phần dòng khí qua Ejector khi công suất của hệ
thống Ejector đủ để duy trì áp suất C-01. Khi công suất của hệ thống Ejector nhỏ
hơn cần thiết, lượng khí dư từ tháp tách ethane sẽ được xả ra hệ thống đuốc qua
van điều áp (PV-1303B). Vì vậy, hệ thống tách ethane được bảo vệ không có
hiện tượng quá áp.
I.3.2.2.5. Tháp tách C-05 Rectifier
Dòng khí từ hệ thống Ejector và dòng khí từ bình tách V-03 được chuyển đến
đĩa thứ nhất của tháp C-05 (Rectifier), để tách lỏng ra khỏi khí ở nhiệt độ 20,7
o
C
và áp suất 45 barA đươc điều chỉnh bởi thiết bị điều chỉnh áp suất (PIC- 1114A)
lắp đặt trên đường ống dẫn khí thương phẩm. Phần đỉnh của tháp C-05 lúc này
có tác dụng như một bình tách lỏng hơi (Gas-Liquid Seperator).
Trong chế độ hoạt động AMF, Turbo-Expander (CC-01) và thiết bị trao đổi
nhiệt khí lạnh/khí (E-14) không được đưa vào hoạt động. Do vậy, dòng khí từ
đỉnh tháp tách C-05 được chuyển đến đường ống dẫn khí thương phẩm thông
qua van PV-1114A được lắp đặt trên đường ống, để điều chỉnh áp suất đầu ra
của nhà máy khoảng 45 barA.
Dòng lỏng từ đáy tháp C-05 được điều khiển thông qua thiết bị điều chỉnh
dòng (FIC-1201) cùng với thiết bị điều chỉnh mức chất lỏng (LIC-1201A), đưa
vào đĩa đầu tiên của tháp tách Ethane (C-01).
I.3.2.2.6. Tháp tách Ethane
Trong chế động hoạt động AMF, tháp tách ethane (C-01, Deethanizer) có hai
dòng nguyên liệu đầu vào, đó là dòng lỏng đi ra từ bình tách V-03 và dòng lỏng
đi ra từ đáy tháp tách tinh C-05 (Rectifier). Dòng lỏng đi ra từ tháp tách tinh C-
05 được đưa vào đĩa đầu tiên của tháp tách ethane C-01 bao gồm 80% phần mol
chất lỏng và đóng vai trò như dòng hồi lưu ngoài cho quá trình chưng cất. Dòng
SVTH : NHÓM 1 9
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh

lỏng đi từ bình tách V-03 được đưa vào đĩa thứ 14 của tháp tách ethane C-01,
(đối với chế độ hoạt động MF và GPP thì đưa vào đĩa thứ 20).
Áp suất hơi của condensate được điều chỉnh trong tháp C-01 xuống thấp hơn
áp suất khí quyển để lưu trữ trong các bồn chứa thông thường. Trong trường hợp
này, tháp tách ethane có tác dụng như một tháp ổn định condesate, tại tháp này
hầu hết các hydrocacbon nhẹ hơn butan được tách ra khỏi Condesate thông qua
việc cung cấp nhiệt cho các reboiler E-01A/B lên tới 194
o
C. Dòng khí đi ra từ
đỉnh có nhiệt độ là 64
o
C được trộn với dòng khí thương phẩm bằng hệ thống
Ejector.
I.3.2.2.7. Thiết bị chỉnh áp suất khí
Trong chế độ hoạt động AMF, tại đầu vào của nhà máy không lắp đặt thiết bị
điều chỉnh dòng hoặc áp suất tự động. Áp suất tại đầu ra nhà máy được điều
chỉnh bằng van điều áp (PV-1114A) lắp đặt tại đầu ra của nhà máy trong trường
hợp lượng khí tiêu thụ lớn hơn lượng khí cung cấp. Khi lượng khí tiêu thụ nhỏ
hơn lượng khí cung cấp, thì một lượng khí sẽ được đem đốt qua van điều áp
(PV-1114B). Vì vậy, trong cả hai trường hợp trên áp suất đầu ra của nhà máy
được duy trì ổn định.
Thông thường khí đầu vào nhà máy có áp suất 109 barA được đưa vào hệ
thống Ejector, áp suất đầu ra khỏi hệ thống Ejector vào khoảng 45 BarA, bằng
áp suất đầu ra của nhà máy. Khi áp suất khí đầu vào nhà máy thấp hơn 109
BarA, hoặc khí cung cấp từ giàn khoan ít hơn so với công suất của nhà máy thì
hệ thống Ejector có thể không hoạt động hết công suất, vì vậy áp suất của tháp
tách ethane có thể trở nên cao hơn 20 BarA. Trong trường hợp này, một trong ba
Ejector của hệ thống Ejector có công suất phù hợp nhất sẽ được lựa chọn, sau đó
áp suất đầu vào nhà máy từ từ tăng lên và đạt gần 109 BarA và đồng thời áp suất
của tháp tách ethane cũng được điều chỉnh ở 20 BarA. Nếu trong sự lựa chọn

trên, hệ thống Ejector vẫn không thể hoạt động hết công suất, thì một lượng khí
dư có thể tự động được đưa ra đốt qua van điều áp (PV-1303B), được lắp đặt
SVTH : NHÓM 1 10
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
trên đường dẫn ống khí đi ra từ tháp tách ethane. Sau quá trình xử lý trên, khí
thương phẩm và condensate là hai sản phẩm chính của nhà máy.
I.3.2.3. Chế độ hoạt động MF
I.3.2.3.1. Thiết bị
Đây là chế độ hoạt động trung gian của nhà máy bao gồm các thiết bị của chế
độ AMF (trừ EJ-01A/B/C) và được bổ sung 1 số thiết bị sau:
- Tháp ổn định condensate: C-02.
- Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20
- Thiết bị hấp phụ: V-06A/B
- Máy nén: K-01A/B, K-04A/B
I.3.2.3.2. Mô tả công nghệ
Dòng khí từ SlugCatcher được đưa tới bình tách lọc V-08 để tách nước,
hydrocacbon lỏng, dầu và lọc các hạt rắn, nhằm bảo vệ V-06A/B khỏi bị hư
hỏng hoặc làm giảm hoạt tính cũng như tuổi thọ.
Sau khi được loại nước và các hydrocacbon lỏng, dòng khí ra từ V-06A/B sẽ
được làm lạnh qua E-14,và E-20, và sau đó được tiếp tục đưa vào tháp C-05 để
tách lỏng. Khí ra từ đỉnh tháp C-05 được sử dụng như tác nhân lạnh bậc một cho
dòng nguyên liệu tại E-14 (nhiệt độ giảm xuống -17
o
C) và được làm lạnh bậc hai
tại van FV-1001 trước khi cung cấp cho các nhà máy điện.
Hai tháp hấp phụ V-06A/B được sử dụng luân phiên, khi tháp này làm việc
thì tháp kia tái sinh. Quá trình tái sinh được thực hiện nhờ sự cung cấp nhiệt của
dòng khí thương phẩm nâng nhiệt độ lên 220
o
C, dòng ra khỏi thiết bị V-06A/B

được làm nguội tại E-15 và tách lỏng ở V-07 trước khi ra đường khí thương
phẩm.
Dòng lỏng từ Slug Catcher đến V-03, sau khi ra khỏi V-03 sẽ được gia nhiệt
tại E-04A/B (từ 20
o
C đến 80
o
C) nhờ dòng lỏng từ đáy tháp C-02 để dẫn đến tháp
C-01. Tháp C-01 có 3 dòng nguyên liệu được đưa vào:
- Dòng khí từ V-03 vào giữa đĩa thứ 2 và 3 của tháp C-01.
- Dòng lỏng từ V-03 vào đĩa thứ 20 của tháp C-01.
SVTH : NHÓM 1 11
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
- Dòng lỏng từ đáy C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.
Tại đây C
1
,C
2
được thu được ở đỉnh tháp, sau đó được nén lên 47 bar nhờ K-
01 trước khi đưa vào đường ống dẫn khí thương phẩm.
Phần lỏng từ đáy C-01 đưa đến C-02 ( 11 bar, t
o
đỉnh
60
o
C, t
o
đáy
154
o

C ), tại đây
C
5
+
sẽ thu được ở đáy tháp và dẫn vào thiết bị trao đổi nhiệt E-04A/B để gia
nhiệt cho dòng nguyên liệu vào tháp. Sau khi ra khỏi E-04A/B, dòng lỏng sẽ
được làm lạnh bằng E-09 trước khi ra đường ống hoặc vào bồn chứa Condensate
thương phẩm TK-21.
Dòng hơi ra khỏi C-02 là LPG, được ngưng tụ tại V-02, một phần hồi lưu trở
lại C-02 để đảm bảo hoạt động của tháp, phần còn lại theo đường ống dẫn sản
phẩm LPG.
SVTH : NHÓM 1 12
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
SVTH : NHÓM 1 13
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
I.3.2.3.3. Quá trình làm khô và tái sinh chất hấp phụ
Trong chế độ hoạt động này, đầu tiên dòng khí từ Slug Catcher được chuyển
đến tháp loại nước và các hydrocacbon lỏng tại V-08, sau đó được đưa vào một
trong hai tháp hấp phụ loại nước hoạt động song song V-06A/B, để tách nước có
trong khí và cuối cùng, khí đã được loại nước đi qua hệ thống lọc F-01A/B.
I.3.2.3.4. Quá trình xử lý condensate
Việc xử lý Condensate trong chế độ hoạt động MF cũng tương tự như trong
chế độ hoạt động AMF, có một sự khác nhau giữa hai chế độ hoạt động là trong
chế độ hoạt động MF dòng khí từ bình tách 3 pha được chuyển đến tháp tách
ethane C-01, còn trong chế độ hoạt động AMF thì dòng khí này được chuyển
đến tháp tách tinh C-05.
Áp suất của bình tách 3 pha được điều chỉnh ở 75 barA bằng van điều áp
(PV-1305A/B) được lắp đặt trên đường ống dẫn khí của nó và trước đầu vào
tháp tách ethane ở đĩa thứ 2 hoặc thứ 3, nhiệt độ đầu ra van điều áp là -7,9
o

C,
thấp hơn nhiệt độ tạo thành hydrate (13,4
o
C). Vì vậy, hai van (PV-1305A/B)
được lắp đặt, trong đó một van dự phòng.
Mục đích của việc chuyển dòng khí từ bình tách V-03 đến tháp C-01 là vì
dòng khí này có thể có nước. Vì vậy, khí thu được trong chế độ hoạt động MF
cũng chứa nước nếu chuyển dòng khí đến tháp tách C-05. Khi đưa khí từ V-03
tới C-01 thì khí sẽ được hồi lưu lại đầu vào nhà máy và nước sẽ được xử lý ở
đây.
Condensate từ bình tách nhanh được chuyển đến tháp tách ethane C-01, sau
khi được gia nhiệt từ 20
o
C lên 80
o
C trong thiết bị trao đổi nhiệt E-04A/B với
dòng nóng 155
o
C đi ra từ đáy tháp C-02. Mục đích chính của thiết bị trao đổi
nhiệt dòng là tận dụng, thu hồi và gia nhiệt cho dòng lạnh tránh hiện tượng tạo
hydrate ở đầu ra của FV-1701. Khi áp suất hoạt động giảm từ 75 barA xuống 29
barA, nhiệt độ hoạt động có thể duy trì ở 61
o
C (cao hơn nhiệt độ tạo thành
hydrate 14
o
C) trong điều kiện này.
SVTH : NHÓM 1 14
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
I.3.2.3.5. Làm lạnh khí và tách tinh

Khoảng một nửa lượng khí đã được tách nước được chuyển đến thiết bị trao
đổi nhiệt khí lạnh/khí E-14 (Cold Gas/Gas Exchanger) để làm lạnh từ 26
o
C
xuống -17
o
C bằng dòng khí lạnh -18
o
C đi từ đỉnh tháp tách tinh C-05 (Rectifier),
nhiệt độ đầu ra là -17
o
C này là một thông số quan trọng trong quá trình xử lý
khí, nếu nó lớn hơn giá trị -17
o
C thì không thu hồi được chất lỏng, và nếu thấp
hơn giá trị -17
o
C thì hydrate có thể được hình thành tại dòng ra. Vì vậy, nhiệt độ
này phải được điều chỉnh bằng dòng lạnh của thiết bị trao đổi nhiệt khí lạnh/khí
E-14 thông qua thiết bị điều chỉnh nhiệt độ TIC-1006, TICA-1009 (Temperature
controller) được lắp đặt trên đầu ra của đường ống dẫn dòng lạnh, để tránh hiện
tượng nhiệt độ thấp hơn giá trị cho phép (-10
o
C) bằng cách giới hạn dòng bypass
bởi thiết bị điều chỉnh TY-1006 (Low Slector).
Áp suất của dòng khí nguyên liệu được giảm từ 109 barA xuống 47,5 barA
thông qua van điều áp FV-1001. Tại van này khí được giãn nở đoạn nhiệt, nhiệt
độ của khí giảm xuống đến -35
o
C.

Một nửa lượng khí còn lại được làm lạnh xuống 19
o
C trong thiết bị trao đổi
nhiệt khí/lỏng lạnh (E-20, Gas/cold Liquid Exchanger) bằng dòng Condensate
lạnh -26,8
o
C đi từ đáy tháp tách tinh (C-05, Rectifier). Và áp suất của nó cũng
được giảm từ 109 barA xuống 47,5 barA thông qua van FV-0501C. Sau đó hai
dòng này được hòa trộn với nhau và được đưa vào đĩa thứ nhất của tháp tách
tinh (C-05, Rectifier). Trong tháp tách tinh (C-05, Rectifier) một lượng khí chứa
chủ yếu methane, ethane được tách ra khỏi Condensate ở áp suất là 47,5 barA,
và nhiệt độ hoạt động là -18,5
o
C, nhiệt độ và áp suất làm việc được điều chỉnh
bằng van (PIC-1114) được lắp đặt trên đường ống dẫn khí thương phẩm. Phần
trên của tháp tách tinh (C-05, Rectifier) có tác dụng như một bình tách lỏng-khí.
Dòng khí từ tháp tách tinh (C-05, Rectifier) có nhiệt độ -18,5
0
C được dùng
làm lạnh dòng khí nguyên liệu đi vào trong thiết bị trao đổi nhiệt khí lạnh/khí
(E-14, Cold Gas/Gas Exchanger). Trong chế độ hoạt động MF, hệ thống
giãn/nén khí (CC-01, Turbo-Expander/Compressor) không hoạt động. Vì vậy,
SVTH : NHÓM 1 15
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
nó được bỏ qua và khí được chuyển đến đường ống dẫn khí thương phẩm. Van
điều áp (PV-1114A) được lắp đặt trên đường ống điều chỉnh áp suất đầu ra của
nhà máy là khoảng 47 BarA.
Chất lỏng từ đáy tháp tách tinh (C-05, Rectifier) thông qua thiết bị điều chỉnh
dòng FIC-1201 cùng với thiết bị điều chỉnh mức LIC-1201A được đưa vào thiết
bị trao đổi nhiệt khí/lỏng lạnh E-20, có nhiệt độ khoảng -26,8

o
C được dùng để
làm lạnh dòng khí đầu vào tháp C-05 và áp suất của khí đầu vào cũng được giảm
xuống 47,5 BarA qua van FV-0501C, sau đó dòng này đươc chuyển đến đĩa trên
cùng của tháp tách ethane (C-01, Deethanizer).
I.3.2.3.6. Tháp tách ethane
Trong chế độ hoạt động MF, tháp tách ethane (C-01, Deethanizer) có 3 dòng
đầu vào, dòng thứ nhất là dòng khí từ bình tách V-03 được đưa vào đĩa thứ 2
hoặc thứ 3, dòng thứ hai là dòng lỏng cũng từ bình tách V-03 được đưa vào đĩa
thứ 20 (nếu trong chế độ hoạt động AMF thì đưa vào đĩa thứ 14), dòng thứ 3 là
dòng lỏng từ đáy tháp tách tinh (C-05, Rectifier) sau khi đi qua thiết bị trao đổi
nhiệt E-20, dòng này bao gồm 75% mole là lỏng và đóng vai trò dòng hồi lưu
ngoài cho quá trình chưng cất.
Trong tháp tách ethane các hydrocacbon nhẹ như methane, ethane được tách
ra khỏi dòng khí lỏng và đi lên đỉnh tháp. Nhiệt độ đáy tháp C-01 được giữ ở
120
o
C thông qua các reboiler (E-01A/B). Hydrocacbon nhẹ được tách ra, được
nén từ 29 BarA lên 47 BarA bằng máy nén (K-01, Deethanizer OVHD
Compressor) và được trộn với khí thương phẩm. K-01 là máy nén kiểu pittông
đơn cấp được dẫn động bằng động cơ khí 766 KW, có thiết bị tách lỏng đầu vào
tại V-12. V-12 là bình tách thẳng đứng có đường kính 1.200 mm, cao 3.000 mm
được lắp đặt trước máy nén để loại bỏ tất cả các giọt lỏng còn lại trong dòng khí.
Chất lỏng ở đáy của bình tách đầu vào được xả vào hệ thống xả kín thông qua
thiết bị điều chỉnh mức LICA-1401.
Chất lỏng từ đáy tháp ethane được chuyển đến tháp ổn định (C-02, Stabilier)
để thu hồi Bupro (sản phẩm đỉnh) và Condensate (sản phẩm đáy).
SVTH : NHÓM 1 16
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
Áp suất hoạt động của tháp tách ethane được điều chỉnh ở 29 BarA bởi bộ

điều áp PICA-1305. Trong trường hợp, máy nén khí K-01 không làm việc, thì
dòng khí từ tháp C-01 sẽ được đưa ra flare tự động thông qua van PV-1303, để
duy trì áp suất vận hành của tháp.
I.3.2.3.7. Điều chỉnh áp suất dòng khí
Trong chế độ hoạt động MF, chế độ điều chỉnh tự động lưu lượng và áp suất
của dòng khí vào nhà máy được cài đặt. Các bộ điều chỉnh áp suất và điều chỉnh
dòng PICA-0502A và FIC-0501 được lắp đặt trên đường ống dẫn khí sau tháp
hấp phụ V-06A/B và tín hiệu điều chỉnh từ 2 thiết bị này được lựa chọn bằng
thiết bị PY-0502 và sau đó được chuyển đến van điều khiển FV-0501C.
Nếu dòng khí cung cấp từ ngoài khơi không đủ, áp suất đầu vào được giảm
xuống 109 BarA thì PICA-0502A đóng van FV-0501C để duy trì áp suất đầu
vào ở 109 BarA. Nếu áp suất vượt quá 109 barA, PICA-0502B sẽ mở van PV-
0502 để giải phóng khí dư ra đuốc đốt ,và như vậy các thiết bị được bảo vệ khỏi
sự quá áp.
Trong trường hợp này, áp suất đầu vào không thể điều chỉnh chính xác do thể
tích của hệ thống đường ống dưới biển quá lớn và giá trị của thiết bị điều chỉnh
có thể bị sai lệch.
Lưu lượng dòng khí đi qua thiết bị trao đổi nhiệt khí lạnh/khí E-14 được điều
chỉnh ở 45% tổng dòng khí qua nhà máy.
Trong trường hợp, nhu cầu tiêu thụ khí của các hộ tiêu thụ lớn hơn lượng khí
cung cấp, áp suất tại đầu ra của nhà máy được điều chỉnh ở 47 BarA bằng van
điều áp PV-1114A, được lắp đặt tại đầu ra của nhà máy. Nếu nhu cầu tiêu thụ
thấp hơn lượng cung cấp, thì lượng khí dư sẽ được dẫn ra đuốc để đốt thông qua
PV-1114B. Vì vậy, trong cả 2 trường hợp áp suất đầu ra của nhà máy đều được
duy trì.
SVTH : NHÓM 1 17
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
I.3.2.4. Chế độ hoạt động GPP
I.3.2.4.1. Các thiết bị bổ sung
Đây là chế độ hoàn thiện của nhà máy. Khi hoạt động ở chế độ này thì hiệu

suất thu hồi sản phẩm cao hơn so với các chế độ trước.
Chế độ này bao gồm các thiết bị của chế độ MF và được bổ sung một số thiết
bị khác:
- Tháp Stripper: C-04
- Tháp tách C
3
/C
4
: C-03
- Hai máy nén: K-02, K-03
- Turbo-Expander: CC-01
- Thiết bị trao đổi nhiệt: E-17,E-11
I.3.2.4.2. Mô tả công nghệ
Khí ngoài giàn vào nhà máy được tiếp nhận đầu tiên tại Slug Catcher
(25,6
o
C, 109bar) được đưa đến V-03.
Dòng khí ra từ Slug Catcher qua V-08 để tách nốt phần lỏng còn lại, dòng
lỏng được đưa đến V-03 để xử lý, còn dòng khí thì được đưa đến V-06 A/B để
tách tinh nước.
Thiết bị CC-01 được đưa vào hoạt động thay thế cho E-20 ở chế độ MF.
Khoảng 2/3 lượng khí ra khỏi V-06A/B được chuyển tới phần giãn nở của thiết
bị CC-01 ( xuống 33,5bar, -18
o
C ), rồi được dẫn vào tháp tinh lọc C-05.
Khoảng 1/3 dòng khí còn lại từ V-06A/B được đưa tới thiết bị trao đổi nhiệt
E-14 để làm lạnh xuống -35
o
C nhờ dòng lạnh từ đỉnh C-05 (-42,5
o

C). Sau đó
đưa vào van giảm áp FV-1001 (xuống 47,5 bar, -62
o
C), rồi đưa vào tháp C-05
(33,5 bar, t
đỉnh
-42
o
C, t
đáy
-20
o
C) như một dòng hồi lưu ngoài ở đỉnh tháp.
Khí ra khỏi C-05 được làm lạnh bằng E-14 trước khi nén ra dòng khí thương
phẩm bằng phần nén của CC-01.
Dòng khí ra từ đỉnh tháp C-01 được máy nén K-01 nén từ 29 bar lên 47 bar,
rồi tiếp tục được làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt E-08, sau đó vào tháp C-
04 để tách nước và hydrocacbon nhẹ lẫn trong dòng lỏng đến từ V-03. Khí sau
SVTH : NHÓM 1 18
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
khi ra khỏi thiết bị C-04 được nén tiếp tới áp suất 75 bar nhờ máy nén K-02, rồi
được làm lạnh tại thiết bị trao đổi nhiệt bằng không khí E-19. Dòng này trộn lẫn
với dòng khí từ V-03 và được nén tới 109 bar bằng máy nén K-03, sau đó lại
được làm lạnh ở E-13 và nhập vào dòng khí nguyên liệu trước khi vào V-08.
Dòng lỏng ra từ tháp C-04 được đưa lên đĩa thứ 14 hoặc thứ 20 của tháp C-
01, dòng lỏng ra từ tháp C-05 được đưa đến đĩa thứ nhất của tháp C-01 đóng vai
trò như dòng hồi lưu ngoài ở đỉnh tháp.
Tháp C-01 làm việc ở áp suất 29 bar, nhiệt độ đỉnh và đáy lần lượt là 14
o
C và

109
o
C. Sản phẩm đáy của tháp C-01 chủ yếu là C
3+
được đưa đến tháp C-02 (11
bar, nhiệt độ đỉnh là 55
o
C, nhiệt độ đáy là 134
o
C) để tách bupro và condensate.
Dòng khí ra từ đỉnh tháp C-02 là hỗn hợp Bupro được tiến hành ngưng tụ
hoàn toàn ở nhiệt độ 43
o
C qua hệ thống quạt làm mát không khí E-02, sau đó
được đưa tới bình hồi lưu V-02 dạng nằm ngang. Một phần Bupro được bơm trở
lại C-02 để hồi lưu bằng bơm P-01A/B, áp suất của bơm có thể bù đắp sự chênh
áp suất làm việc của tháp C-02 (11bar) và tháp C-03 (16 bar). Phần Bupro còn
lại được gia nhiệt đến 60
o
C trong thiết bị gia nhiệt E-17, trước khi cung cấp cho
tháp C-03 bằng chất lỏng nóng từ đáy tháp C-03. Sản phẩm đáy của tháp C-02
chính là condensate thương phẩm được đưa ra bồn chứa hoặc dẫn về kho cảng
Thị Vải.
Sản phẩm ra từ đỉnh tháp C-03 là hơi propane được ngưng tụ hoàn toàn ở
46
o
C qua thiết bị làm mát bằng không khí E-11 và rồi được đưa tới thiết bị chứa
hồi lưu V-05, một phần propane thương phẩm tách ra bằng thiết bị điều khiển
mức, và chúng được đưa tới đường ống dẫn Propane hoặc bể chứa V-21A. Phần
còn lại được đưa trở lại đỉnh tháp C-03 như một dòng hồi lưu ở ngoài đỉnh tháp.

Tại tháp C-03, thiết bị trao đổi nhiệt E-10 được lắp đặt để cấp nhiệt đun sôi lại
bằng dầu nóng tới nhiệt độ 97
o
C. Nhiệt độ của nó được điều khiển bởi van TV-
2123 đặt trên ống dẫn dầu nóng. Butane còn lại đưa ra bồn chứa hoặc đưa đến
kho cảng Thị Vải sau khi được giảm nhiệt độ đến 60
o
C bằng thiết bị trao đổi
nhiệt E-17 và đến 45
o
C nhờ thiết bị trao đổi nhiệt E-12.
SVTH : NHÓM 1 19
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
SVTH : NHÓM 1 20
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
I.3.2.4.3. Loại nước và tái sinh
Trong chế độ hoạt động này, dòng khí từ Slug Catcher được chuyển đến bình
tách V-08, và sau đó được đưa vào một trong hai tháp hấp phụ song song (V-06
A/B) để loại bỏ nước chứa trong khí. Sau đó cho qua hệ thống lưới lọc F-01A/B
để loại bỏ các bụi bẩn, tạp chất cơ học bị cuốn theo, rồi đưa vào hệ thống khí xử
lý khí tương tự như trong chế độ MF.
I.3.2.4.4. Quá trình xử lý condensate
Quá trình xử lý dòng Condensate trong chế độ hoạt động GPP khác so với
chế độ hoạt động MF và AMF bởi vì trong chế độ hoạt động GPP có thêm hai
thiết bị là Stripper và máy nén khí K-02/03. Dòng lỏng và khí từ bình tách 3 pha
được chuyển lần lượt đến hai thiết bị này.
Áp suất của bình tách V-03 được điều chỉnh ở 75 BarA bằng van PV-2002
lắp đặt trên đường hồi lưu của máy nén hồi lưu cấp 2 (K-03).
Condensate từ bình tách V-03 thông qua thiết bị điều chỉnh dòng FV-1802
được liên kết với thiết bị điều chỉnh mức LIC-0302 (cascaded control) đi vào đĩa

trên cùng của tháp C-04 (Gas Stripper), sau khi được gia nhiệt từ 20
o
C lên 41
o
C
trong thiết bị gia nhiệt khí/Condensate (E-08A/B, Gas/Condensate Exchanger)
bởi dòng khí nóng 54
o
C từ máy nén khí K-01 (Deethanizer OVHD Compressor).
Dòng khí từ thiết bị trao đổi nhiệt được chuyển đến đáy tháp C-04 (Gas
stripper). Mục đích chính của thiết bị trao đổi nhiệt là thu hồi nhiệt, chống lại sự
tạo thành hydrate ở đầu ra của van FV-1082 (nơi mà áp suất hoạt động giảm từ
75 BarA xuống 47,5 BarA).
Mục đích của tháp làm sạch khí là loại nước khỏi condensate bằng dòng khí
nóng (khí khô). Tháp làm sạch gồm 6 đĩa van, Condensate tiếp xúc trực tiếp với
dòng khí nóng đi lên trong tháp, vì vậy nước trong condensate sẽ được cuốn
theo dòng khí. Tháp C-04 hoạt động ở áp suất hoạt động là 47,5 BarA được điều
chỉnh bởi thiết bị điều chỉnh PICA-1801, PICA-1801 được lắp đặt để xả khí ra
đuốc đốt, tránh hiện tượng quá áp.
SVTH : NHÓM 1 21
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
Dòng lỏng từ đáy của tháp C-04 thông qua van điều chỉnh dòng FV-1701
(kết hợp với thiết bị điều chỉnh mức LICA-1821, cascaded control) đưa vào đĩa
thứ 14 hoặc 20 của tháp tách ethane, sau khi được gia nhiệt từ 40
o
C lên 86
o
C
trong thiết bị trao đổi nhiệt E-04 (Condensate Cross Exchanger) bởi dòng nóng
154

o
C đi ra từ đáy tháp C-02 ( Stabilizer ). Mục đích của thiết bị trao đổi nhiệt là
tận dụng và thu hồi nhiệt.
I.3.2.4.5. Quá trình tách tinh và làm lạnh sâu
Một phần ba lượng khí đã được làm khô, sẽ chuyển đến thiết bị trao đổi
nhiệt E-14 (Cold Gas/Gas Exchanger) để làm lạnh sâu từ 26
o
C xuống -35
o
C
bằng dòng khí lạnh từ đỉnh tháp tinh C-05 (Rectifier) có nhiệt độ -42,5
o
C. Nhiệt
độ của dòng khí ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt này là -36
o
C, đây là một thông số
quan trọng trong quá trình xử lý khí, nếu nhiệt độ này cao hơn giá trị đó, thì một
lượng hydrocacbon lỏng có thể không được thu hồi, và nếu nhiệt độ này thấp
hơn giá trị đặc biệt đó, thì hydrate có thể hình thành trong đường ống. Vì vậy,
nhiệt độ này được điều chỉnh bằng dòng lạnh qua E-14 thông qua bộ điều chỉnh
nhiệt độ TICA-1009. Bộ điều chỉnh nhiệt độ TICA-1009 được lắp đặt trên
đường ống đầu ra của dòng lạnh, nhằm tránh hiện tượng nhiệt độ thấp hơn giá trị
nhiệt độ thiết kế đường ống (-10
o
C) bằng cách giới hạn dòng khí lạnh thông qua
thiết bị TY-1006.
Áp suất của dòng khí đầu vào được giảm từ 109 BarA xuống 33,5 BarA
thông qua van FV-1001, nhờ quá trình giãn nở đoạn nhiệt và nhiệt độ của nó
giảm xuống -62
o

C. Dòng lạnh này gồm 56% (tỷ lệ mole phần) là lỏng, được đưa
vào đĩa trên cùng của tháp tách tinh C-05 như là dòng hồi lưu ngoài cho tháp.
Hai phần ba lượng khí còn lại được đưa vào hệ thống giãn nở khí CC-01
(Turbo Expander), tại hệ thống này khí được giãn từ 109 BarA xuống 33,5 BarA
và nhiệt độ hạ xuống -18
o
C. Van FV-0501B được lắp trên đường bypass qua
CC-01, nhằm tránh quá áp cho hệ thống. Nếu bộ phận giãn nở của CC-01 ngừng
làm việc (SDV-1101 ở đầu vào phần giãn nở đóng lại trong vòng 0,5 giây), van
SVTH : NHÓM 1 22
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
FV-0501 sẽ tự động mở, do vậy có thể tránh được hiện tượng dội áp đột ngột.
Dòng lạnh này sau đó được đưa vào đáy tháp tách tinh C-05.
Trong tháp tách tinh C-05, khí chứa chủ yếu là methane, ethane được tách ra
khỏi dòng lỏng chứa các cấu tử nặng hơn như propane, butane và các cấu tử
nặng khác dưới áp suất hoạt động 33,5 BarA, nhiệt độ đỉnh tháp là -43
o
C và
nhiệt độ đáy tháp là -20
o
C. Phần trên của tháp tách tinh như là bình tách
khí/lỏng. Cần nhấn mạnh thêm rằng trong các chế độ hoạt động AMF và MF,
tháp tách tinh có tác dụng như một bình tách, nhưng trong chế độ hoạt động
GPP nó có tác dụng như là một tháp chưng cất phân đoạn có dòng hồi lưu ngoài
và không có thiết bị gia nhiệt bên ngoài (Reboiler). Tháp C-05 có 12 van dạng
đĩa.
Áp suất hoạt động của tháp tách tinh trong chế độ hoạt động GPP là 35,5
BarA thấp hơn so với chế độ hoạt động MF và AMF (47,5 BarA). Áp suất này
không được duy trì bởi các thiết bị điều chỉnh áp suất mà phụ thuộc vào hiệu
suất làm việc của Turbo-Expanger/Compressor.

Dòng khí từ đỉnh tháp tách tinh có nhiệt độ -43
o
C được dùng để làm lạnh sâu
dòng khí nguyên liệu đi vào thiết bị trao đổi nhiệt E-14, sau đó được nén bởi
phần nén của CC-01. Một van anti-surge FV-1111 được lắp đặt ở phần nén của
CC-01. Trước khi khởi động máy nén, dòng khí thương phẩm đi theo ống
bypass (qua van FV-1111), sau đó tự động thay đổi tới máy nén khi máy nén
khởi động, nhờ van một chiều lắp đặt trên đường ống (check value). Khi máy
nén ngừng hoạt động dòng khí trở lại di chuyển theo đường ống bypass. Khi
dòng khí vào máy nén không đủ, van anti-surge FV-1111 sẽ mở ra để giữ cho
máy nén làm việc ở ngoài vùng Surge.
Dòng khí sau đó được chuyển đến đường ống dẫn khí thương phẩm qua bộ
đo dòng ME-13. ME-13 bao gồm 2 bộ đo dòng FI-1150A/B, một làm việc, một
để dự phòng. Van điều áp PV-1114A được lắp đặt trên đường ống để điều chỉnh
áp suất đầu ra của nhà máy là 47 BarA.
SVTH : NHÓM 1 23
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
Dòng lỏng từ đáy tháp tách tinh thông qua thiết bị điều chỉnh dòng FIC-1201
và thiết bị điều chỉnh mức LIC-1201A được đưa vào đĩa của tháp trên cùng của
tháp C-01 như là dòng hồi lưu ngoài.
I.3.2.4.6. Điều chỉnh áp suất và lưu lượng dòng
Trong chế độ hoạt động GPP, lưu lượng dòng và áp suất đầu vào của nhà
máy được điều chỉnh tự động. Thiết bị điều chỉnh áp suất và dòng PCIA-
0502A , FIC-0501 được lắp đặt trên đường ống dẫn khí sau hệ thống tháp hấp
phụ V-06A/B và tín hiệu điều khiển từ hai thiết bị điều chỉnh này nhờ vào bộ lựa
chọn PY-0502 (Low selector). Sau đó chuyển đến điều chỉnh độ đóng mở van
đầu vào phần giãn nở của CC-01 (điều chỉnh tốc độ quay của CC-01). Trong
trường hợp CC-01 dừng, van FV-0501B sẽ tự động mở để tránh quá áp của hệ
thống.
Khi lượng khí cung cấp ngoài khơi không đủ, áp suất đầu vào nhà máy giảm

xuống dưới 109 BarA, PICA-0502A giảm tốc độ của CC-01 để giữ cho áp suất
khí đầu vào nhà máy ở 109 BarA. Khi lượng khí cấp từ ngoài khơi tăng và máy
nén không thể giảm áp suất mặc dù đã chạy với tốc độ max, PICA-0502A có thể
mở CC-01 bypass (FV-0501B). Nếu dòng khí có lưu lượng lớn hơn công suất
của nhà máy, FIC-0501 giữ cho tốc độ dòng khí ở giá trị bằng với công suất của
nhà máy bằng điều chỉnh van FV-0501B. Nếu áp suất vượt quá 109 BarA,
PICA-0502B sẽ kích hoạt mở van PV- 0502 để giải phóng lượng khí dư đưa ra
đuốc đốt, do vậy thiết bị bảo vệ khỏi tình trạng quá áp.
Trong trường hợp, nhu cầu tiêu thụ của các hộ tiêu thụ lớn hơn lượng khí
cung cấp, áp suất đầu ra nhà máy được điều chỉnh ở 47 BarA bởi van điều áp
PV-1114A (Pressure Control Valve) được lắp đặt ở đầu ra nhà máy, trước
đường ống dẫn khí. Khi nhu cầu tiêu thụ của các hộ tiêu thụ thấp hơn lượng khí
cung cấp, một lượng khí dư sẽ được đốt thông qua van PV-1114B. Vì vậy trong
cả hai trường hợp trên áp suất đầu ra của nhà máy được điều chỉnh tốt.
SVTH : NHÓM 1 24
Báo cáo Thực tập Chuyên ngành GVHD: TS. Lê Thanh Thanh
I.3.2.5. Chế độ GPP chuyển đổi
I.3.2.5.1. Các thiết bị bổ sung
Các thiết bị ở chế độ này bao gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ GPP và
thêm trạm nén khí đầu vào K-1011A/B/C/D và bình tách V-101.
I.3.2.5.2. Mô tả công nghệ
Để giải quyết thêm lượng khí đồng hành từ mỏ Rạng Đông gây tụt áp suất
đáng kể trên đường ống, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trạm nén đầu vào
được lắp đặt gồm 4 máy nén khí : 3 máy hoạt động và 1 máy dự phòng, để đảm
bảo áp suất thiết kế là 109 bar. Ngoài ra, một số thiết bị của nhà máy được cải
hoàn để kết nối mở rộng với trạm khí nén.
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ và Rạng Đông với lưu lượng từ 5,7 đến 6,1
triệu m
3
/ngày vào hệ thống Slug Catcher trong điều kiện áp suất 65 – 80 bar,

nhiệt độ 20 đến 30
0
C. Sau đó, dòng khí ra từ SC được chia làm hai dòng:
SVTH : NHÓM 1 25

×