Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TÌM HIỂU và PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHUỔI CUNG ỨNG BÁNH TRUNG THU KINH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.11 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÌM HIỂU & PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
BÁNH TRUNG THU KINH ĐÔ
GVHD : TS. HỒ TIẾN DŨNG
Thực hiện: Nhóm 07 - lớp QTKD đêm 1 – K17
Trương Thái Dương
Phạm Văn Hải
Nguyễn Thị Xuân Hương
Nguyễn Văn Nhân
Bùi Anh Tuấn
Võ Hồ Kim Uyên
Tp. HCM, tháng 1 năm 2009
MỤC LỤC
 I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
 II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
 III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 IV. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
 V. GIẢI PHÁP
 VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 VII. KẾT LUẬN

I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I.1 Thế nào là chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
 Chuỗi cung ứng là 1 tổng thể giữa hàng loạt các nhà cung ứng và
khách hàng được kết nối với nhau, trong đó, mỗi khách hàng, đến lượt
mình lại là nhà cung ứng cho tổ chức tiếp theo cho đến khi thành phẩm
tới tay người tiêu dùng. Chuỗi này được bắt đầu từ việc khai thác các
nguyên liệu nguyên thủy, và người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng của


chuỗi.
 Nói cách khác, chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh
doanh cung cấp 1 sản phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu
sản xuất và phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng.
 Mô hình của chuỗi cung ứng như sau:
I.2 Phân biệt chuỗi cung ứng và kênh phân phối như thế nào?
 Kênh phân phối là quá trình từ nhà sản xuất đến khách hàng
thông qua nhà phân phối.
I.3 Phân biệt quản trị chuỗi cung ứng và quản trị nhu cầu như thế nào?
 Quản trị nhu cầu là quản lý nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ theo
chuỗi cung ứng. Nhu cầu có thể được quản lý thông qua cơ chế
như là sản phẩm, giá cả, khuyến mại và phân phối, nhìn chung
đây là những nhiệm vụ chủ yếu là thuộc về marketing.
 Quản trị nhu cầu thì khá quan trọng nhưng thường hay bị bỏ sót
trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng. Nó thật sự là 1 bộ phận
nhỏ của quản trị chuỗi cung ứng và nó thật cần thiết trong việc
kiểm soát các mức nhu cầu của hệ thống. Chúng ta phải xem xét
quản trị nhu cầu có vai trò quan trọng như quản trị nguồn
nguyên vật liệu và dịch vụ trong quản trị chuỗi cung ứng.
I.4 Phân biệt quản trị chuỗi cung ứng và quản trị logistics như thế nào?
 Khi quản trị logistics được hiểu theo nghĩa rộng thì nó là quản
trị chuỗi cung ứng. Một số nhà quản trị định nghĩa logistics theo
nghĩa hẹp khi chỉ liên hệ đến vận chuyển bên trong và phân phối
ra bên ngoài, trong trường hợp này thì nó chỉ là 1 bộ phận của
quản trị chuỗi cung ứng.
 Logistics là 1 lĩnh vực đang ở giai đoạn có nhiều sự quan tâm 1
cách mới mẻ đến nhà quản trị chuỗi cung ứng. Logistics xuất
hiện từ những năm thập niên 60, khi mà ý tưởng về Logistics
hiện đại theo cùng với các chủ đề tương tự như môn động lực
học công nghiệp đã nêu bật lên những tác động giữa các bộ phận

của chuỗi cung ứng và chúng có thể ảnh hưởng đến quyết định
của các bộ phận khác như trong quy trình sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp.
I.5 Tính năng động của chuỗi cung ứng được thể hiện ở những điểm nào?
 Có 3 điểm chính về tính năng động của chuỗi cung ứng,
1. Chuỗi cung ứng là 1 hệ thống có tính tương tác rất cao. Các quyết
định ở mỗi bộ phận của chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến các bộ phận khác.
2. Chuỗi cung ứng có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của nhu
cầu. Kho và nhà máy phải đảm bảo để đáp ứng đầy đủ đối các đơn đặt hàng.
Thậm chí nếu các thông tin hoàn hảo tại tất cả các kênh, sẽ có 1 phản ứng
nhanh trong chuỗi cung ứng từ thời gian bổ sung.
3. Cách tốt nhất để cải thiện chuỗi cung ứng là rút ngắn thời gian bổ
sung và cung cấp thông tin về nhu cầu thực tế đến tất cả các kênh phân phối.
Thời gian trong chuỗi cung ứng chỉ dùng để tạo ra sự thay đổi trong các đơn
đặt hàng và hàng tồn kho. Dự đoán sự thay đổi nhu cầu cũng có thể làm giảm
ảnh hưởng của những thay đổi thực tế, và quản trị nhu cầu có thể làm ổn
thỏa những thay đổi của nhu cầu.
I.6 Sự phối hợp trong chuỗi cung ứng được thể hiện như thế nào?
 Một trong những cách tốt nhất để đạt được những thay đổi cần
thiết trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng 1 cách hiệu quả là
tăng sự phối hợp trong bộ phận và giữa các tổ chức
 Để có được những cải tiến, điều quan trọng là phải tăng cường
sự phối hợp cả trong nội bộ các công ty và giữa các công ty với
nhau. Các công ty có thể tổ chức nhiều nhóm chức năng, những
nhóm chức năng này sẽ quản lý những mảng khác nhau trong
chuỗi cung ứng.
 Có 1 vài cách để tăng cường sự phối hợp, bao gồm lập các đội
nhóm giữa các đơn vị chức năng, tạo mối quan hệ hợp tác với
khách hàng và với nhà cung cấp, cải tiến hệ thống thông tin tốt
hơn, cơ cấu tổ chức gọn nẹ hơn,… Mỗi bộ phận trong cơ chế này

nhằm hướng con người làm việc tập thể với nhau vì 1 mục tiêu
chung hơn là vì mục tiêu của cá nhân hay của phòng ban riêng
biệt. Khi làm được điều đó những cải tiến trong chuỗi cung ứng
sẽ đạt hiệu quả tốt hơn
I.7 Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng?
 Đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng là công việc rất cần thiết
nhằm hướng đến việc cải tiến và đạt mục tiêu cho việc cải tiến
chuỗi cung ứng.
 Có 4 tiêu chuẩn đánh giá hiệu quản thực hiện chuỗi cung ứng,
đó là: giao hàng, chất lượng, thời gian và chi phí.
I.8 Dùng tiêu chuẩn “Giao hàng” để đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung
ứng như thế nào?
 Tiêu chuẩn này đề cập đến giao hàng đúng hạn được biểu hiện
bằng tỉ lệ % của các đơn hàng được giao đầy đủ về số lượng và
đúng ngày khách hàng yêu cầu trong tổng số đơn hàng. Chú ý
các đơn hàng không được tính là giao hàng đúng hạn khi chỉ có
1 phần đơn hàng được thực hiện và khi khách hàng không có
hàng đúng thời gian yêu cầu. Đây là 1 tiêu thức rất chặt chẽ,
khắc khe và khó nhưng nó đo lường hiệu quả thực hiện trong
việc giao toàn bộ đơn hàng cho khách khi họ yêu cầu.
I.9 Dùng tiêu chuẩn “Chất lượng” để đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung
ứng như thế nào?
 Chất lượng được đánh giá ở mức độ hài lòng của khách hàng là
sự thỏa mãn của khách hàng về sản phẩm. Đầu tiên chất lượng
có thể được đo lường thông qua những điều mà khách hàng
mong đợi.
 Để đo lường được thỏa mãn của khách hàng mong đợi về sản
phẩm ta thiết kế bảng câu hỏi trong đó biến độc lập từ sự hài
lòng của khách hàng. Ví dụ, một công ty hỏi khách hàng của
mình: “Chúng tôi đã đáp ứng nhu cầu của quý khách tốt đến

mức nào?”. Những câu trả lời được đánh giá bằng thang đo
Likert 5 điểm: (5) vô cùng hài lòng, (4) rất hài lòng, (3) hài lòng,
(2) chưa hài lòng lắm, (1) thất vọng. Nếu các câu trả lời (4), (5)
điểm chiếm tỉ lệ cao trong tổng các câu trả lời, như thế cho thấy
công ty đã đáp ứng hơn mong đợi của khách hàng.
 Một cách khác, để đo lường sự hài lòng của khách hàng là hỏi
khách hàng về một hay nhiều câu hỏi dưới đây:
1. Quý khách hài lòng như thế nào về tất cả các sản phẩm quý khách
đã sử dụng?
2. Quý khách đã giới thiệu bạn bè mua hàng của chúng tôi như thế
nào?
3. Quý khách còn có thể mua lại sản phẩm của chúng tôi lần nữa khi
cần?
 Lòng trung thành của khách hàng là điều mà các công ty cần
quan tâm để đạt được, bởi vì tìm kiếm khách hàng mới tốn kém
hơn nhiều so với giữ khách hàng hiện tại. Mặt khác, các công ty
cần so sánh lòng trung thành và mức độ hài lòng của khách hàng
của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác, từ đó họ sẽ xem xét
cải tiến chuỗi cung ứng củ công ty 1 cách liên tục.
I.10 Dùng tiêu chuẩn “thời gian” để đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung
ứng ?
 Tổng thời gian bổ sung hàng có thể tính từ một cách trực tiếp từ
mức độ tồn kho
 Thờ gian tồn kho = mức độ tồn kho/mức độ sử dụng
 Thời gian tồn kho sẽ được tính cho mỗi mắc xích trong chuỗi
cung ứng ( nhà cung cấp, nhà sản xuất, người bán sỉ, bán lẻ) và
cộng hết lại để có thời gian bổ sung hàng lại.
 Một trong những chỉ tiêu quan trọng nữa là phải xem xét đến
thời gian thu hồi công nợ, nó đảm bảo cho công ty có lượng tiền
để mua sản phẩm và bán sản phẩm tạo ra vòng luân chuyển

hàng hóa
 Chu kỳ kinh doanh = số ngày tồn kho + số ngày công nợ
Bảng 171 : Chuỗi cung ứng

chỉ tiêu Nha cung cấp Nhà máy Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ
Ngày tồn kho
(ngày)
20 60 30 20
Ngày công nợ
(ngày)
20 40 30 50
Chi phí mua
hàng (triệu
đồng)
10 20 60 80
Chi phí thêm (
triệu đồng)
5 20 5 30
Doanh số
(triệu đồng)
20 60 80 120
Giao hàng
đúng hạn (%)
85 90 92 95
sự hài lòng
của khách
hàng
50 80 70 80
I.11 Dùng tiêu chuẩn chi phí để đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng?
 Có hai cách để đo lường chi phí:

 Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân
phối, chi phí tồn kho, và chi phí công nợ, thường những chi phí
riêng bịêt này thuộc trách nhiệm của những nhà quản lý khác
nhau và như vậy không giảm được tối đa tổng chi phí.
 Tính chi phí cho cả hệ thống chuỗi cung ứng để đánh giá hiệu
quả giá trị gia tăng và năng suất sản xuất. Phương pháp đo
lường hiệu quả như sau :
 hiệu quả = (doanh số - chi phí nguyên vật liệu)/(chi phí lao
động + chi phí quản lý)
 Chỉ tiêu đánh giá này có giá trị gia tăng ở tử số và tổng chi phí
làm gia tăng giá trị mẫu số.
 Bảng 1 cho một ví dụ minh họa những chỉ số đo lường trong
một chuỗi cung ứng mẫu. Bảng số liệu trong bảng náy là số liệu
của 1 nhà cung cấp, nhà máy, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ.
 Giao hàng trong chuỗi cung ứng có thể được biểu diễn bằng chỉ
số giao hàng đúng hạn trung bình của các mắc xích trong chuỗi
cung ứng.
 Giao hàng đúng hạn trung bình = (85+90+95+95)/4 = 91.25
 Tương tự như vậy, sự thỏa mãn của khách hàng có thể được
biểu diễn bằng sự thỏa mãn trung bình của các mắc xích trong
chuỗi cung ứng.
 mức thỏa mãn trung bình của khách hàng =
(50+80+70+80)/4=70%
 thời gian có thể được đo lường bằng 2 cách, bằng tổng thời gian
bổ sung hàng lại ( thời gian tồn kho) và bằng tổng số ngày phải
thu nợ.
 Tổng thời gian bổ sung hàng lại =20+60+30+20=130 ngày
 Tổng thời gian thu nợ= 20+40+30+50=140 ngày
 Tổng chu kỳ kinh doanh bằng (130+140ngày) =270 ngày
 Chi phí có thể được đo bằng tổng chi phí giao hàng bằng một tỷ

lệ phần trăm nào đó của doanh số và bằng hiệu quả của giá trị
gia tăng. Những con số này được thể hiện ở bảng 171 cho mỗi
mắc xích trong chuỗi cung ứng và đối với toàn bộ chuỗi cung
ứng.
 Sau khi xây dựng xong những chỉ tiêu đo lường này, công ty
phải đặt ra mục tiêu để kiểm soát những chỉ tiêu này. Ví dụ,
công ty có thể quyết định cắt giảm lượng tồn kho đi còn một
nửa, cắt giảm 1/5 ngày công nợ cải thiện hiệu quả 20% nữa,
tăng tỷ kệ giao hàng đúng hạn lên 95% và cải thiện sự thỏa mãn
của khách hàng ở mức cao hơn đối thủ cạnh tranh. Những mục
tiêu đề ra phải phù hợp với chiến lược kinh doanh và nhu cầu
kinh doanh tổng thể.
 Công ty cũng nên gặp khách hàng, nhà cung cấp và nhóm này
thành một chuỗi cung ứng (nhà cung cấp – công ty – khách
hàng) điều quan trọng là cả tổng thể chuỗi cung ứng phải được
cải tiến chứ không cải tiến từng phần. Tương tự như thế, cải
tiến trong một bộ phận của công ty trong chuỗi cung ứng có thể
sẽ làm phương hại đến công ty khác và cần phải hợp tác vì lợi
ích chung của cả tập thể. Nếu một công ty đơn phương cắt
lượng tồn kho thành phần của họ, điều đó có thể làm cắt giảm
chi phí của họ nhưng làm ảnh hưởng đến khả năng cung cấp
hàng cho khách hàng.
 Như vây, bất kỳ mục tiêu được đặt ra cho việc cải tiến cũng nên
được đổi thành các chỉ tiêu tài chính. Có thể làm bằng cách lấy
những mục tiêu hoạt động được mô tả ở trên và chuyển thành
báo cáo thu nhập và cân đối kế toán. Kết quả là, nó có thể xác
định hiệu quả về thu nhập ròng, về tài sản và về chỉ tiêu tài
chính như lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi nhuận trên vốn cổ
phần, tiền mặt, giá trị gia tăng về mặt kinh tế. Tóm lại những
cải tiến trong hoạt động quản trị điều hành phải tính về mặt tài

chính cho mỗi mắc xích trong chuỗi cung ứng.
I.12 Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng?
 Có hai cách đề cải tiến chuỗi cung ứng: bằng cách thay đổi cấu
trúc hoặc thay đổi các bộ phận của chuỗi cung ứng. Những thay
đổi trong cấu trúc liên quan đến những thay đổi về vật chất kỹ
thuật, trong khi đó thay đổi các bộ phận thì liên quan đến con
người và hệ thống.
 Thay đổi cấu trúc bao gồm những thay đổi về máy móc thiết bị,
công suất, kỹ thuật và công nghệ…Những thay đổi này thường
là thay đổi mang tính chất dài hạn và cần một nguồn vốn đáng
kể. Những thay đổi về cấu trúc, sắp xếp lại các yếu tố trong
chuỗi cung ứng thường là sự thay đổi lớn và sâu rộng.
 Thay đổi các bộ phận của chuỗi cung ứng bao gồm con người,
hệ thống thông tin, tổ chức, quản lý sản xuất và tồn kho, hệ
thống quản lý chất lượng. Những thay đổi này là những thay
đổi mang tính chất nhạy cảm trong chuỗi cung ứng, nhà quản trị
thay đổi họat động cung ứng trong những cấu trúc đã thực hiện.
 Cho dù cải tiến câu trúc hay bộ phận, công ty cũng nên giảm
thời gian dự phòng và thời gian bổ sung hàng lại. Thời gian dự
phòng có thể giảm trong thời gian cung ứng nhằm đảm bảo nhu
cầu của cả chuỗi cung ứng. Và như thế dẫn đến nhu cầu tồn
kho.
 Trong trường hợp nhu cầu dự phòng bằng 0 và thời gian bổ
sung hàng lại thì hoàn toàn đáng tin cậy, không cần đến hàng
tồn kho ngoại trừ hàng đang trên đường vận chuyển. Nguyên
vật liệu có thể được lên lịch trình chỉ đến ngay lúc khách hàng
cần mà thôi
 Giảm thời gia bổ sung hàng là một phương pháp chính đề cải
tiên chuỗi cung ứng. Nó cho phép chuỗi cung ứng thích nghi
nhanh chóng với những thay đổi của nhu cầu thị trường và giảm

lượng hàng tồn kho ở mức cần thiết. Thời gian bổ sung hàng lại
có thể giảm bằng cách thay đổi cơ cấu hoặc thay đổi bộ phận cả
chuỗi cung ứng.
I.13 Trình bày 5 phương thức thay đổi cấu trúc chụỗi cung ứng?
 Có 5 phương thức thay đổi cấu trúc chuỗi cung ứng là:
 Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình khép kín.
 Đơn giản hóa các quá trình chủ yếu.
 Thay đổi số lượng của nhà máy, nhà kho, hoặc nơi bán lẻ.
 Thiết kế lại những sản phẩm chính.
 chuyển quá trình hậu cần của công ty cho bên thứ ba.
 Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình khép kín:
 Cách thức này chỉ ra việc sở hữu trong chuỗi cung ứng. Nếu
một nhà sản xuất quyết định mua một công ty phân phối và
phân phối sản phẩm của mình chỉ qua công ty đó thôi, thì sự
thống nhât này là hướng về thị trường. Mặc khác, nếu nhà sản
xuất mua một công ty cung ứng sản phẩm, thì sự thống nhất này
là lùi về phía sau của chuỗi cung ứng. Nếu một công ty sở hữu
cả chuỗi cung ứng thì công ty này được hợp nhất theo chiều
dọc.
 Đơn giản hóa quá trình chủ yếu:
 Phương thức này được sử dụng để cải tiến chuỗi cung ứng khi
quá trình quá phức tạp hay quá lỗi thời khi đó cần sự thay đổi.
Trong quá trình này người ta điều chỉnh lại những chỗ bị lỗi mà
không quan tâm đến quá trình hiện tại. Việc này dẫn đến những
thay đổi lớn về trình tự và nội dung các công việc được tiến
hành trong quá trình cũng như những thay đổi về hệ thống.
 Thay đổi số lượng nhà cung cấp, nhà máy, nhà kho, cửa hàng
bán lẻ.
 Đôi khi hệ thống phân phối không còn giữ hình thức giống ban
đầu. Ví dụ, nhiều công ty nhận định rằng họ có quá nhiều nhà

cung cấp và họ hướng đến việc giảm số lượng nhà cung cấp
bằng cách chọn những nhà cung cấp tốt nhất để đảm bảo giao
hàng đúng hạn, và cung cấp nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng.
Hoặc là, khi thị trường có sự thay đổi, nhiều công ty nhận thấy
rằng họ cần có vài nhà máy và nhà kho ở địa điểm khác, do vậy
họ định hình lại hệ thống phương tiện sản xuất và phân phối.
 Thiết kế sản phẩm chính
 Phương thức này thường được sử dụng để cải tiến chuỗi cung
ứng. Trong thực tế, nhiều công ty họ nhận thấy họ có quá nhiều
chủng loại hàng hóa, trong đó có vài loại bán rất chậm, vì vậy
các sản phẩm này phải được chọn lọc và thiết kế lại.
 Chuyển quá trình hậu cần của công ty cho bên thứ ba
 Vài công ty chỉ đơn giản là chọn phương án tốt nhất chuyển tất
cả các khâu từ quản lý tồn kho, phân phối và hậu cần cho bên
thứ ba. Ví dụ, Điện tử Biên Hòa tập trng vào sản xuất mặt hàng
điện tử các loại. Khi sản phẩm được sản xuất ra họ giao cho
Thiên Hòa lưu kho hoặc phân phối.
I.14 Trình bày 5 phương thức thay đổi bộ phận của chuỗi cung ứng?
 Mục tiêu của việc thay đổi bộ phận cũng tương tự như thay đổi
trong cấu trúc đó là hoàn thiện những hạn chế không rõ ràng,
không chắc chắn từ chuỗi cung ứng. Có 5 cách thể hiện điều
này:
 1. Sử dụng những đội chức năng chéo.
 2. Thực hiện sự cộng tác mang tính đồng đội.
 3. Giảm thời gian khởi động của máy móc thiết bị.
 4. Hoàn thiện hệ thống thông tin.
 5. Xây dựng các trạm giao hàng chéo
1. Sử dụng đội chức năng chéo:
 Phương thức này áp dụng rộng rãi trong nhiều công ty hiện
nay. Mục đích của nó là để phối hợp các chức năng đan chéo

của rất nhiều phòng ban và bộ phận chức năng của một công
ty. Chằng hạn như đội chức năng chéo thường sử dụng để
lập kế hoạch và kiểm soát lịch sản xuất. Đội sẽ bao gồm đại
diện các bộ phận như tiếp thi, sản xuất, nhân sự, kế toán tài
chính… Đội có nhiệm vụ dự báo nhu cầu trong tương lai,
lập kế hoạch về công suất sản xuất và kế hoạch đặt hàng của
khách hàng. Mọi người khi đó phải đồng ý thực hiện kế
hoạch này. Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên
trong đội phải được phân định rõ ràng như: tiếp thị thực hiện
dự báo nhu cầu, bộ phận sản xuất lên kế hoạch sản xuất, bộ
phận tài chính đảm bảo đủ vốn để sản xuất.
2. Thực hiện sự cộng tác mang tính đồng đội:
 Tính hợp tác giữa những nhà cung cấp và khách hàng mang
đến sự phối hợp các công ty chéo giống như đội chức năng
chéo thực hiện sự phối hợp trong công ty. Tính hợp tác giữa
các công ty bắt đầu bởi các hợp đồng liên kết bền chặt được
thiết lập trong mối quan hệ kinh doanh lâu dài gắn liền với
lợi ích của nhau. Các đối tác phải được xây dựng trên sự tin
tưởng nhau để thực hiện công việc này. Cũng như trên,
những đối tác sẽ thiết lập những đội chức năng của các nhân
viên từ nhiều công ty khác nhau, làm việc cùng với nhau
trong dự án cải tiến quan trọng. Chẳng hạn như một sản
phẩm mới được phát triển trong suốt vài tháng bởi một
nhóm kỹ sư từ một công ty thiết bị và địa điểm triển khai tại
những khách hàng then chốt. Đội này làm việc rất hiệu quả
với nhau và làm báo cáo cuối cùng tới quản lý cấp cao của
hai bên nhà máy. Nhà quản trị điều hành của đội không nên
phân biệt những nhân viên nào là của bạn và nhân viên nào
là của chúng tôi mà phải hòa nhập để thực hiện mục tiêu
chung.

3. Giảm thời gian khởi động của máy móc thiết bị:
 Trong việc cải thiện chuỗi cung ứng, giảm thời gian khởi
động của trang thiết bị thật là cần thiết cho những lô sản
phẩm nhò hơn có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất. Ngay
khi kích thước củ lô hàng giảm, tồn kho sẽ giảm, hàng hóa
sẽ được luân chuyển nhanh hơn, từ đó hàng hóa sẽ đáp ứng
được với nhu cầu thị trường.
 Giảm thời gian sắp đặt đòi hỏi khả năng sáng tạo và có thể
thực hiện bởi bất cứ phần nào của thiết bị sản xuất bởi sự
giản đơn cho sự thay đổi thiết bị trước khi máy móc dừng lại
và thực hiện sự thay đổi nhanh chóng ngay khi máy không
còn chạy nữa, vì vậy nó có thể đưa vào sản xuất càng sớm
càng tốt.
4. Hoàn thiện hệ thống thông tin:
 Cải tiến hệ thống thông tin là vấn đề quan trọng trong chuỗi
cung ứng. Một trong những thay đổi xảy ra trong công nghệ
là việc dành lấy dữ liệu kinh doanh từ khách hàng và phát
triển thông tin này đưa trở lại phục vụ cho chuỗi cung ứng.
Nhà cung cấp không những chỉ biết nhận đơn hàng của
khách hàng của mình mà cũng phài biết nơi kinh doanh và vị
trí kho của khách hàng.
5. Xây dựng các trạm giao hàng chéo:
 Hàng hóa giao đan xen ở nhiều trạm là một cuộc cách mạng
trong vân chuyển đối với nhiều công ty. Ý tưởng căn bản là
việc giao hàng của nhà cung cấp được diễn ra từ nhiều trạm
khác nhau. Những công việc này không tiêu tốn thời gian
cho việc kiểm kê kho, nó cũng đơn giản cho việc duy
chuyển từ trạm này sang một trạm khác .
I.15 Theo anh chi vừa cải tiến cấu trúc, vừa cải tiến bộ phận của chuỗi cung
ứng sẽ đem lại kết quả như thế nào?

 Có thể đúc kết rằng, vừa cải tiến cấu trúc, vừa cải tiến cơ sở hạ tầng
có thể tạo ra sự thay đổi chính trong chuỗi cung ứng. Nó có thể giúp
doanh nghiệp làm giảm tình trạng không chắc chắn, không rõ ràng
hay giảm thời cung ứng. Những sự thay đổi này rất có hiệu quả nhưng
đòi hỏi sự phối hợp rộng khắp vừa bên trong công ty và tông qua
nhiều công ty khác nhau. Có như vậy việc cải tiến mới thành công
một cách trọn vẹn .
II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
• Nói đến công ty Kinh Đô phải nói đến Bánh Trung Thu Kinh Đô
chắc không ít người biết đến và từng sử dụng sản phẩm này. Đến mùa
trung thu tràn ngập các cửa hàng bán bánh trung thu kinh đô trên toàn
quốc.
• Để quản lý được một hệ thống cung ứng bánh trung thu kinh đô đạt
hiệu quả cao từ khâu
• Hoạch định; Tìm nguồn cung ứng NVL; Sản xuất; Tồn kho; Phân
phối đến tay người tiêu dùng. Họ đã thực hiện quản lý chuỗi cung ứng
đó như thế nào? Để trả lởi câu hỏi này chính là mục đích của đề tài
này: “Tìm hiểu & Phân tích hoạt động của Chuỗi Cung ứng Bánh
Trung Thu Kinh Đô”
III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Doanh nghiệp ứng dụng Chuỗi cung ứng như thế nào trong thực tế?
2. Vận dụng kiến thức học được từ môn Quản trị Chuỗi cung ứng để
phân tích hoạt động trong chuỗi cung ứng để học tập kinh nghiệm và
tìm giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại (nếu có).
3. Vận dụng mô hình chuỗi cung ứng nâng cao – SCOR (Supply Chain
Operations Research), để phân tích đề tài này.
IV. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
IV.1. Xây dựng mô hình từ những hoạt động thực tế của doanh nghiệp (mô
hình sản xuất bánh Trung Thu của công ty Kinh Đô)
IV.2. Hoạt động của mô hình

BAN QUẢN TRỊ KẾ HỌACH CHIẾN LƯỢC
 Dựa trên nhu cầu tổng quan của thị trường từ thực tế năm trước và
diễn biến của thị trường năm nay để dự báo và chuẩn bị nguồn hàng
cung ứng
 Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu, thay đổi mẫu thiết kế
bao bì, cải tiến chất lượng, tạo ra nhiều chủng lọai sản phẩm
BP
Sản xuất
Phòng
HCNS
Phòng
Kế Tóan
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Cung Ứng
Vật Tư
Phòng
Marketing
Phòng
Kinh
Doanh
Hệ thống cựa
hàng
Phòng
RD& Thiết
kế
Các phân
xưởng SX
Hệ thống

kho
Hệ thống
phân phối
BAN QUẢN TRỊ KẾ HỌACH CHIẾN
LƯỢC
 Nguồn nguyên liệu, bao bì, nhà cung cấp có biến động, khan hiếm có
nên quyết định dự trữ (thời điểm nào, bao nhiêu ) hoặc nghiên cứu
tìm nguồn nguyên liệu thay thế.
 Môi trường cạnh tranh: dự đóan được những họat động của các những
nhà cung cấp trên thị trường
 Kiểm tra sức mạnh nội tại: nhân sự, máy móc thiết bị, tài chính; tiến
hành đào tạo, mua sắm, và tìm các đối tác chiến lược
 Điều tiết tiến độ sản xuất, trữ hàng, thời gian tung hàng, giá bán
BỘ PHẬN SẢN XUẤT
 Kiểm tra máy móc thiết bị, sửa chữa, bảo dưỡng bảo trì và lên kế
họach mua sắm
 Lên kế họach nhân lực, đảm bảo tiến độ sản xuất đáp ứng nhu cầu của
thị trường
 Thực hiện chế độ báo tiến độ sản xuất đến Ban Quản Trị
PHÒNG HÀNH CHÁNH - NHÂN SỰ
 Chuẩn bị nhân lực, chăm sóc sức khỏe cho các công nhân viên
 Hỗ trợ các bộ phận khi cần thiết
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TÓAN
 Báo cáo chế độ tài chính ngân sách thực hiện trong mùa Trung Thu
trình lên Ban Quản Trị
 Chiết tính giá thành sản phẩm
 Theo dõi chế độ công nợ và đảm bảo chế độ thanh tóan
 Báo cáo doanh thu cuối mùa trình lên Ban Quản Trị
PHÒNG KỸ THUẬT
 Theo dõi sữa chữa bảo trì máy móc đảm bảo tiến độ sản xuất

PHÒNG RD Và THIẾT KẾ
 Kết hợp với phòng Cung Ứng, tiến hành thử mẫu nguyên vật liệu,
bao bì cải tiến sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới, thử nghiệm các
mẫu nguyên vật liệu thay thế.
 Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào - đầu ra nhằm đảm bảo chất lượng
sản phẩm
PHÒNG CUNG ỨNG
Nắm bắt và báo cáo tình hình diễn biến thị trường đến Ban Quản Trị để Ban
Quản Trị kịp thời điều chỉnh kế họach chiền lược
 Kết hợp với phòng Marketing thực hiện chương trình quảng cáo
 Kết hợp với Nhà Phân Phối đẩy mạnh và theo dõi doanh số bán hàng
 Giải quyết những phát sinh nếu có (trong phạm vi giới hạn: tiến độ
giao hàng, số lượng hàng giao, những phàn nàn của khách hàng
 Theo dõi và tiến hành thu hồi công nợ
BỘ PHẬN SẢN XUẤT
 Lập lịch trình sản xuất
 Điều độ sản xuất phân công máy móc thiết bị, lao động với mục đích
sử dụng công suất sẵn có hiệu quả và mang lợi ích cao nhất nhằm hạn
chế sản lượng hao hụt thấp nhất.
 Tiết kiệm chi phí sản xuất
 Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi chuyển qua kho thành phẩm
BỘ PHẬN KHO
 Lưu và bảo quản sản phẩm đảm bảo chất hàng trước khi xuất hàng
đến tay người tiêu dùng (thông qua biện pháp kiểm tra date sản xuất)
 Phân lọai xử lý các sản phẩm bị trả về từ Nhà Phân Phối (bao bì bị xì
xệp, bánh bị mốc….)
PHÒNG MARKETING
 Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường, chiến lược của các đối thủ
cạnh tranh
 Lên chương trình quảng cáo

 Kết hợp với phòng Cung Ứng , bộ phận Thiết Kế thiết kế kiểu dáng
bao bì
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
 Tiếp nhận đơn hàng (từ phòng Kinh Doanh hoặc từ các Bakery, các
cơ quan xí nghiệp
 Lên lịch giao hàng, sắp xếp lộ trình giao hàng, cách thức vận tải
 Tiến hành giao hàng
 Kết hợp với phòng Kinh Doanh, Marketing xử lý những phát sinh
 Theo dõi tiến độ công nợ từ các nhà phân phối, bakery,
 Phản hồi thông tin diễn biến thị trường đến Ban Quản Trị
HỆ THỐNG CỬA HÀNG
 Tiếp nhận các thông tin & yêu cầu của khách hàng
 Cung cấp sản phẩm tới tay người tiêu dùng
 Kết hợp bộ phận chăm sóc khách hàng để giải quyết các vần đề phát
sinh với khách hàng
 Chuyển các yêu cầu của sản phẩm tới bộ phận phân phối
V.3. Phân tích tính hiệu quả của mô hình
Căn cứ vào
mức tiêu thụ
của thị trường
năm trước và sự
biến đổi suy
thóai/tăng
trưởng của thị
trường hiện tại
để dự báo xác
định sản xuất số
lượng sản phẩm
cung ứng cho
thị trường.

Áp dụng quản
lý tồn kho hợp
lý để giảm chi
phí tồn kho
càng nhiều càng
tốt nhưng vẫn
đáp ứng được
mức phục vụ
theo yêu cầu
khách hàng
Tìm nguồn
hàng cung cấp
với chất lượng
cao, mức giá
tốt, chi phí phát
sinh thấp
Mức tín dụng
thanh tóan tốt
để giúp công ty
có được vốn
hoạt động
QUẢN TRỊ CHUỖI
CUNG ỨNG
BÁNH TRUNG
THU CÔNG TY
KINH ĐÔ
Nguyên vật liệu
Đường; Bột;
Đậu xanh; Hạt
sen; Gia vị;

Trứng, bào ngư,
vi cá
Bộ phận tiếp
nhận Kho - QC
Bộ phận QC
kiểm tra chất
lượng Nguyên
Vật Liệu và
bao bì đầu vào
Bộ phận Kho
lưu kho, bảo
quản và xuất
theo nhu cầu
sản xuất
Bộ phận
Sản Xuất
Lập lịch trình sản
xuất
Điều độ sản xuất
phân công máy
móc thiết bị, lao
động với mục
đích sử dụng
công suất sẵn có
hiệu quả và mang
lợi ích cao nhất
nhằm hạn chế sản
lượng hao hụt
thấp nhất.
Tiết kiệm chi phí

sản xuất
Kiểm tra chất
lượng sản phẩm
trước khi chuyển
qua kho thành
ph mẩ
Bộ phận Kho
Thành Phẩm
Lưu và bảo
quản sản phẩm
đảm bảo chất
hàng trước khi
xuất hàng đến
tay người tiêu
dùng
(thông qua
biện pháp kiểm
tra date sản
xuất)
Bộ phận Phân
Phối và Quản lý
đơn hàng
Tiếp nhận đơn
hàng (từ phòng
KD hoặc từ các
Bakery
Lên lịch giao
hàng, sắp xếp lộ
trình giao hàng,
cách thức vận

tải
Tiến hành giao
hàng
Kết hợp với
phòng KD,
Marketing xử lý
những phát sinh
Phản hồi thông
tin diễn biến thị
trường đến Ban
Quản Trị
V. GIẢI PHÁP
Ở Việt nam, một số doanh nghiệp đã ứng dụng Quản trị chuỗi cung ứng và
đem lại kết quả tích cực. Muốn triển khai ứng dụng cách tiếp cận đó, các doanh
nghiệp cần thực hiện những giải pháp sau đây:
 Cần nhận thức đúng về sự cần thiết, nội dung và phương pháp quản lý
chuỗi cung ứng.
 Cần nhận dạng, đánh giá lại cho rõ chuỗi cung ứng hiện tại về mặt công
nghệ, trên cơ sở đó lựa chọn các thành viên tham gia chuỗi.
 Cần xây dựng, lựa chọn và thường xuyên hoàn thiện cơ chế vận hành,
phương pháp quản lý chuỗi thích hợp với thiết kế chuỗi và với năng lực
quản lý của doanh nghiệp.
 Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán
bộ quản lý của doanh nghiệp.
 Cần nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng và hệ thống cung
ứng của doanh nghiệp, trong đó có cả những thông tin về các nhà cung cấp,
các đối tác hợp tác tiềm năng của doanh nghiệp.
 Nhóm đã tạo được một mô hình Chuỗi Cung Ứng từ việc lắp ghép
những bộ phận chức năng trong công ty Kinh Đô.
 Nhóm không có được những tài liệu chính thức của công ty về Chuỗi

Cung Ứng Bánh Trung Thu, do vậy sẽ còn những thiếu sót của báo
cáo, nhóm đã rất cố gắng tìm hiểu và cũng có được một số kết quả.
 Nhóm đã phân tích hoạt động và sự kết nối giữa các bộ phận với nhau,
cố gắng rút ra được một số kết luận sau:
VII. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc tổ chức kinh doanh theo chuỗi cung
ứng có thể tạo điều kiện thuận tiện hơn cho các đơn vị thành viên trong việc
thâm nhập vào các thị trường mới hoặc cạnh tranh với các đối thủ khác ngay
trên thị trường trong nước. Chính vì thế, việc quản lý chuỗi cung ứng tạo
điều kiện để các thành viên trong toàn chuỗi có thể phát triển một cách bền
vững.
Trong họat động công ty cung ứng là một nhân tố có ảnh hưởng đến
quyết định hiệu quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu họat động
cung ứng tốt: cung cấp đầy đủ, kịp thời máy móc thiết bị, nguyên vật liệu; với
máy móc đạt chất lượng tốt, giá tốt thì họat động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp mới có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng, với năng suất cao, tiết
kiệm chi phí và làm ra sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành hạ, đáp ứng
yêu cầu của người tiêu dùng.
Thông tin là một vấn đề quan trọng là mắc xích để thông kết với các
họat động trong chuỗi cung ứng. Thông tin dữ liệu chính xác, kịp thời đầy đủ
thì các bộ phận trong chuỗi sẽ có thể quyết định tốt đối với các họat động của
riêng họ.

×