Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.67 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cd+ 068
Lời mở đầu
Đối với các doanh nghiệp nớc ta, để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay thì buộc phải có biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao chất lợng, mẫu mã... đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu
của ngời tiêu dùng. Để đạt đợc mục tiêu đó các doanh nghiệp sản xuất phải
tìm cách sử dụng yếu tố đầu vào, trong đó nguyên liệu, vật liệu một cách
hợp lý và có hiệu quả.
Nguyên liệu là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình
sản xuất kinh doanh. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp tiến hành đợc đếu đặn liên tục phải thờng xuyên đảm bảo các
loại nguyên vật liệu đủ về số lợng, kịp về thời gian, đúng về phẩm chất quy
cách chất lợng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp đã
bỏ ra liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ,
dịch vụ. Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
xuất sản phẩm.
Sản xuất ngày đợc cơ giới hoá, tự động hoá, năng xuất lao động đợc
tăng lên không ngừng, dẫn đến thay đổi về cơ cấu chi phí trong giá thành
sản phẩm: Tỷ trọng hao phí lao động sống giảm thấp và ngợc lại, Tỷ trọng
lao động vật hoá tăng lên. Vì vậy, hạch toán chí phí nguyên vật liệu có vai
trò ngày càng quan trọng.
Công ty Cổ phần Thng mi dch v k thut Cao Thng là một
đơn vị sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, nguyên vật liệu có vị trí
quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sử dụng
nguyên vật liệu phong phú về chủng loại, đợc khai thác từ nhiều nguồn khác
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhau. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của của
hàng, quyết định giá thành sản phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu yêu cầu


phải ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời nhằm cung cấp
thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu.
Từ nhận thức đó, với vốn kiến thức của bản thân và thực tế qua quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thng mi dch v k thut Cao Thng
, đợc sự giúp đỡ của cô giáo: PGS-TS Nguyn Minh Phng ,các cô chú,
anh chị trong phòng kế toán ca Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm
hiểu nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp".
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đ ợc chia thành ba phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần thơng mại và dịch vụ kỹ
thuật cao thắng.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Thng mi dch v k thut Cao Thng
Phần III: Đánh giá thực trạng và phơng hớng hoàn thiện hạch
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thng mi dch v k thut
Cao Thng
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt
lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không trách khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý bổ sung của các thầy cô và cán bộ
Công ty để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS-TS Nguyn Minh Phng
và các cô chú, anh chị em trong Công ty Cổ phần Thng mi dch v k
thut Cao Thng, đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hải phòng, tháng 03năm2007
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1
tổng quan về công ty cổ phần thơng mại
và dịch vụ kỹ thuật cao thắng
I/ đặc điểm sxkd v tổ chức bộ máy quản lý của công

ty cổ phần tm và dvkt cao thắng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần thơng mại và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng.
Công ty cổ phần thơng mại và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng tiền thân là
xí nghiệp Đức Thiết có ngành nghề chủ yếu là dịch vụ sửa chữa phơng tiện
thủy và các ngành nghề khác do các thơng bệnh binh cùng nhau góp sức
sáng lập ra.
Nhiều năm trớc đây Công ty CP TM DV KT Cao Thắng là doanh
nghiệp của các thơng bệnh binh và ngời tàn tật. Sau một thời gian hoạt động
và phát triển cả về quy mô sửa chữa, kinh doanh và lực lợng sản xuất đủ
mạnh về nhiều mặt đã đợc UBND Thành phố Hải Phòng và Sở lao động th-
ơng binh xã hội ra quyết định công nhận số 192/ QĐUB ngày 02 /02/2000 là
cơ sở sản xuất kinh doanh của thơng binh và ngời tàn tật.
Tuy là một doanh nghiệp mới đợc thành lập nhng trên thực tế Công ty
đã tiến hành sửa chữa phơng tiện thủy và xây dựng nhiều công trình của
Thành phố. Trong nhiều năm qua với đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên
của Công ty là những ngời lính, những thơng binh có tâm huyết với sự phát
triển của Công ty. Từ năm thành lập tới nay, với một thời gian ngắn Công ty
đã đạt đợc những chỉ tiêu đề ra và nộp đầy đủ ngân sách Nhà nớc, góp một
phần của mình vào công việc xây dựng đổi mới Thành phố nói chung và đất
nớc nói riêng. Sự thành công của Công ty trong nhiều năm qua đã khẳng
định sự tồn tại và phát triển của Công ty ngày càng vững chắc.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty CP TM DV KT Cao Thắng.
2.1: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP TM DV
KT Cao Thắng.
Công ty CP TM DV KT Cao Thắng là một doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Công ty đã tiến hành dịch vụ sửa chữa phơng tiện thủy với quy mô tổ

hợp nhỏ. Với sự tăng trởng về kinh tế của Thành phố nên Công ty đã mở
rộng nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh. Công ty chú trọng đến các
ngành nghề chủ yếu:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thủy lợi, san lấp
mặt bằng.
- Chăn nuôi đà điểu giống, cung cấp giống đà điểu, chăn nuôi đà điểu thơng
phẩm, chế biến thịt đà điểu xuất khẩu, chế biến thức ăn chăn nuôi đà điểu.
a.Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm của thị trờng.
+. Ngành nghề.
- Xây dựng kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Trang trí nội thất
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
- Kinh doanh dịch vụ thơng mại.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thủy lợi.
- San lấp mặt bằng
- Sửa chữa gia công cơ khí.
- Thay thế lắp đặt thiết bị tàu thủy và triển khai ứng dụng công nghệ hàng hải.
- Sản xuất kinh doanh hàng kim khí và vật liệu điện.
- Kinh doanh thiết bị công nghệ tổng hợp.
- Vận tải hàng hóa thủy bộ.
- Chăn nuôi đà điểu giống, cung cấp giống đà điểu, chăn nuôi đà điểu thơng
phẩm, chế biến thịt, lông đà điểu xuất khẩu.
- Kinh doanh chế biến các sản phẩm khoáng sản nh than quặng.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm giấy, bột giấy.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+. Quy mô kinh doanh và đặc điểm sản phẩm thị trờng.
Là Công ty chuyên xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
vì vậy sản phẩm của Công ty là các công trình công nghiệp, dân dụng vừa và
nhỏ hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng. Công ty từng thi công các công

trình có mặt ở khắp các quận, huyện trong thành phố: huyện Tiên Lãng,
huyện Vĩnh Bảo, huyện Kiến Thụy, quận Ngô Quyền , quận Lê Chân,
.công trình nghĩa trang liệt sỹ xã Tam Đa - Vĩnh Bảo, nghĩa trang xã H ng
Đạo - Kiến Thụy, Trụ sở làm việc UBND xã H ng Đạo, Nhà đa chức năng
trờng THCS Đồng Minh, trờng Tam Đa..
Bên cạnh việc xây dựng các công trình , Công ty còn chăn nuôi đà
điểu giống, vì vậy sản phẩm đem lại là đà điểu thơng phẩm, con đà điểu
giống, trứng, lông, da đà điểu. Da đa điểu có thể chế biến thành túi xách, ví,
cặp, giầy da. Lông đà điểu không tích điện nên đợc sử dụng nhiều trong
công nghiệp nh chổi quét, áo lông..
b. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm của Công ty CP TM DV KT Cao Thắng.
+. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh.
Công ty CP TM DV KT Cao Thắng là một Công ty có nhiều ngành
nghề kinh doanh nhng chủ yếu là sửa chữa phơng tiện thủy, xây dựng cơ
bản. Vì vậy sản phẩm của Công ty mang những đặc tính của sản phẩm
ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm đơn chiếc riêng lẻ, thời gian sản xuất dài,
tiến hành ngoài trời. Do sản phẩm xây dựng là cố định nên hoạt động xây
dựng là lu động, không mang tính liên tục về công nghệ và địa điểm sản
xuất lại chịu nhiều ảnh hởng tác động của môi trờng bên ngoài dẫn đến tốn
kém về thời gian, công sức và chi phí. Mặt khác giá trị sản phẩm lại lớn, thời
gian kéo dài nên tốc độ quay vòng vốn chậm, ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng
vốn thấp hơn so với các ngành khác.
+ kết quả hoạt động sxkdcủa công ty:
Trong những năm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty
cổ phần thơng mại dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng đợc sự quan tâm lãnh đạo,
hỗ trợ của các cấp, ban ngành thành phố cũng nh chính quyền địa phơng,
Công ty đã phần nào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình,
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tạo nhiều việc làm có thu nhập ổn định cho ngời lao động. Thực tế trong 3
năm: 2004 - 2006, doanh thu của công ty đã tăng, ta thấy qua Bảng số liệu
một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh nh sau
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tổng vốn kinh doanh 1.594.000.000 1.786.000.000 4.208.000.000
- Vốn ngân sách 832.000.000 932.000.000 933.000.000
- Vốn tự bổ sung 762.000.000 854.000.000 3.275.000.000
Doanh thu 14.659.000.000 19.883.000.000 23.160.000.000
Lãi 334.000.000 397.000.000 379.000.000
Tổng nộp ngân sách 463.000.000 618.000.000 718.000.000
Tổng số lao động 258 Ngời 252 Ngời 254 Ngời
Năng suất lao động bình quân 56.718.830 78.900.794 91.181.102
Thu nhập bình quân 1.000.000 1.100.000 1.100.000
So sánh tăng giảm
stt Chỉ tiêu
Chênh lệch
2005/2004
Chênh lệch
2006/2005
Giá trị % Giá trị %
1 Tổng vốn kinh doanh 192.000.000 112 2.422.000.000 235,61
- Vốn ngân sách 100.000.000 112 1.000.000 383,48
-Vốn bổ sung 92.000.000 112 2.421.000.000 383,48
2 Doanh thu 5.224.000.000 135,63 3.277.000.000 116,48

3 LãI 63.000.000 118,85 18.000.000 95,46
4 Tổng nộp ngân sách 155.000.000 133.47 100.000.000 116,18
5 Tổng số lao động 6 Ngời 97,67 2 Ngời 100,79
6 Năng suất lao động bình quân 22.082.964 138,86 12.280.308 115,56
7 Thu nhập bình quân 100.000 11
Mặc dù gắp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
song với tinh thần tích cực năng động sáng tạo của toàn bộ công nhân viên.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty vẫn đứng vững và phát triển, qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản
xuất kinh doanh ta thấy những năm gần đây công ty làm ăn có lãi, bảo toàn
và phát triển vốn, các chỉ tiêu vốn kinh doanh, doanh thu, các khoản nộp
ngân sách, năng suất lao động bình quân năm sau cao hơn năm trớc, điều
này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty vẫn ổn định và ngày càng
phát triển.
+ Xu hớng của Công ty trong những năm tới: Phát triển về mọi mặt
để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng không những trong khu vực miền
Duyên Hải mà còn rộng rãi trên khắp đất nớc. Bảo toàn và phát triển số vốn
đang có.
+. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
- Có hai cơ sở sản xuất sản phẩm:
+ Trang trại nuôi giống đà điểu và chế biến thành phẩm từ con đà điểu
với quy trình khép kín.
Đóng tại xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
+ Sản xuất ống cống ly tâm.
Đóng tại huyện An Lão, Hải Phòng.
ở mỗi cơ sở đều có sự quản lý và đôn đốc hớng dẫn kịp thời các khâu
sản xuất. Trớc khi một sản phẩm đợc đa ra thị trờng thờng có các đội kiểm
tra chất lợng sản phẩm. Với sản phẩm ống cống ly tâm của Công ty đã có
nhiều Công ty xây dựng sử dụng ống cống vào công trình xây dựng công

cộng của Thành phố và các tỉnh lân cận.
* Quá trình sản xuất ống cống ly tâm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
7
Kho NVL
Xưởng đúc
Kho tập kết
thành phẩm
Bể ngâmXưởng
cơ khí
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ : quá trình sx ống cống ly tâm
2.2: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty CP TM DV KT Cao Thắng.
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh đòi hỏi Công ty phải rất năng
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đợc việc định hớng
phát triển kinh doanh, những ngành nghề nào phù hợp với từng giai đoạn
phát triển, với nhu cầu của thị trờng, cũng nh chuyển đổi kế hoạch sản xuất
sản phẩm theo từng thời kỳ phải rất chính xác và phù hợp với đăng ký kinh
doanh cho phép của Sở kế hoạch đầu t và Thành phố, điều đó quyết định sự
sống còn của Công ty. Vì vậy bộ máy tổ chức của Công ty cần phải phù hợp
với tính chất hoạt động của Công ty, phải có hiệu quả đáp ứng đợc những nhu
cầu cần thiết trong việc quản lý, thực hiện tốt các chức năng về dự đoán, dự
báo, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chính xác. Do đó Công ty đã thiết lập
một bộ máy quản lý gồm có: Hội đồng quản trị, Giám đốc, các phòng ban
chức năng. Mô hình này bảo đảm tính thống nhất trong quản lý và nó còn tuân
thủ theo chế độ quản lý trách nhiệm
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
8
Hội đồng cổ đông
HĐQT

Giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
Kế hoạch
Bộ phận
KD VLXD
Phòng
Kế toán - Tài vụ
Đội cơ khí
sửa chữa
Đội cơ giới Đội cung ứng
vật tư
Các đội XD
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết của Công
ty. Hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất với mọi vấn
đề quan trọng của Công ty. Họ đợc triệu tập họp ít nhất 1 năm 1 lần để
quyết toán năm Tài chính, phân chia cổ tức, xử lý các khoản rủi ro, thua lỗ.
- Hội đồng quản trị: Do Hội đồng cổ đông bầu ra, Hội đồng quản trị là cơ
quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quy định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề
thuộc quyền thẩm định của Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bầu một
thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giám đốc : là ngời điều hành hợp đồng kinh doanh hàng ngày của Công
ty. Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ, quyền hạn đợc giao, làm nghĩa vụ với Nhà nớc theo luật định.
- Đội cơ khí, sửa chữa: đợc trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ việc

gia công, sửa chữa các sản phẩm để đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng.
Với đội ngũ công nhân lành nghề có khả năng, trình độ chuyên môn cao.
Mọi sản phẩm của xởng đều đạt chất lợng và đợc khách hàng a chuộng.
- Các đội xây dựng: Các đội xây dựng của Công ty đã và đang tham gia xây
dựng nhiều công trình trọng điểm nh công trình trờng học của các huyện;
các công trình nghĩa trang của huyện Kiến Thụy, Vĩnh Bảo; công trình
UBND xã Hng Đạo.
- Bộ phận kinh doanh vật liệu xây dựng: Nắm vững thị trờng cung cầu,
tiếp cận với khách hàng, có quan hệ với khách hàng, bạn hàng, xác định
chính xác những bạn hàng. Xây dựng kế hoạch mua bán vật liệu xây dựng
chủ yếu: Xi măng, sắt thép, cát, đá, gạch để có đợc nguồn vật liệu đảm bảo
đáp ứng cho các công trình mà Công ty đã trúng thầu.
- Phòng Tổ chức hành chính: Dới sự điều hành của Giám đốc tiếp nhận,
tuyển dụng lao động, là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có
liên quan tới lợi ích của ngời lao động và cán bộ công nhân viên toàn Công
ty. Tham mu với Giám đốc đề bạt cán bộ, xây dựng kế hoạch tiền lơng, tiền
thởng, trả lơng, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên. Đề nghị những
kế hoạch hoạt động, đa ra mô hình tổ chức thích hợp, làm nhiệm vụ quản lý
hành chính, công việc giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính, mua sắm
trang thiết bị văn phòng. Phòng tổ chức hành chính xây dựng và thực hiện
kế hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ và an toàn trong sản xuất kinh
doanh.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mu cho
Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch. Xây dựng chiến lợc sản xuất
kinh doanh và theo dõi lập dự toán để tính toán giá thành sản phẩm của
Công ty. Nắm chắc năng lực của Công ty về máy móc, thiết bị, nhà xởng để
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đề ra kế hoạch phù hợp với khả năng của Công ty. Điều phối công việc, tạo
ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến

độ sản xuất kinh doanh nh kế hoạch đã đề ra. Bổ sung và điều chỉnh kế
hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời những đòi
hỏi của thị trờng. Phòng lập hồ sơ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng, quyết toán
các công trình.
- Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn,
ngắn hạn trình lên Giám đốc Công ty, đồng thời có trách nhiệm thực hiện
cũng nh quản lý nghiệp vụ các chi tiêu tài chính thanh, toán quyết toán, tạm
ứng tiền lơng cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện các công tác chuyên
môn nghiệp vụ nh công tác hạch toán, công tác thống kê, quyết toán thu
thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời đúng chế độ
của Nhà nớc, quyết định lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp
thời, chủ động cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kinh doanh. Tiến hành
các công việc hạch toán kinh tế, các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
tổng hợp số liệu xử lý, phân tích các hoạt động kinh tế. Mở sổ sách theo dõi
toàn bộ tài sản của Công ty định kỳ, kiểm kê đánh giá tài sản cố định, quản
lý chặt chẽ tài sản cố định của Công ty, thờng xuyên theo dõi nguồn vật t
hàng hóa, hàng tồn kho, nguồn vốn lu động để đề xuất với Giám đốc những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phối hợp với các phòng ban
để xác định chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, chi phí các hoạt động sản
xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán.
- Đội cung ứng vật t: Cung ứng vật t kịp thời cho các đội sản xuất, công
trình khi đã có đầy đủ số liệu của phòng kế hoạch chuyển sang. Đội cung
ứng vật t phải báo cho bộ phận kinh doanh vật liệu và các phòng ban chức
năng về khối lợng vật t thực tế mà đội đã cấp cho đội sản xuất và công trình.
- Đội cơ giới: Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xây dựng các công trình,
đội cơ giới đã đáp ứng nhanh chóng kịp thời vật t, vật liệu đến tận nơi sản
xuất và công trình
II/ tổ chức công tác kế toán của cônh ty cổ phần tm
và dvkt cao thắng.
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty gồm:
- Kế toán trởng
- Kế toán tiền mặt
- Kế toán TSCĐ và NVL
- Kế toán tiền lơng
- Kế toán thuế
- Thủ quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trởng: là ngời có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán tại
Công ty . Kế toán trởng là ngời giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kế
toán tài chính. Kế toán trởng cần phải xác định đúng khối lợng công tác kế
toán để thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Kế toán tiền mặt: có trách nhiệm mở sổ kế toán, hàng ngày phản ánh tình
hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, thờng xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ
thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý
với sử dụng tiền mặt.
12
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
TSCĐ
NVL
Kế toán tiền lư
ơng và các
khoản trích theo
lương
Kế toán

thuế
Thủ
quỹ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kế toán tài sản cố định và nguyên vật liệu: Theo dõi, ghi chép, phản ánh
tổng hợp chính xác, kịp thời tình hình tăng giảm tài sản cố định và công cụ
dụng cụ phân bố chính xác mức khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Tổ chức ghi chép phản
ánh tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian kết quả lao động tính l-
ơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối
tợng sử dụng lao động. Lập bản thanh toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội căn
cứ vào bậc lơng và kết quả lơng của từng ngời.
- Kế toán thuế: Hàng ngày phải thu thập chứng từ hóa đơn GTGT hợp lý
đầu vào, đầu ra để kê khai thuế. Hàng tháng nộp về cục thuế thờng xuyên
theo dõi kiểm tra đôn đốc việc nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu
đến hạn. Chịu trách nhiệm theo dõi thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
- Thủ quỹ: Thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên
quan đến việc thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt tại quỹ căn cứ vào bản
chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Thu chi tiền mặt, báo cáo hàng ngày cho kế toán
theo dõi. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến
hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu
có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân
và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán NVL:
2.1. Hình thức kế toán:
Là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi
chép về kết cấu nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định
trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy
mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán
khác nhau.

Đặc trng cơ bản là phân biệt và định nghĩa đợc các hình thức tổ chức
sổ kế toán khác nhau là ở số lợng sổ cần dùng, ở loại sổ sử dụng, ở nguyên
tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột của sổ cũng nh trình tự hạch toán.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, quy mô
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty yêu cầu quản lý cũng
dễ dàng cho việc kiểm tra giữa các nhân viên kế toán với phòng kế toán.
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra hoặc bảng phân
bố, lấy số liệu trực tiếp ghi vào nhật ký chứng từ hoặc các bảng kê, sổ chi
tiết có liên quan.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các chứng từ với các sổ kế toán
chi tiết tổng hợp có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chung
ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối chiếu các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết
thì đợc ghi trực tiếp vào sổ, thẻ liên quan. Cuối tháng cộng các sổ thẻ chi tiết
và căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập
báo cáo tài chính.
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức ghi sổ : Sổ nhặt ký chung
Niên độ kế toán bắt đầu từ : 1/1/200x kết thúc 31/12/200x
Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam.
Sơ đồ: hình thức Nhật ký chung
14
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật
ký đặc

biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
- Quan hệ đối chiếu
2.2. Đặc điểm phần hành kế toán Nguyên vật liệu:
a.Tài khoản sử dụng: TK152
b. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho.
- Hóa đơn xuất kho do bên bán lập.
- Giấy báo nợ.
- Phiếu chi tiền mặt( Giấy tạm ứng)
- Phiếu chi tiền mặt( Giấy thanh toán)
Các chứng từ này do kế toán Nguyên vật liệu lập.
c. Sổ chi tiết: Vật t
15
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm của nguyên vật liệu
theo giá thực tế.
Phần 2
thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần thơng mại và dịch vụ kỹ thuật cao thắng
I. Đặc điểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu của công ty

1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty:
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên vật liệu là một yếu tố vật chất quan trọng trong quá trình sản
suất, là cơ sở để cấu thành lên thực thể vật chất của sản phẩm. Trong quá
trình sản suất , vật liệu không ngừng biến đổi về mặt giá trị và hiện vật. Về
mặt hiện vật, nó chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị ,
giá trị vật liệu đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Về
mặt kỹ thuật, vật liệu là nhng tài sản tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau ,
phức tạp về tính lý hoá lên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và môi trờng
xung quanh.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận chủ yếu của
việc công tác kế toán tổng thể tại công ty, do ngành nghề kinh doanh nên
nguyên vật liệu đợc sử dụng ở công ty là rất đa dạng và phong phú về chủng
loại vì vậy việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu đợc ban lãnh đạo công ty
rất quan tâm
Đa số nguyên vật liệu mà công ty sử dụng đều có sẵn trên thị trờng, giá
cả của chúng lại rất ít biến động, thuận lợi cả về việc đáp ứng nhu cầu sử
dụng cũng nh vận chuyển, bốc dỡ, về vật liệu nhà máy sử dụng cả chính
phẩm và phế liệu của nhà máy thép, của tầu cũ phá dỡ để tái sử dụng.
Nguyên vật liệu có kích thớc và trọng lợng lớn nh: thép cây, thép tấm thì
việc vận chuyển bốc dỡ là rất khó khăn, nhiều loại vật liệu có kích thớc nhỏ
nh đinh, dũa,ca ...rất dễ rơi vãi, thiếu hụt, nhiều loại rất khó bảo quản nh xi
măng, sắt thép nhỏ nên cần phải quản lý chặt chẽ những loại này.
Nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu là các đơn vị có quan hệ mua bán th-
ờng xuyên, nh công ty kim khí, xí nghiệp phế liệu và nhiều doanh nghiệp
khác, thờng thì các cán bộ đợc cử đi mua về thanh toán bằng tiền mặt hoặc
séc .
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh xây dựng và sửa

chữa, nên việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu rất đợc u tiên. Chi phí
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản quyết định chất lợng sản
phẩm cũng nh giá cả của sản phẩm có tính quyết định chính đến sự cạnh
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tranh trên thị trờng của doanh nghiệp. Vì vậy một trong những yêu cầu quan
trọng để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là việc tập chung
quản lý và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu , giảm bớt mức tiêu hao vật
chất cho mỗi đơn vị sản phẩm, đó là yếu tố quyết định sự thành công trong
quản lý sản xuất kinh doanh.
Để sản xuất ra sản phẩm công ty sử dụng khối lợng lớn vật liệu gồm
nhiều thứ, nhiều loại, mỗi loại có vai trò công dụng, tính năng lý hoá khác
nhau nhằm quản lý chặt chẽ hiệu quả tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng
thứ, từng loại vật liệu.
Nguyên vật liệu của CTy gồm: Sắt cuộn, sắt cây, dây thép, xi măng
Mặt khác, nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng tài sản lu động
của công ty, muốn tăng tốc sự luân chuyển tài sản lu động thì cần thiết phải
sử dụng hơp lý, biết quản lý phải am hiểu, tuân thủ quy trình bảo quản thực
hiện đồng thời nhiều biện pháp ở các khâu nhằm tiết kiệm và sử dụng có
hiệu của nhất đối với các loại nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi công ty cần có những hệ thống kho đủ
tiêu chuẩn để bảo quản đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu theo đặc
tính lý hóa của chúng.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
+.Nguyên vật liệu của Công ty đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu, là cơ sở vật
chất cấu thành thực thể sản phẩm nh: Máy phát điện, máy điều khiển,...
- Nguyên vật liệu phụ: Vật liệu phụ không cấu thành thực thể sản
phẩm nhng có tác dụng làm tăng thêm chất lợng sản phẩm và tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng nh: Dây các loại, sắt các

loại .
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhiên liệu: Là các loại vật liệu sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lợng cho các loại máy móc, thiết bị sản xuất và xe cộ của công ty nh: Xăng,
dầu...
- Phu tùng thay thế là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa thay
thế cho các loại máy móc, thiết bị nh: phụ tùng ôtô, phụ tùng máy cắt sắt ..
+.Phân loại NVL nhằm giúp Ban lãnh đạo công ty có kế hoạch cụ
thể để nhà cung ứng là những cá nhân hoặc công ty cung cấp một phần hay
toàn bộ nguyên vật liệu mà Công ty cần rồi lựa chọn nhà cung cấp có giá cả
hợp lý, chất lợng đảm bảo, giao hàng đúng hẹn và uy tín. Tuy nhiên phần
lớn nguyên vật liệu đợc nhập chất lợng nhìn chung đảm bảo nhng chi phí
thu mua cao và thời gian qua giá cả thờng xuyên biến động do đó cũng làm
ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Tài khoản sử dụng:
Công ty chọn phơng pháp hạch toán là phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Công ty sử dụng tài khoản
+ TK 152 Nguyên liệu vật liệu, TK này dùng để ghi chép số
nguyên vật liệu hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực
tế. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Giá thực tế của vật liệu nhập kho do mua ngoài.
Bên có: Giá thực tế vật liệu xuất kho để sản xuất, bán
Tài khoản này đợc mở thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 152 (1): Nguyên vật liệu chính
TK 152 (2): Nguyên vật liệu phụ
Tk 152 (3): Nhiên liệu
TK 152 (4): Phụ tùng
Ngoài ra trong quá trình hạch toán công ty còn sử dụng các tài
khoản liên quan: TK 133, TK 141, TK 331, TK 111, TK 112..

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu của công ty:
1. Trình tự hạch toán:
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng trong
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu. Đối với công ty có khối lợng và
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tơng đối lớn, có nhiều chủng loại lên việc tổ
chức hạch toán chi tiết cũng rất phức tạp. đợc tiến hành ở hai nơi là kho và
phòng kế toán, căn cứ để ghi sổ là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn
và các chứng từ khác có liên quan.
a) Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu:
+ Thủ tục nhập kho:
Căn cứ kế hoạch sản xuất từng tháng, phòng kế hoạch phối hợp cử
ngời đi mua nguyên vật liệu, khi nguyên vật liệu mua về theo đúng yêu cầu
và chủng loại, kích cỡ, số lợng và đợc cán bộ phòng kỹ thuật kiểm tra. Sau
khi kiểm tra thấy đảm bảo các yếu tố, cho tiến hành làm thủ tục nhập kho.
Phòng kế hoạch căn cứ hoá đơn của bên bán lập phiếu nhập kho. Ngới lập
phiếu phải ghi đầy đủ ngày tháng năm, họ tên ngời nhập, số hoá đơn vào
phiếu nhập. Phiếu nhập kho đợc ghi thành 03 liên sau khi đăng ký vào cả 03
liên, phòng kế toán sẽ chuyển hết chứng từ cho thủ kho. Thủ kho căn cứ
phiếu nhập và số lợng thực nhập, ghi vào sổ thực nhập rồi ký vào cả 03 liên
phiếu nhập, sau đó vào thẻ kho.
Phiếu nhập kho còn đợc kế toán trởng và giám đốc ký.
Liên 01: Do bộ phận phòng kế toán giữ.
Liên 01: Do thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết.
Liên 03: Giao cho ngời nhận vật t chuyển về bộ phận sử dụng.
Biểu số 01
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
Họ và tên ngời giao hàng: Nguyễn Văn A

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo hoá đơn số: 25676 ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Công ty
kinh doanh thiết bị điện
Nhập tại kho: Công Ty CPTM và DVKT Cao Thắng
Đơn vị tính: Đồng
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Theo C. từ Thực nhập
1 Dây điện M 05 05 210.000 1.050.000
2 Tủ chống tổn thất Tủ 02 02 1.150.000 2.300.000
3 Tủ điện Cái 02 02 2.000.000 4.000.000
Cộng
7.350.000
Số tiền bằng chữ: Bảy triệu ba trăm năm mơi nghìn đồng chẵn./.
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
Ngời viết phiếu thủ kho ngời giao kế toán trởng giám đốc
+ Thủ tục xuất kho:
Khi có kế hoạch sản xuất đợc giám đốc phê duyệt, các đội căn cứ
định mức đã xây dựng để viết phiếu yêu cầu gửi lên phòng kế hoạch. Sau
khi kiểm tra tính hợp lý của phiếu yêu cầu còn tồn kho, phòng kế hoạch làm
thủ tục xuất kho, phiếu xuất kho cũng lập thành 03 liên:
Liên 01: Do phòng kế hoạch giữ
Liên 02: Thủ kho dùng để ghi thẻ kho
Liên 03: Lu giữ ở bộ phận vật t
Biểu số 02
Phiếu xuất kho
Ngày 11 tháng 10 năm 2006
Họ và tên ngời giao hàng: Nguyễn Văn B
Địa chỉ: Đội xây lắp
Lý do xuất: Xây lắp nhà xởng

Đơn vị tính: Đồng
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Sắt tấm kg 30 30 9.000 270.000
2 Sắt vuông kg 40 40 12.000 480.000
3 Que hàn kg 25 25 15.000 375.000
Cộng
1.125.000
Số tiền bằng chữ: Một triệu một trăm hai mơi năm ngàn đồng.
Ngày 11 tháng 10 năm 2006
Ngời viết phiếu thủ kho ngời nhận kế toán trởng giám đốc
2. phơng pháp ghi thẻ:
Nguyên vật liệu trong công ty có nhiều chủng loại khác biệt, nếu thiếu
một loại nào đó có thể ảnh hởng đến việc sản xuất. Hạch toán chi tiết là việc
ghi chép, theo dõi về giá trị, chất lợng của từng thứ (từng danh điểm) vật
liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách.
Hiện nay phơng pháp ghi sổ chi tiết vật liệu áp dụng tại công ty là:
Phơng pháp ghi thẻ song song.
+ Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này, để hạch toán chi tiết nghiệp vụ nhập - xuất - tồn
kho vật liệu, tại kho thủ kho mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và
phòng kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số l-
ợng lẫn giá trị. Cụ thể:
a) Tại kho
Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số lợng nguyên vật liệu nhập , xuất
kho theo từng chứng từ vào thẻ kho, thẻ kho đợc mở theo từng danh điểm
nguyên vật liệu. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập,

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất kho về phòng kế toán. Cuối kỳ thủ kho phải tính ra lợng nguyên vật
liệu nhập, xuất kho trong kỳ, tính số tồn kho cuối kỳ theo từng danh điểm
vật liệu.
b) Tại phòng kế toán:
Kế toán vật liệu sử dụng thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật liệu để phản ánh
tình hình biến động của nguyên vật liệu ở từng kho theo từng danh điểm
nguyên vật liệu. Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu có nội dung nh thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của nguyên vật liệu.
Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất đã kiểm
tra và tính thành tiền, kế toán ghi lại các nghiệp vụ nhập - xuất kho vào thẻ
kế toán vật liệu liên quan giống nh trình tự ghi trên thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kế toán chi tiết với
thẻ kho tơng ứng, đồng thời từ thẻ kế toán chi tiết vật liệu, kế toán tiến hành
lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu làm căn cứ đối chiếu với phần
kế toán tổng hợp.
u điểm: Việc ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu số lợng, theo dõi
tình hình biến động về số hiện có của từng vật liệu theo số lợng và giá trị.
Nh ợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn có trùng
lặp về chỉ tiêu số lợng; khối lợng công việc ghi chép lớn, việc kiểm tra chủ
yếu tiến hành vào cuối tháng, nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Phơng pháp thẻ song song đợc áp dụng thích hợp trong công ty vì
công ty có ít chủng loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập - xuất ít.
Sơ đồ 5 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng
pháp thẻ song song
23
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi chú: Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng;
+ Phơng pháp hạch toán ghi thẻ:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp
giữa thủ kho và phòng kế hoạch nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại cả về số lợng, chủng loại, chất lợng, giá trị... ở
Công ty rất phức tạp, nghiệp vụ nhập xuất diễn ra hàng ngày do đó nhiệm vụ
của kế toán chi tiết nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng.
Nội dung phơng pháp ghi thẻ song song đợc thực hiện ở công ty:
+ ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ phiếu nhập, xuất nguyên vật
liệu, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý thủ kho tiến hành kiểm tra số lợng
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho trên
mỗi thẻ kho của từng thứ nguyên vật liệu và chuyển toàn bộ phiếu nhập,
phiếu xuất đã đợc sắp xếp theo từng loại nguyên vật liệu.
+ Cơ sở ghi:
- Căn cứ phiếu xuất kho vật t đợc tập hơp riêng cho từng loại đối t-
ợng và chi tiết cho từng loại vật liệu để ghi cột hạch toán của vật liệu đã
xuất kho trong tháng.
- Căn cứ giá hạch toán xuất kho và hệ số chệnh lệch giá nguyên vật
liệu xuất kho theo công thức.
24
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thực tế vật liệu
=
Xuất dùng
Giá hạch toán vật liệu
x

xuất dùng
Hệ số chênh lệch giá vật liệu
trong tháng
+.Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn, của
từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm
vật liệu. Hàng ngày từ các phiếu nhập, xuất vật liệu sau khi đã đối chiếu với
số lợng thực nhập, thực xuất thủ kho ghi vào thẻ kho của các vật liệu liên
quan cuối ngày tính ra số tồn, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho và khối l-
ợng thực nhập mà thủ kho cân, đong, đếm đợc ghi số thực nhập và ký vào cả
03 liên phiếu nhập kho và nhập kho số Nguyên vật liệu đó. Phiếu nhập
kho còn đợc kế toán trởng và giám đốc ký.
Liên 1 : Phòng kế hoạch vật t giữ
Liên 2 :Thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho và định kỳ 15 ngày chuyển
giao cho kế toán để ghi vào sổ kế toán chi tiết
Liên3 : Ngời mua giữ hoá đơn mua hàng giao cho phòng kế toán để
làm cơ sở thanh toán
VD : Khi nhận đợc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 11 ngày
12/10/2006 cùng với số thép 10 ly đợc chuyển đến. Cán bộ kỹ thuật kiểm
nghiệm thấy đạt tiêu chuẩn đồng ý cho làm thủ tục nhập số thép 10 ly đó với
khối lợng 280 đơn giá 4000đ/kg thành tiền 1.120.000đ và viết phiếu nhập
kho.
Biểu số : 03 Mẫu số: 02.BH
Số: 11
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Ngày 12 tháng 10 năm 2006
Họ tên ngời mua : Trần Văn Tiến
Địa chỉ : CTy cổ phần thơng mại và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng
25

×