Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP- ĐA DẠNG SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 157 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU 6
PHẦN I: ĐA DẠNG DI TRUYỀN 9
CHƯƠNG 1: GEN VÀ ĐỘT BIẾN GEN 9
1. TỔNG QUAN VỀ GEN 9
1.1. Định nghĩa gen 9
1.2. Cấu trúc của Gen 10
1.3. Chức năng của Gen 13
2. ĐỘT BIẾN GEN 14
2.1. Khái niệm đột biến và đột biến gen 14
2.2.Các dạng đột biến gen thường gặp 15
2.3.Nguyên nhân phát sinh đột biến gen 15
2.4. Hậu quả của đột biến gen 16
2.5. Sự biểu hiện của đột biến gen 17
2.6. Ý nghĩa của đột biến gen 17
3. ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ GEN 18
3.1.Cách tiến hành kỹ thuật gen 19
3.2. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới 19
3.3. Một số thành tựu chọn giống ở Việt Nam 21
CHƯƠNG II: ĐA DẠNG GEN 23
1.ĐA DẠNG GEN 23
1.1. Định nghĩa 24
1.2. Tính đa dạng ở mức độ của các nhóm sinh vật 25
2. ĐA DẠNG GEN TRONG NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 28
2.1. Nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi 28
2.2. Đặc trưng đa dạng của nguồn gen 29
3. TÌNH TRẠNG SUY THOÁI ĐA DẠNG GEN 30
CHƯƠNG III: BẢO TỒN GEN 32
1. CÁC PHƯƠNG THỨC BẢO TỒN NGUỒN GEN 32


Đa dạng sinh học
1.1. Bảo tồn nguyên vị (In situ) 33
1.2. Bảo tồn chuyển vị (Ex situ) 33
2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN NGUỒN GEN 34
2.1. Bảo tồn nguồn gen trong trang trại 34
2.2. Ngân hàng gen hạt giống 35
2.3. Ngân hàng gen đồng ruộng 37
2.4. Ngân hàng gen invitro 39
3. BẢO TỒN GEN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ Ở VIỆT NAM 40
PHẦN II: ĐA DẠNG LOÀI 42
CHƯƠNG I. LOÀI VÀ ĐA DẠNG LOÀI 42
1. ĐỊNH NGHĨA LOÀI VÀ ĐA DẠNG LOÀI 42
2. ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 43
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI 47
CHƯƠNG II. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GIẢM ĐA DẠNG
LOÀI 49
1. NGUYÊN NHÂN TỰ NHIÊN 50
2. NGUYÊN NHÂN TỪ CON NGƯỜI 51
2.1. Sử dụng không bền vững các nguồn tài nguyên sinh vật 51
2.2. Sự du nhập các loài ngoại lai 54
2.3. Xây dựng cơ bản làm mất đa dạng sinh học 55
2.4. Chiến tranh 56
2.5. Ô nhiễm môi trường 57
2.6. Tăng dân số 60
2.7. Di dân và tập quán du canh du cư 61
2.8. Sự nghèo đói 62
2.9. Mâu thuẫn trong các chính sách 62
CHƯƠNG III. ĐE DOẠ LOÀI VÀ BẢO TỒN 63
1. SÁCH ĐỎ IUCN VÀ SỰ TUYỆT CHỦNG 63
1.1. Sách đỏ IUCN 63

1.2. Sự tuyệt chủng (extinction) 66
2. BẢO TỒN LOÀI 71
2.1. Vì sao phải bảo tồn loài? 71
2.2. Các cấp độ bảo tồn loài 73
2.3. Công cụ bảo tồn loài 74
2.4. Bảo tồn loài ở Việt Nam 76
3
Đa dạng sinh học
PHẦN III. ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI 78
CHƯƠNG I : HỆ SINH THÁI 78
1. CÁC KHÁI NIỆM 78
1.1. Khái niệm hệ sinh thái 78
1.2. Các khái niệm liên quan 79
2. CẤU TRÚC CỦA HỆ SINH THÁI 80
2.1. Cấu trúc hệ sinh thái chia theo thành phần 80
2.2. Cấu trúc hệ sinh thái chia theo chức năng 82
3. ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ SINH THÁI 82
3.1. Tính cân bằng của hệ sinh thái – cân bằng sinh thái (ecological stability) 82
3.2. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái 83
3.3. Dòng vật chất của hệ sinh thái, chu trình sinh địa hoá 84
4. CHỨC NĂNG CỦA HỆ SINH THÁI 84
4.1. Chức năng sinh thái và môi trường 84
4.2. Chức năng sản xuất – giá trị kinh tế 86
4.3. Chức năng xã hội và nhân văn 88
4.4. Các chức năng khác 89
5. DIỄN THẾ SINH THÁI 90
5.1. Khái niệm diễn thế sinh thái 90
5.2. Nguyên nhân dẫn đến diễn thế sinh thái 91
5.3. Các loại diễn thế 91
5.4. Tầm quan trọng thực tế của việc nghiên cứu diễn thế. 93

6. CÁC KIỂU HỆ SINH THÁI CHÍNH 93
6.1. Các hệ sinh thái trên cạn 93
6.2. Các hệ sinh thái dưới nước 97
CHƯƠNG II : ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI 102
1. TỔNG QUAN VỀ ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI 102
1.1. Đa dạng hệ sinh thái 102
1.2. Nguyên tắc đánh giá đa dạng hệ sinh thái 102
2.CHỈ SỐ ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI 103
2.1. Tổng chỉ số đa dạng (Công thức Shannon) 103
2.2. Chỉ số bình quân 104
2.3. Các chỉ số khác 104
3. ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI VÀ CÁC QUÁ TRÌNH SINH THÁI HỌC 104
4. ĐẶC TRƯNG CÁC HỆ SINH THÁI Ở VIỆT NAM 107
4.1. Hệ sinh thái trên cạn 108
4
Đa dạng sinh học
4.2. Hệ sinh thái đất ngập nước 109
4.3. Hệ sinh thái biển 110
CHƯƠNG III. SUY GIẢM ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI VÀ BẢO
TỒN 112
1. NGUYÊN NHÂN TRỰC TIẾP 113
1.1. Mất và phá huỷ nơi cư trú 113
1.2. Sự thay đổi trong thành phần hệ sinh thái 114
1.3. Sự nhập nội các loài ngoại lai 115
1.4. Khai thác quá mức 116
1.5. Ô nhiễm 117
1.6. Suy giảm chất lượng nguồn nước 117
1.7. Biến đổi khí hậu 118
2. NGUYÊN NHÂN GIÁN TIẾP 118
2.1. Sự tăng dân số 119

2.2. Chính sách phát triển kinh tế 119
3. BẢO TỒN HỆ SINH THÁI 119
3.1. Xây dựng các Khu bảo tồn 120
3.2. Bảo tồn bên ngoài các Khu bảo tồn 123
3.3. Phục hồi nơi cư trú của sinh vật 123
PHẦN IV. KHU BẢO TỒN 125
CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM VỀ KHU BẢO TỒN 125
1. KHÁI NIỆM VỀ KHU BẢO TỒN 125
2. VAI TRÒ CÁC KHU BẢO TỒN 125
3. BẢO TỒN TRÊN THẾ GIỚI 126
3.1. Thực trạng 126
3.2. Tiêu chí xác định 127
3.3. Phân loại các Khu bảo tồn trên Thế giới 128
3.4. Giới thiệu về Vườn Quốc gia Granpadiso – Italia 130
4. PHÂN BIỆT GIỮA VƯỜN QUỐC GIA, KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN 132
4.1. Vườn quốc gia 132
4.2. Khu dự trữ sinh quyển 137
4.3. Khu bảo tồn thiên nhiên 142
CHƯƠNG II: BẢO TỒN TẠI VIỆT NAM 144
1. THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN TẠI VIỆT NAM 144
1.1. Các khu bảo tồn tại Việt Nam 144
5
Đa dạng sinh học
1.2. Tiêu chí xác định các Khu bảo tồn ở Việt Nam 145
2. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÁC KHU BẢO TỒN 146
2.1. Một số nguyên lý áp dụng ở các Khu bảo tồn và dân địa phương 146
2.2. Các vấn đề cần đổi mới trong quản lý cảnh quan: 147
3. CÁC KHÓ KHĂN TRONG QUẢN LÝ CÁC KHU BẢO TỒN TẠI VIỆT
NAM 148

4. MỘT SỐ VƯỜN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM 149
4.1. Vườn Quốc gia Cúc Phương 149
4.2. Vườn Quốc gia Cát Bà 151
4.3. Vườn quốc gia Ba Bể 153
4.4. Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
LỜI NÓI ĐẦU
Sự sống trên trái đất phụ thuộc vào tính đa dạng sinh học để duy trì những
chức năng sinh thái để điều hoà nguồn nước và chất lượng, khí hậu, sự màu mỡ
của đất đai, và những nguồn tài nguyên có thể canh tác. Chúng ta phụ thuộc vào
các loài tự nhiên để tìm ra những tố chất hoá học mới có thể dùng làm thuốc và
kiểm soát sâu bọ và cải thiện được mùa màng và chăn nuôi .Ở châu Á nhiệt đới,
nhiều người hầu như hoàn toàn phụ thuộc vào đa dạng sinh học, và vì vậy tài sản
cho hiện tại và tương lai của khu vực phải được bảo vệ.
Đa dạng di truyền là tất cả các gen di truyền khác nhau của tất cả các cá
thể thực vật, động vật, nấm, và vi sinh vật. Đa dạng di truyền tồn tại trong một
loài và giữa các loài khác nhau . Đó là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá
thể trong cùng một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gen có thể
di truyền được trong một quần thể hoặc giữa các quần thể. Bên cạnh đó nó còn
biểu hiện sự đa dạng của các biến dị có thể di truyền trong một loài, một quần xã
hoặc giữa các loài, các quần xã. Xét cho cùng, đa dạng di truyền chính là sự biến
dị của sự tổ hợp trình tự của bốn cặp bazơ cơ bản, thành phần của axit nucleic,
tạo thành mã di truyền.
6
Đa dạng sinh học
Đa dạng loài là cơ sở của đa dạng sinh học. Hiện nay, đa dạng sinh học
trên thế giới đang suy giảm nghiêm trọng, sự biến mất của các loài chính là
minh chứng do nét nhất cho sự suy giảm đó. Theo một đánh giá về số loài đã tồn
tại trên trái đất thì có đến 99,9% số loài đa bị tuyệt chủng. Hay nói một cách
khác, số các loài động vật, thực vật, vi sinh vật hiện có chỉ chiếm 0,1% tổng số

loài đã từng sống trên hành tinh.
Khác với các cuộc tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ, xảy ra chủ yếu do
các hiện tượng thiên nhiên, tuyệt chủng hiện nay chủ yếu do con người. Cứ 100
loài bị tuyệt chủng thì có đến 99 loài là do con người. Ngoài ra, theo sau các
cuộc tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ là sự hình thành loài mới để bù đắp
cho số loài bị mất đi, còn sự tuyệt chủng hàng loạt giai đoạn hiện nay không
kèm theo sự hình thành loài mới (xem bảng 2).
Theo hiểu biết hiện nay, trên thế giới có thể còn từ 5 - 100 triệu loài đang
tồn tại (con số chắc chắn là khoảng 12,5 triệu loài); trong đó, 1,7 triệu loài đã
được mô tả; số loài lớn nhất có lẽ là côn trùng (xem bảng 1). Thống kê số lượng
các loài trên trái đất theo nhiều nguồn khác nhau nên cũng khác nhau.
Cuộc sống của chúng ta hoàn toàn phụ thuộc vào các hệ sinh thái (HST)
để tồn tại: từ nước chúng ta uống đến lương thực chúng ta ăn; từ biển cả cung
cấp cho chúng ta những sản phẩm phong phú đến đất để chúng ta xây dựng nhà
cửa Các HST cho ta hàng hoá và dịch vụ mà cuộc sống chúng ta không thể
thiếu. Các HST lọc sạch không khí và nước, duy trì đa dạng sinh học, phân huỷ
và tái quay vòng các chất dinh dưỡng, cũng như đảm bảo vô số các chức năng
quan trọng khác.
Tuy nhiên, các HST vẫn đang bị con người xâm phạm ngày càng nghiêm
trọng. Trên khắp thế giới, con người sử dụng quá mức và lạm dụng các HST
quan trọng, từ các rừng mưa nhiệt đới cho tới các rạn san hô, đồng cỏ, thảo
nguyên gây suy thoái và phá huỷ các HST. Điều đó đã làm ảnh hưởng tới
cuộc sống tự nhiên, thể hiện ở con số các loài bị đe doạ hay bị tuyệt chủng, đồng
thời gây hại đến các lợi ích của con người qua việc làm cạn kiệt dòng tài nguyên
mà chúng ta sống phụ thuộc. Cuộc sống nghèo khổ đã buộc nhiều người phải
7
Đa dạng sinh học
huỷ hoại các HST mà họ sống nhờ vào, ngay cả khi họ hiểu rằng, họ đang chặt
cây hay bắt cá tới mức chúng không thể phục hồi được. Lòng tham hay sự táo
tợn, sự không hiểu biết hay vô ý đều đẩy con người đến chỗ không đếm xỉa đến

những giới hạn của tự nhiên để duy trì các HST.
Khó khăn lớn nhất vẫn là con người ở mọi tầng lớp xã hội, từ những
người dân bình thường đến các nhà hoạch định chính sách, không có khả năng
tận dụng nguồn tri thức hiện có hoặc thiếu các thông tin căn bản về điều kiện
thực tế và xu hướng phát triển trong tương lai xa của các HST. Điều đó sẽ dẫn
tới các HST có nguy cơ bị phá huỷ gây ra những hậu quả nặng nề chưa từng
thấy đối với quá trình phát triển kinh tế và cuộc sống của con người. Ngày nay,
nhiều quốc gia đang trải qua những tác động do suy thoái các HST gây ra dưới
rất nhiều hình thức: lũ lụt, hạn hán, mất mùa, thiếu lương thực thực phẩm, ô
nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, Vấn đề là chúng ta lại biết quá ít về toàn
bộ tình trạng các HST của Trái đất. Chúng ta cần phải hiểu các HST của Trái đất
tồn tại ra sao? Chúng ta có thể quản lý như nào để các HST vẫn duy trì tình
trạng tốt và có hiệu suất trước những yêu cầu ngày càng tăng của con người?
Việt Nam với tổng diện tích 330541 km
2
trải dài từ vĩ độ 8
o
25’ đến 23
o
24’
vĩ độ Bắc, giáp biển Đông. Sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng xích đạo đến
giáp vùng cận nhiệt đới cùng sự đa dạng về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về
thiên nhiên với khu hệ động thực vật vô cùng phong phú về thành phần loài.
Theo các tài liệu thống kê, Việt Nam là một trong số 25 nuớc có mức độ đa dạng
sinh học lớn nhất thế giới và xếp thứ 16 về mức độ sinh học (chiếm 6,5% số loài
có trên thế giới, xem bảng 3).
Tuy nhiên, Việt Nam cũng chính là một trong những nước mà đa dạng
sinh học chịu áp lực lớn nhất của các hoạt động phát triển của con người. Trải
qua nhiều năm chiến tranh, những năm nghèo đói và nhiều năm kinh tế phát
triển mạnh mẽ cộng với sự gia tăng dân số rất nhanh sau chiến tranh, môi trường

sinh thái nói chung và đa dạng sinh học nói riêng ở Việt Nam bị tàn phá nặng
nề. Điển hình là diện tích rừng giảm mạnh, tỷ lệ che phủ giảm từ 45% trước năm
1945 xuống còn 23% những năm 1980. Trong những năm gần đây, tỷ lệ che phủ
8
Đa dạng sinh học
rừng có được nâng lên, công tác bảo vệ đa dạng sinh học có tiến bộ nhưng
những mất mát là khó có thể bù đắp.
PHẦN I: ĐA DẠNG DI TRUYỀN
CHƯƠNG 1: GEN VÀ ĐỘT BIẾN GEN
1. TỔNG QUAN VỀ GEN
1.1. Định nghĩa gen
Khái niệm về gen đã trải qua 4 giai đoạn phát triển chính:
Thời Mendel (1865), gen được hiểu như yếu tố bên trong, quyết định sự
hình thành và phát triển một tính trạng bên ngoài. Còn về cách vận động thì gen
vận động từ thế hệ này sang thế hệ kia theo quy luật vận động của nhiễm sắc thể
trong giảm phân, mặc dù khi đó người ta chưa biết nhiễm sắc thể và giảm phân
là gì. Vì vậy, có thể nói mỗi gen Mendel là một nhiễm sắc thể
Năm 1909, W. Johannsen đã đưa ra khái niện về ”gen” như một đơn vị di
truyền tách biệt, được phát hiện trong thí nghiệm phân tích lai của G. Mendel.
Theo Johannsen thì: ”nhiều tính trạng của cơ thể được xác định bởi những mầm
mống đặc biệt, tách biệt và độc lập, nói ngắn gọn hơn là bởi những cái mà chúng
ta gọi là gen”. Quan niệm đó về gen tồn tại suốt cả giai đoạn phát triển của di
truyền học kinh điển.
9
Đa dạng sinh học
Theo trường phái Morgan (1926) cho rằng: không phải một gen mà nhiều
gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể và là các đơn vị không thể chia nhỏ hơn
được nữa. Các đơn vị đó là:
+ Đơn vị đột biến, nghĩa là gen bị biến đổi như một tổng thể hoàn chỉnh.
+ Đơn vị tái tổ hợp, nghĩa là trao đổi chéo không bao giờ diễn ra ở bên

trong gen, mà chỉ có thể diễn ra giữa các gen.
+ Đơn vị chức năng, nghĩa là tất cả các đột biến của một gen cùng làm
biến đổi một chức năng di truyền; điều này thể hiện ở chỗ, hai thể đột biến khác
nhau nếu đem lai với nhau thì không thể cho kiểu hình bình thường mà cho kiểu
đột biến.
Theo giả thuyêt ”một gen – một enzim” của G.Beadle và E.Tatum (1940)
cho rằng mỗi gen quyết định sự tồn tại và hoạt tính của một enzim.
Với khoa học ngày nay đã định nghĩa gen là đoạn ADN có chiều dài đủ
lớn (trung bình khoảng 1000-2000
bazo) để có thể xác định một chức
năng. Chức năng sơ cấp của gen
được xác định bởi một sợi
polypeptid, không nhất thiết là cả
một enzim. Các gen nằm trên nhiễm
sắc thể ở trong nhân tế bào và xếp
thành hàng trên nhiễm sắc thể, gọi là
locut.
1.2. Cấu trúc của Gen
1.2.1. Cấu trúc hóa học của gen
Hình 1.1 . Một đoạn gen trong nhiễm sắc thể
10
Đa dạng sinh học
Sợi ADN được cấu thành từ các đơn phân, gọi là các nucleotit, có 4 loại
nucleotit: Adênin, Guanin, Cytosin, Thyamin. Trình tự sắp xếp của chúng trên
gen quyết định chức năng của gen.
Mỗi nucleotit (Nu) có KLPTTB 300 đvC, gồm 3 thành phần: đường
Deoxirbo, axit photphoric và bazo nitric. Nu có chứa các nguyên tố: C, H, O, N, P.

Gen thể hiện hiệu quả của mình thông qua sản phẩm do chúng sinh ra.
Sản phẩm trực tiếp của gen là axit ribonucleic – ARN.

Thành phần hóa học của ARN giống ADN nhưng chỉ khác ở chỗ trong
ARN thì Thyamin được thay thế bằng Uracil. Phân tử ARN của một số gen có
thể tham gia trực tiếp vào quá trình trao đổi chất của cơ thể. Tuy nhiên, phần lớn
ARN được dùng làm khuôn mẫu và vận chuyển axit amin trong quá trình tổng
hợp protein.
Protein là các chuỗi bao gồm các đơn vị nhỏ là axit amin, và trình tự các
bazo trong ARN quyết định trình tự các axit amin trong protein theo quy luật
của mã di truyền. Trình tự của các axit amin trong protein quyết định vai trò của
protein là tham gia vào thành phần cấu trúc của cơ thể hay trở thành ezim xúc
tác cho một phản ứng nào đó. Như vậy, những biến đổi trong ADN có thể dẫn
tới những biến đổi trong cấu trúc của cơ thể hoặc những biến đổi trong các phản
ứng hóa học của cơ thể
1.2.2. Cấu trúc không gian của gen (Watson,Cric – 1953)
Hình 1.2: Cấu trúc hóa học của gen
11
Đa dạng sinh học
ADN là 1 chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch PolyNu xoắn đều quanh 1 trục, từ
trái sang phải, như 1 cái thang dây xoắn. Trong đó, tay thang là sự liên kết giữa
phần tử đường và axit photphoric xen kẽ nhau, còn bậc thang là 1 cặp bazo nitric
đứng đối diện và liên kết với nhau bằng liên kết hydro theo nguyên tắc bổ sung,
Adenin liên kết với Thyamin bằng 2 cầu nối hydro, Guanin liên kết với Cytosin
bằng 3 cầu nối hydro.
Kích thước ADN: Đường kính vòng xoắn: 2 nm, chiều dài vòng xoắn
(mỗi vòng xoắn gồm 10 cặp Nu): 3.4nm.Một số loài virus và thể ăn khuẩn, ADN
chỉ gồm 1 mạch PolyNu. Vi khuẩn của ti thể, lạp thể có dạng vòng xoắn kép.
Hình 1.3: Cấu trúc không gian
của gen
Hình 1.4. Liên kết của phân tử ADN
Hình 1.5. Cơ chế tự nhân đôi của ADN
12

Đa dạng sinh học
1.2.3. Liên kết của phân tử ADN và ý nghĩa
+ Các nucleotit trên một mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết cộng
hóa trị (liên kết photphodieste) rất bền vững bảo đảm thông tin di truyền trên
trên mỗi mạch đơn ổn định.
+ Giữa các nucleotit trên 2 mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết
hydro theo nguyên tắc bổ sung. Tuy là loại liên kết không bền nhưng do số
lượng trên ADN lớn cho nên vẫn đảm bảo cấu trúc không gian ADN ổn định và
dể bị cắt đứt khi tái bản.
1.2.4. Cơ chế tự nhân đôi của ADN
Xảy ra chủ yếu trong nhân tế bào, dưới tác dụng của enzym Polymeraza
chuỗi xoắn kép ADN duỗi ra, 2 mạch đơn tách nhau dần. Mỗi nucleotit ở một
mạch đơn sẽ kết hợp với một nucleotit tự do có trong nội bào tạo thành mạch
đơn mới. Như vậy sẽ tạo nên 2 phân tử ADN “con”, trong đó mỗi phân tử ADN
“con” có 1 mạch PolyNucleotit của ADN “mẹ”, mạch còn lại mới được tổng
hợp nên.
1.2.5. Cơ chế tổng hợp ARN
Dưới tác dụng của enzym Polymeraza chuỗi xoắn kép ADN duỗi ra làm
cho 2 mạch đơn tách nhau dần ra. Các nucleotit trên 1 mạch đơn (mạch mã gốc)
sẽ kết hợp với các ribonucleotit tự do lấy từ nội bào theo nguyên tắc bổ sung,
Adenin liên kết với Uracil bằng 2 cầu nối hydro, Guanin liên kết với Cytosin
bằng 3 cầu nối hydro.
1.3. Chức năng của Gen
Điều hoà thông tin di truyền: Các Nu liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ
sung nên chiều rộng ADN ổn định, các vòng xoắn ADN dễ liên kết với protein
dẫn đến cấu trúc ADN ổn đinh, thông tin di truyền được điều hoà.
13
Đa dạng sinh học
Bảo quản thông tin di truyền: Nhờ quá trình tự nhân đôi, thông tin di
truyền được truyền đạt nguyên vẹn từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Truyền đạt thông tin di truyền: trình tự sắp xếp các Nu trong ADN (gene)
quy định trình tự sắp xếp axit amin trong protein, quy định tính trạng và đặc tính
của cơ thể.
2. ĐỘT BIẾN GEN
2.1. Khái niệm đột biến và đột biến gen
Đột biến (hay biến dị di truyền) là những biến đổi bất thường trong vật
chất di truyền (NST, ADN) dẫn đến sự biến đổi đột ngột của một hoặc một số
tính trạng, những biến đổi này có thể di truyền cho các đời sau.
Đột biến là một loại biến dị di truyền xảy ra do những biến đổi đột ngột
về cấu trúc và số lượng trong vật chất di truyền, đã đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong tiến hóa, thúc đẩy sự đa dạng sinh giới. Một trong những nhân
tố quyết định góp phần tạo nên thế giới sống đầy phong phú ngày nay, cho trái
đất xanh, trong đó có loài người. Và bất chấp mọi chủ đích của con người, muốn
hay không muốn, đột biến đã, vẫn và luôn xảy ra.
Đột biến gen là những biến đổi trong số lượng, thành phần, trật tự các cặp
nuclêôtit, xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN. Những biến đổi đó dẫn
đến những biến đổi trong cấu trúc phân tử protein và biểu hiện thành một biến
đổi đột ngột về một tính trạng nào đó. Mỗi biến đổi ở một cặp nuclêôtít nào đó
sẽ gây một đột biến gen.
14
Đa dạng sinh học
2.2.Các dạng đột biến gen thường gặp
Có nhiều loại đột biến khác nhau, song có những dạng đột biến thường
gặp sau:
- Mất một cặp nuclêôtit
- Thêm một cặp nuclêôtít
- Thay thế một cặp nuclêôtít
- Đảo vị trí một cặp nuclêôtít
2.3.Nguyên nhân phát sinh đột biến gen
Do những rối loạn trong quá trình tự sao chép của phân tử ADN, hoặc làm

đứt phân tử ADN, hoặc nối đoạn bị đứt vào ADN ở vị trí mới dưới ảnh hưởng
phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể.
Trong thực nghiệm, người ta đã gây ra các đột biến nhân tạo bằng tác
nhân vật lý hoặc hoá học.
2.3.1. Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lý
* Các tia phóng xạ: tia X, tia anpha, tia gamma, tia bêta, chùm nơtron,…gây
kích thích và ion hóa các nguyên tử khi chúng xuyên qua các mô sống.
* Tia tử ngoại: tia có bước sóng từ 1000-4000A, đặc biệt là bước sóng
2570A được ADN hấp thụ nhiều nhất.
* Sốc nhiệt: là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường một cách đột ngột
gây chấn thương bộ máy di truyền.
Trong chọn giống thực vật người ta chiếu xạ với cường độ và liều lượng
thích hợp vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng của thân và cành, hạt phấn, bầu
nhụy. Gần đây, người ta còn chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy.
2.3.2. Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hóa học
15
Đa dạng sinh học
Đây là những hóa chất mà khi vào tế bào chúng tác động trực tiếp lên
phân tử ADN gây ra hiện tượng thay thế, mất hoặc thêm cặp nuclêôtit.
Ngày nay, người ta đã phát hiện được những hóa chất được gọi là “siêu
tác nhân đột biến” như: 5-brôm uraxin (5BU); EMS (êtylmêta sunfonat), đioxin,

Để gây đột biến người ta có thể ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm ở thời điểm
nhất định trong dung dịch hóa chất có nồng độ thích hợp, tiêm dung dịch vào bầu
nhụy, quấn bông có tẩm hóa chất vào đỉnh sinh trưởng của thân hoặc chồi. Đối
với vật nuôi, có thể cho hóa chất tác dụng lên tinh hoàn hoặc buồng trứng.
2.4. Hậu quả của đột biến gen
Biến đổi trong dãy nuclêôtit của gen cấu trúc sẽ dẫn tới sự biến đổi trong
cấu trúc của ARN thông tin và cuối cùng là sự biến đổi trong cấu trúc của
prôtêin tương ứng.

Đột biến thay thế hay đảo vị trí một cặp nuclêôtit chỉ ảnh hưởng tới một
axit amin trong chuỗi pôlipeptit. Đột biến mất hoặc thêm một cặp nuclêôtit sẽ
làm thay đổi các bộ ba mã hoá trên ADN từ điểm xảy ra đột biến cho đến cuối
gen và do đó làm thay đổi cấu tạo của chuỗi pôlipeptit từ điểm có nuclêôtit bị
mất hoặc thêm.
Đột biến gen cấu trúc biểu hiện thành một biến đổi đột ngột gián đoạn về
một hoặc một số tính trạng nào đó, trên một hoặc một số ít cá thể nào đó.
Đột biến gen gây rối loạn trong quá trình sinh tổng hợp prôtêin, đặc biệt là
đột biến ở các gen quy định cấu trúc các enzim, cho nên đa số đột biến gen
thường có hại cho cơ thể. Tuy nhiên, có những đột biến gen là trung tính (không
có hại, cũng không có lợi), một số ít trường hợp là có lợi.
16
Đa dạng sinh học
2.5. Sự biểu hiện của đột biến gen
Đột biến gen khi đã phát sinh sẽ được "tái bản" qua cơ chế tự nhân đôi
của ADN.
Nếu đột biến phát sinh trong giảm phân, nó sẽ xảy ra ở một tế bào sinh
dục nào đó (đột biến giao tử), qua thụ tinh đi vào hợp tử. Nếu đó là đột biến trội,
nó sẽ biểu hiện trên kiểu hình của cơ thể mang đột biến đó. Nếu đó là đột biến
lặn, nó sẽ đi vào hợp tử trong cặp gen dị hợp và bị gen trội tương ứng át đi. Qua
giao phối, đột biến lặn tiếp tục tồn tại trong quần thể ở trạng thái dị hợp và
không biểu hiện. Nếu gặp tổ hợp đồng hợp thì nó mới biểu hiện thành kiểu hình.
Khi đột biến xảy ra trong nguyên phân, nó sẽ phát sinh trong một tế bào
sinh dưỡng (đột biến xôma) rồi được nhân lên trong một mô, có thể biểu hiện ở
một phần cơ thể, tạo nên thể khảm. Ví dụ trên một cây hoa giấy có những cành
hoa trắng xen với những cành hoa đỏ.
Đột biến xôma có thể được nhân lên bằng sinh sản sinh dưỡng nhưng
không thể di truyền qua sinh sản hữu tính.
Đột biến cấu trúc của gen đòi hỏi một số điều kiện mới biểu hiện trên kiểu
hình của cơ thể. Vì vậy cần phân biệt, đột biến là những biến đổi trong vật chất di

truyền, với thể đột biến là những cá thể mang đột biến đã biểu hiện ở kiểu hình.
2.6. Ý nghĩa của đột biến gen
2.6.1. Trong tiến hóa
Phần lớn các đột biến tự nhiên là có hại cho cơ thể vì chúng phá vỡ mối
quan hệ hài hòa trong kiểu gen, trong nội bộ cơ thể, giữa cơ thể và môi trường.
Tuy đột biến thường có hại nhưng phần lớn gen đột biến là gen lặn.
Chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong điều kiện môi
trường thích hợp. Cũng có một số là đột biến trội, có ý nghĩa trong chọn giống
và tiến hóa.
17
Đa dạng sinh học
Đột biến tự nhiên được xem là nguồn nguyên liệu của quá trình tiến hóa
bởi so với đột biến NST thì chúng phổ biến hơn, ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức sống và sự sinh sản của cơ thể.
2.6.2. Trong chọn giống
Trong chọn giống, đặc biệt là chọn giống cây trồng, người ta đã sử dụng
các đột biến tự nhiên nhưng không nhiều vì những đột biến này chỉ chiếm tỉ lệ
rất nhỏ từ 0,1- 0,2%.
Từ những năm đầu thế kỷ XX, người ta đã gây đột biến nhân tạo bằng các
tác nhân vật lý và hóa học để tăng nguồn gen biến dị cho quá trình chọn lọc.
Năm 2002, diện tích trồng cây chuyển gen trên thế giới đã đạt tới 58,7
triệu ha. Trong số đó, cây đậu nành kháng thuốc diệt cỏ: 36,5 triệu ha; ngô
kháng được sâu gây hại:7,7 triệu ha (theo Clive James, 2002).
Đặc điểm nổi bật nhất của cây trồng biến đổi gen trong thời gian từ 1996-
2002 là tính kháng thuốc diệt cỏ, đứng thứ 2 là tính kháng sâu bệnh. Trong năm
2003, tổng diện tích trồng cây chuyển gen trên toàn cầu là 67,7 triệu ha.
Ngoài ra, người ta đã tạo thành công các virut tiêu diệt các tế bào ung thư
bằng chuyển gen. Các virut này tấn công và phá hủy các tế bào ung thư phổi và
ruột kết.
3. ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ GEN

Công nghệ gen là ngành kỹ thuật về quy trình ứng dụng kỹ thuật gen
Kỹ thuật gen là tập hợp những phương pháp tác động định hướng lên
ADN cho phép chuyển gen từ một cá thể của một loài sang cá thể của loài khác.
18
Đa dạng sinh học
Trong sản xuất, công nghệ gen được ứng dụng trong việc tạo ra các sản
phẩm sinh học, các chủng vi sinh vật mới, tạo ra các giống cây trồng và động vật
biến đổi gen.
3.1.Cách tiến hành kỹ thuật gen
Kỹ thuật gen được tiến hành thông qua các khâu sau:
+ Khâu 1: tách ADN của tế bào cho và tách phân tử ADN dùng làm thể
truyền từ vi khuẩn hoặc virus.
+ Khâu 2: tạo ADN tái tổ hợp (còn được gọi là ADN lai). ADN của tế bào
cho và phân tử ADN làm thể truyền được cắt ở vị trí xác định nhờ các enzim cắt
chuyên biệt, ngay lập tức, ghép đoạn ADN của tế bào cho vào ADN làm thể
truyền nhờ enzim nối.
+ Khâu 3: chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen
đã ghép được biểu hiện.
3.2. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới
Tạo ra các chủng VSV mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh
học (axit amin, prôtêin, vitamin, enzim, hoocmôn, kháng sinh…) với số lượng
lớn và giá thành rẻ.
Ngày nay, người ta đã cấy gen tổng hợp kháng sinh của xạ khuẩn vào
những chủng vi khuẩn dễ nuôi và sinh sản nhanh như E.coli góp phần nâng cao
hiệu qủa sản xuất các chất kháng sinh.
Một thành tựu nổi bật trong thập niên 80 của thế kỷ XX là dùng chủng
E.coli được cấy gen mã hoá hoocmôn insulin ở người trong sản xuất, vì vậy giá
thành insulin để chữa bệnh đái tháo đường đã rẻ hơn rất nhiều so với trước đây.
19
Đa dạng sinh học

3.2.1. Tạo ra các giống cây trồng biến đổi gen
Nhiều gen quy định nhiều đặc điểm quý như năng suất và hàm lượng
dinh dưỡng cao, kháng sâu bệnh, thời gian sinh trưởng ngắn,…đã được đưa vào
cây trồng.
Người ta đã chuyển được gen quy định tổng hợp β-carôten (tiền vitamin)
vào tế bào cây lúa và tạo ra giống luá giàu vitamin A, góp phần cải thiện tình
trạng thiếu vitamin của hơn 100 triệu trẻ em trên thế giới; chuyển gen kháng
virut gây thối củ vào khoai tây…
Ở Việt Nam, trong điều kiện PTN đã chuyển được gen kháng rầy nâu,
kháng sâu, kháng bệnh bạc lá, gen tổng hợp vitamin A, gen kháng virut, vào
một số cây trồng như lúa, ngô, khoai tây, cà chua, cải bắp, thuốc lá, đu đủ.
Ví dụ: Củ cải đường tam bội có năng suất cao hơn dạng lượng bội 10-
20%. Dưa chuột, dưa hấu tam bội không hạt cho năng suất cao, quả to. Rau
muống tứ bội cho sản lượng gấp đôi dạng lượng bội. Gây đa bội còn làm tăng
hàm lượng các chất hữu cơ có giá trị ở vừng, vitamin A ở ngô
Những thể đột biến có lợi được chọn lọc và trực tiếp nhân giống thành
giống mới hoặc dùng làm các dạng bố mẹ để lai tạo giống mới.
Ví dụ: Dùng tia Gama xử lý giống lúa Mộc Tuyền tạo ra giống lúa MT1
chín sớm, cây thấp và cứng, chịu phèn, chịu chua, năng suất tăng 15-25% so với
dạng gốc.
3.2.2. Tạo động vật biến đổi gen
Trên thế giới, người ta đã chuyển gen sinh trưởng ở bò vào lợn, giúp cho
hiệu quả tiêu thụ thức ăn cao hơn, hàm lượng mỡ ít hơn lợn bình thường. Đã
chuyển được gen xác định mùi sữa ở người vào tế bào phôi bò cái làm cho sữa
bò có mùi sữa người và dễ tiêu hóa dùng để nuôi trẻ trong vòng 6 tháng tuổi. Đã
20
Đa dạng sinh học
chuyển được gen tổng hợp hoomôn sinh trưởng và gen chịu lạnh từ cá Bắc Cực
vào cá hồi và cá chép.
Đến nay, động vật biến đổi gen chủ yếu dùng trong nghiên cứu sự biểu

hiện của một số gen và sản xuất thử nghiệm một số prôtêin có giá trị cao.
3.2.3. Mặt trái của việc ứng dụng công nghệ gen để sản xuất các sinh
vật biến đổi gen GMO (Genetically modified organism")
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự gia tăng dân số, đồng nghĩa với nhu
cầu của con người cũng ngày càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng
cao đó, việc áp dụng khoa học kỹ thuật, điển hình công nghệ gen vào trong sản
xuất nông nghiệp đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, các sản phẩm biến đổi gen này
cũng có rất nhiều mặt hạn chế:
+ Sự biến mất của các loài địa phương.
+ Nhiều thực phẩm biến đổi gen có thể gây di ứng đối với người sử dụng.
+ Trong quá trình thực hiện kỹ thuật di truyền, gien mới chuyển vào làm
hư hỏng hay đột biến một hoặc vài gen khác của thực vật, gây độc tố.
3.3. Một số thành tựu chọn giống ở Việt Nam
3.3.1. Gây đột biến nhân tạo rồi chọn cá thể đột biến ưu tú để tạo giống mới
+ Ở lúa: đã tạo ra các giống lúa có tiềm năng năng suất cao như giống lúa
DT10, nếp thơm TK106,…., các giống lúa tẻ cho gạo có mùi thơm như tám
thơm đột biến (năm 2002), gạo cho cơm dẻo và ngon như KML39, DT33,
VLD95-19….
Viện Nghiên cứu lúa gạo Quốc tế đã chuyển thành công các gen quy định
tổng hợp vitamin A, gen BT quy định khả năng kháng sâu đục thân, gen quy
21
Đa dạng sinh học
định hàm lượng nguyên tố vi lượng sắt, gen quy định hạt gạo có màu hồng vào 2
giống lúa tẻ đặc sản Nam Bộ là Nàng hương chợ Đào và Một bụi.
+ Ở đậu tương: giống đậu tương DT55 (năm 2002) được tạo ra bằng xử lí
đột biến giống đậu tương DT74 có thời gian sinh trưởng rất ngắn (trong vụ
xuân: 96 ngày, vụ hè: 87 ngày), chống đổ và chịu rét tốt, hạt to, màu vàng.
+ Ở lạc: giống lạc V79 được tạo ra bằng chiếu xạ tia X vào hạt giống lạc
bạch sa sinh trưởng khoẻ, hạt to trung bình và đều, vỏ dễ bóc,…
+ Ở cà chua: giống cà chua hồng lan được tạo ra từ thể đột biến tự nhiên

của giống cà chua Ba Lan trắng.
3.3.2. Phối hợp giữa lai hữu tính và xử lý đột biến
Giống lúa A20 (năm 2002) được tạo ra bằng lai giữa 2 dòng đột biến
:H20xH30.
Giống lúa DT16 (năm 2002) được tạo ra bằng lai giữa giống DT10 với
giống lúa đột biến A20.
Giống lúa DT21 (năm 2002) được tạo ra bằng lai giữa giống lúa nếp 415
với giống lúa đột biến ĐV2 (từ giống lúa Nếp cái hoa vàng).
3.3.3. Thành tựu trong chọn giống vật nuôi
Trong chọn giống vật nuôi, do qúa trình tạo giống mới đòi hỏi thời gian
rất dài và kinh phí rất lớn nên người ta thường cải tiến giống địa phương, nuôi
thích nghi hoặc tạo giống ưu thế lai.
Ngoài ra người ta còn dùng công nghệ gen để phát hiện sớm giới tính của
phôi (7 ngày sau khi thụ tinh), giúp cho người chăn nuôi bò sữa chỉ cấy các phôi
cái, cò người chăn nuôi bò thịt thì chỉ cấy toàn phôi đực.
22
Đa dạng sinh học
Bên cạnh đó, người ta còn xác định được kiểu gen BB cho sản lượng sữa
cao nhất, tiếp đó là kiểu gen AB, thấp nhất là kiểu gen AA. Nhờ đó, đã chọn
nhanh và chính xác những con bò làm giống.
CHƯƠNG II: ĐA DẠNG GEN
1. ĐA DẠNG GEN
Đa dạng gen (hay đa dạng di truyền) là đòi hỏi của bất kỳ loài nào để đảm
bảo sự sinh sản, chịu đựng bệnh tật và khả năng thích nghi với các điều kiện môi
trường luôn luôn thay đổi. Đa dạng di truyền trong một loài thường được thể
hiện qua bản chất của sự sinh sản trong quần thể. Các cá thể trong quần thể
thường khác nhau về di truyền với các quần thể khác. Điều này thể hiện qua
những biến đổi di truyền trong hay giữa các quần thể. Đó là các thành phần của
axit nucleic, cấu tạo của mã di truyền. Những biến đổi mới xuất hiện trong các
cá thể do sự đột biến gen hay thể nhiễm sắc và trong các cơ thể do sự sinh sản

hữu tính có thể lan rộng ra quần thể bởi sự tái tổ hợp. Một loại đa dạng di truyền
khác được xác định ở tất cả mức độ của cơ thể bao gồm số ADN trong tế bào
trong cấu trúc và số thể nhiễm sắc.
Nguồn biến đổi di truyền này có mặt trong quần thể lai chéo đã tác động
lên quần thể đó bằng sự chọn lọc cách sống khác nhau nhờ sự biến đổi tần số
gen trong vốn gen đó và điều đó là tương đương với sự tiến hóa quần thể. Đặc
điểm biến đổi gen là rõ nét: có thể tạo ra sự biến đổi tiến hóa tự nhiên và chọn
lọc nhân tạo do quá trình nuôi trồng. Chỉ có một phần nhỏ (ít hơn 1%) nguyên
liệu gen của cơ thể bậc cao là vượt ra ngoài hình dạng và chức năng của cơ thể.
Tóm lại sự biến đổi di truyền xuất hiện do các cá thể có sự sai khác nhỏ
về các gen của nó. Những đơn vị của thể nhiễm sắc được mã hóa đối với những
protein đặc biệt. Sự sai khác nhỏ đó của gen được coi như những allen và các sự
23
Đa dạng sinh học
khác nhau tăng lên do đột biến tức là sự thay đổi ADN. Những biến đổi của các
allen của một gen có thể tạo ra những dạng protein mà chúng khác về cấu trúc
và chức năng và đến lượt mình sự khác nhau đó sẽ được thể hiện qua tính chất
phát triển và sinh lý học của từng cá thể. Những biến đổi di truyền tăng lên khi
con cháu nhận sự tái tổ hợp gen và thể nhiễm sắc từ bố mẹ của chúng qua sự tái
tổ hợp gen qua sinh sản hữu tính. Các gen có sự trao đổi giữa các thể nhiễm sắc
và được sắp xếp lại trong khi lai chúng được thực hiện trong phân chia tế bào có
tơ meiotic và sự tái tổ hợp mới được tạo ra khi các giao tử từ bố mẹ hợp nhất để
tạo ra con cháu có nét độc đáo trong di truyền.
Đột biến cung cấp những nguyên liệu cơ bản cho biến đổi về di truyền,
khả năng loài sinh sản hữu tính sắp xếp lại một cách lộn xộn các allen trong sự
tổ hợp làm tăng khả năng bất ngờ đối với sự biến đổi di truyền.
Toàn bộ sự sắp xếp của gen và allen trong quần thể tạo thành vốn gen cho
quần thể, trong khi đó tổ hợp allen của bất kỳ cá thể nào trong quần thể sẽ tạo ra
các kiểu nhân của nó. Trong các môi trường đặc biệt các kiểu nhân cho ra các
kiểu hình riêng thể hiện qua các đặc tính hình thái, sinh lý, giải phẫu, sinh hóa,

… Một số đặc tính của con người như gầy béo, sâu răng… là do môi trường, còn
màu mắt, nhóm máu,… là do kiểu gen. Sự biến đổi gen trong quần xã được đo
bằng:
- Số lượng gen trong quần thể mà quần thể đó là đa hình
- Số lượng allen trong gen đa hình.
- Số lượng gen trong một số cá thể mà cá thể đó là đa hình.
1.1. Định nghĩa
Đa dạng di truyền là tất cả các gen di truyền khác nhau của tất cả các cá
thể thực vật, động vật, nấm, và vi sinh vật. Đa dạng di truyền tồn tại trong một
loài và giữa các loài khác nhau .
24
Đa dạng sinh học
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể trong
cùng một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gen có thể di truyền
được trong một quần thể hoặc giữa các quần thể.
Đa dạng di truyền là biểu hiện sự đa dạng của các biến dị có thể di truyền
trong một loài, một quần xã hoặc giữa các loài, các quần xã. Xét cho cùng, đa
dạng di truyền chính là sự biến dị của sự tổ hợp trình tự của bốn cặp bazơ cơ
bản, thành phần của axit nucleic, tạo thành mã di truyền.
Tập hợp các biến dị gen trong một quần thể giao phối cùng loài có được
nhờ chọn lọc. Mức độ sống sót của các biến dị khác nhau dẫn đến tần suất khác
nhau của các gen trong tập hợp gen. Điều này cũng tương tự trong tiến hoá của
quần thể. Như vậy, tầm quan trọng của biến dị gen là rất rõ ràng: nó tạo ra sự
thay đổi tiến hoá tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo .
Chỉ một phần nhỏ (thường nhỏ hơn 1%) vật chất di truyền của các sinh
vật bậc cao là được biểu hiện ra ngoài thành các tính trạng kiểu hình hoặc chức
năng của sinh vật; vai trò của những ADN còn lại và tầm quan trọng của các
biến dị gen của nó vẫn chưa được làm rõ.
Ước tính cứ 109 gen khác nhau phân bố trên sinh giới thì có 1 gen không
có đóng góp đối với toàn bộ đa dạng di truyền. Đặc biệt, những gen kiểm soát

quá trình sinh hóa cơ bản, được duy trì bền vững ở các đơn vị phân loại khác
nhau và thường ít có biến dị, mặc dù những biến dị này nếu có sẽ ảnh hưởng
nhiều đến tính đa dạng của sinh vật. Đối với các gen duy trì sự tồn tại của các
gen khác cũng tương tự như vậy. Hơn nữa, một số lớn các biến dị phân tử trong
hệ thống miễn dịch của động vật có vú được quy định bởi một số lượng nhỏ các
gen di truyền.
1.2. Tính đa dạng ở mức độ của các nhóm sinh vật
1.2.1. Sự đa dạng gen ở động vật
25

×