Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập công ty TNHH dược đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.75 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của Công nhân viên chức, nó đảm
bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao.
Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy
tính hai mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ
cho cuộc sống của bản thân và gia đình được tốt hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết
kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác
quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng. Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền
lương tốt sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút
được nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động luôn được cải thiện
nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn
đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả. Ngoài ra, việc tính toán và
hạch toán các khoản trích nộp theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệpvà người lao động. Nó
tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Phạm Đắc Hiếu,
cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty TNHH Dược Đức, em đã tìm
hiều và thu thập được thông tin về Công ty và những nghiệp vụ kế toán mà Công ty
hiện đang áp dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và
hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm
hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH Dược Đức nên rất mong được sự đóng
góp của các thầy cô giáo!
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính.
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Dược Đức.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH
Dược Đức.
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của Công
ty TNHH Dược Đức.
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC ĐỨC.


I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược Đức.
I.1.1. Giới thiệu về công ty.
Công ty TNHH Dược Đức chúng tôi chuyên phân phối dược phẩm và trang
thiết bi y tế. Với sứ mệnh là mang sức khỏe đến mọi người, Công ty TNHH Dược Đức
đang nỗ lực phấn đẩu không ngừng để trở thành một công ty phân phối dược phẩm
hàng đầu tại Việt Nam
Trụ sở chính đặt tại : số 17, lô 13, khu đô thị Đền Lừ 1, Hoàng Mai, Hà Nội
SĐT: 0462783024 Fax : 0462783027
Website: Duocduc.com.vn
Giấy phép kinh doanh: 0102032835 - ngày cấp: 08/11/2010
Ngày hoạt động: 00/00/0000
Giám đốc: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Công ty TNHH Dược Đức hoạt động trên lĩnh vực phân phối dược phẩm và
thiết bị y tế là chủ yếu, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có
tư cách pháp nhân.
I.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
- Chức năng của Công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan
chức năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc
ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
- Nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương
châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các
khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp
vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.

+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
I.1.3. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty đã được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh số 0102032835 - ngày cấp: 08/11/2010, với ngành nghề kinh
doanh chủ yếu sau:
- Sản xuất, buôn bán hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm);
- Buôn bán dược phẩm;
- Kinh doanh vắc xin sinh phẩm y tế;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Mua bán linh kiện, điện tử, viễn thông và điều khiển, vật tư, thiết bị y tế,
mỹ phẩm (trừ thiết bị thu sóng và các loại mỹ phẩm có hại cho sức khỏe
con người);
Công ty TNHH Dược Đức luôn quan tâm đến việc mở rộng hoạt động kinh
doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, cung ứng thuốc kịp thời cho các sở y tế.
Ngoài ra công ty không ngừng mở rộng quy mô tạo việc làm cho người lao
động, từng bước nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ
thích ứng với điều kiện lao động mới, Công ty thường xuyên tổ chức các khóa bồ
dưỡng trình độ cho người lao động, cử đi học quản lý, đại học dược.
Tiếp đến là chiến lược mở rộng thị trường, năm 2012 Công ty thành lập
phòng thị trường với chức năng thúc đẩy tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, Công ty
đã mở được một mạng lưới đại lý tại các tỉnh miến núi Tây Bắc và miền Trung, các
nhân viên tiếp thị còn đến cơ sở y tế để bán và giới thiệu thuốc tới tận tay người tiêu
dùng không qua trung gian.
Công ty luôn cố gắng hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra, nộp ngân sách
đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích Nhà nước, Công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên.
Do nắm bắt được thị trường và vận dụng theo đúng cơ chế quản lý của Nhà nước,
Công ty từ chỗ ban đầu thành lập còn gặp nhiều khó khăn nay đã vượt lên đứng vững
và phát triển.

I.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Dược Đức.
I.2.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giữa
ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ
trợ lẫn nhau. Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị: Là những người quản lý cao nhất của Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty. Giám sát Giám đốc và những cán bộ quản lý khác của Công ty.
- Giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp luật về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính của đơn vị theo
luật Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên. Đồng thời, giám đốc trực tiếp chỉ đạo 2
phó giám đốc kinh doanh và kĩ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, quý , năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình kinh doanh, trực tiếp phụ
trách 4 phòng: Phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng quản lý dự án và phòng
kế toán.
- Phó giám đốc kĩ thuật: Là người phụ trách chính mọi vấn đề kĩ thuật của
Công ty, trực tiếp quản lý 3 phòng: phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm,phòng
kiểm soát chất lượng và kho hàng.
I.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dược Đức.
Phòng hành chính
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Dược Đức.
- Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Nghiên cứu thay thế sản phẩm cũ,
tìm hiểu những sản phẩm mới, kết hợp với phòng kinh doanh để đưa ra đề xuất
về các sản phẩm thuốc tốt, mang lại lợi nhuận cao và có lợi ích cho cộng đồng.
- Phòng kiểm soát chất lượng: Kiểm tra chất lượng, quy cách, hạn dùng của sản
phẩm trước khi nhập kho, cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhập kho, cho phép
nhập kho và theo dõi sản phẩm bằng cách lưu giữ phiếu kiểm nghiệm.
- Phòng trình dược viên: Tư vấn, giới thiệu về các loại thuốc; ký kết và giao
thuốc về các đại lý bán thuốc.

- Phòng tài chính kế toán: Hoạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả kinh
doanh của Công ty. Nắm bắt kịp thời những chính sách tài chính của nhà nước
để cung cấp cho ban giám đốc giúp cho việc đưa ra những quyết định kịp thời
đúng đắn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh
Phòng quản lý dự án
Phòng kế toán
Phòng kiểm soát chất lượng
Phòng nghiên cứu và phát
triển sản phẩm
Kho hàng
Hội đồng quản trị Ban giám đốc
Phòng trình dược viên
- Phòng hành chính: Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng quy
định của Nhà nước, đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của Công ty.
- Phòng quản lý dự án: Quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các dự án cung cấp
thuốc, các dự án hợp tác nước ngoài đầu tư và nghiên cứu sản xuất vacxin và
sinh phẩm y tế.
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh và thúc đẩy thực hiện hoàn thành
kế hoạch theo tháng, quý, năm.
- Kho hàng: Bảo quản hàng hóa, quản lý kiểm kê số lượng thuốc và thiết bị y tế
nhập vào xuất ra, báo cáo lượng hàng tồn hàng tháng, quý, năm.
I.2.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty
a) Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn của Công ty được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Vốn tự bổ sung, vốn
vay và vốn huy động khác. Trong đó vốn tự bổ sung là chủ yếu.
b) Đặc điểm về đội ngũ lao động
Công ty TNHH Dược Đức có đội ngủ lao động gồm 25 nhân viên, độ tuổi
trung bình là 29, trong đó số lượng người có trình độ Đại học và trên đại học chiếm
80%.

Là một đơn vị chuyên kinh doanh nên lực lượng lao động trí thức chiếm đa số
trong công ty (khoảng 80% tổng số lao động toàn công ty ).
c) Đặc điểm về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ
Nhìn chung, điều kiện cơ sở hạ tầng và trình độ trang bị kĩ thuật của Công ty
hiện nay là khá, tạo điều kiện tốt cho cán bộ, nhân viên làm việc. Tuy nhiên do việc
đổi mới từng phần nên không tránh khỏi hiện tượng chắp vá làm giảm hiệu quả kinh
doanh. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa trên thị trường thuốc Việt Nam và thị trường
thuốc khu vực, Công ty cần phải đổi mới nhiều hơn nữa về trang thiết bị công nghệ
của mình.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH DƯỢC ĐỨC.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược Đức.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
TNHH Dược Đức.
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu
trong công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ,
khả năng thành thạo, sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà Công ty
lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong
toàn Công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận thực hiện thu
thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.
Phòng kế toán tài chính của Công ty có 7 người: Kế toán trưởng và các phần
hành kế toán như: kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng, kế toán mua hàng, kế toán
TSCĐ, thủy kho, thủ quỹ. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công
ty qua sơ đồ sau:
Kế toán
trưởng
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dược Đức .
2.1.1.2. Chính sách kế toán tại Công ty.
- Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.

- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty đã và
đang áp dụng 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam được Bộ Tài Chính ban hành.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi liên tục, có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá theo từng loại vào các tài khoản
phản ánh tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung, mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả ghi chép
và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng
trong kế toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền, tài
sản cố định, Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành
kèm theo theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
 Các chứng từ kế toán sử dụng
1. Mẫu số 01a-LĐTL - Bảng chấm công
Kế toán mua
hàng
Thủ Kho Kế toán
TSCĐ
Kế toán bán
hàng
Thủ Quỹ

Kế toán tổng
hợp
2. Mẫu số 01b-LĐTL - Bảng chấm công làm thêm giờ
3. Mẫu số 02-LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương
4. Mẫu số 03-LĐTL - Bảng thanh toán tiền thưởng
5. Mẫu số 06-LĐTL - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
6. Mẫu số 10-LĐTL - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
7. Mẫu số 11-LĐTL - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng
cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các tổ, các đơn vị lên
phòng kế toán, phòng kế toán hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ
khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển
chứng từ vào lưu trữ.
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với Công ty, trình tự lập
chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng
ban trong Công ty. Nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý
nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và sử dụng chứng từ của
Công ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo quyết
định số 15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính. Do sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên nên Công ty không sử dụng TK 611. Các TK đầu tư tài chính Công ty
chưa sử dụng vì ở Công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ này. Và sau đây là một số tài
khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp: TK 111;
TK 112; TK 133; TK 1388 ; TK 136; TK 141; TK 142 ; TK 152; TK 153; TK 154 ;
TK 211.1; TK 2112; TK 214; TK 241; TK 331; TK 3331; TK 311; TK 338; TK 335:
TK 336; 411, 421, 511, 621,622,623,627,642 ,711, 811, 911.
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán của Công ty phù hợp với chế độ kế toán

hiện hành. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ
kế toán, kiểm tra đối chiếu.
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ
các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng
như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung, sổ cái, bảng tổng hợp
chứng từ kế toán,
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính. Trình tự ghi theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện theo sơ đồ sau:
sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng
tổng hợp
chi tiết

Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiêu, kiểm tra:
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Dưới đây là một số mấu sổ kế toán:
 Nhật kí chung
 Sổ cái
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC.
Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Kỳ lập báo cáo là báo cáo năm và báo cáo giữa niên độ. Nơi
gửi báo cáo của Công ty là Cơ Quan Thuế, Cơ quan Thống Kê, Phòng đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán bao gồm các báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.
Hiện nay Công ty TNHH Dược Đức đã chủ động trong công tác phân tích kinh tế
nhưng Công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà thực hiện công tác này là bộ

phận kế toán tài chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị trường để
đưa ra phương hướng kinh doanh. Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế là cuối năm
và theo yêu cầu của nhà quản lý Công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH Dược Đức.
Công ty thực hiện phân tích các chỉ tiêu:
- Phân tích tình hình thực hiện doanh thu năm nay so với năm trước.
-
Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận năm nay so với năm trước.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh :

=
=
Công ty đã sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các chỉ tiêu trên, so sánh
năm nay với năm trước. Qua công tác phân tích này cho thấy được việc kinh doanh
của công ty năm nay so với năm trước tăng hay giảm từ đó có các biện pháp khắc phục
và đưa ra được những dự án kinh doanh mới.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán.
Ta có thể dựa vào bảng sau để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty.
Hệ số phục vụ của chi phí
kinh doanh
Tổng mức doanh thu thuần thực hiện trong
kỳ
Hệ số lợi nhuận của chi phí
Sản xuất kinh doanh
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
trong
kỳ
Tổng chi phí thực hện trong kỳ

Tổng chi phí thực hện trong kỳ
Bảng 2.1. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Dược Đức trong 2 năm 2013 và 2014
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch
1. Doanh thu thuần(1000đ) 23.198.182 41.078.037 17.879.855
2. Lợi nhuận sau thuế(1000đ) 3.324.458 5.800.579 2.476.121
3. Vốn kinh doanh bình
quân(1000đ)
10.992.371 14.320.882 3.328.511
4. Vốn chủ sở hữu bình
quân(1000đ)
8.412.143 11.694.411 3.281.968
5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu(%)
14,33 14,12 -0,11
6. Tỷ suất sinh lời của một đồng
vốn(%)
30,24 40,50 10,26
7. Tỷ suất LN trên vốn chủ sở
hữu(%)
39,52 49,60 10,08
.
Nhận xét: từ những số liệu phân tích ở bảng 2.1 ta thấy: hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty năm 2014 so với năm 2013 giảm. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh.
Hệ số doanh thu trên VKD năm 2013 là 30,24 đồng, tức là cứ 1 đồng VKD bỏ ra tạo
ra 30,24 đồng doanh thu; sang năm 2014, 1 đồng VKD bỏ ra thu được 40,50 đồng doanh thu.
Tăng với tốc độ 10,26 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14,5%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng
VKD 2014 so với 2013 lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2013 là 14.33, tức là 1 đồng VKD bỏ ra thu

được 14,33 đồng lợi nhuận; năm 2014 là 14,12. Như vậy so với năm 2013 thì năm
2014 khả năng sinh lời giảm 0,21 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 0.74%.
- Vốn lưu động.
Hệ số doanh thu trên VLĐ năm 2013 là 3,14 đồng, tức là cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra tạo ra
3,14 đồng doanh thu; sang năm 2014: 1 đồng VLĐ chỉ thu được 2,53 đồng doanh thu. Giảm
với tốc độ 0,61 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 19,42%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng VLĐ
2014 so với 2013 lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ năm 2013 là 0,038 tức là 1 đồng VLĐ bỏ ra thu được
0,038 đồng lợi nhuận; năm 2014 là 0,03. Như vậy so với năm 2013 thì năm 2014 khả
năng sinh lời giảm 0,008 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 21,05%.
- Vốn cố định.
Hệ số doanh thu trên vốn VCĐ năm 2013 là 13,01 đồng, tức là cứ 1 đồng VCĐ bỏ ra
tạo ra 13,01 đồng doanh thu; sang năm 2014: 1 đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu được 11,97 đồng
doanh thu. Giảm với tốc độ 1,04 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 7,99%. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng VCĐ 2014 so với 2013 lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ năm 2013 là 0,158 tức là 1 đồng VCĐ bỏ ra thu được
0,158 đồng lợi nhuận; năm 2014 là 0,144. Như vậy so với năm 2013 thì năm 2014 khả
năng sinh lời giảm 0,014 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 8,86%.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty là chưa tốt.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC ĐỨC.
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH
Dược Đức.
3.1.1. Ưu điểm.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dược Đức được tổ chức khoa học, gọn
nhẹ, dễ kiểm tra, việc xử lý thông tin kế toán nhanh và kịp thời giúp lãnh đạo Công ty
đưa ra các chỉ đạo sát sao đối với hoạt động của toàn Công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên.
Nhân viên phòng kế toán có trình độ, thành thạo, có đạo đức nghề nhiệp. Giữa các
phần hành có sự phân công, phân nhiệm cụ thể hợp lý góp phần đem lại hiêu quả cao

cho công tác quản lý. Trong quá trình tổ chức chứng từ , kế toán đảm bảo đúng nguyên
tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra,
ghi sổ, bảo quản lưu trữ và huỷ chứng từ.
Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Do đó đã hỗ trợ rất
nhiều cho công tác quản lý chứng từ vào sổ và lên báo cáo. Với các nghiệp vụ kinh tế
phức tạp kế toán lập một phiếu xử lý kế toán nhằm tổng hợp các chứng từ, định khoản
rồi mới nhập vào máy.
3.1.2. Hạn chế.
Hình thức chứng từ ghi sổ dễ trùng lặp, tốn thời gian. Hơn nữa, chứng từ ghi
sổ làm trên máy do kế toán máy thực hiện trong khi phản ánh vào sổ sách lại là kế toán
thanh toán công nợ nên nếu như có sai sót ở kế toán máy sẽ hệ lụy đến việc vào sổ. sai
sót dễ thành sai sót hệ thống. Do đó, khi tiến hành vào sổ, kế toán thanh toán phải
kiểm tra lại chứng từ (mà chủ yếu là hóa đơn )so với chứng từ ghi sổ.Điều này rất mất
thời gian và công sức. Sự tách bạch một mặt giúp việc vào sổ không thiếu sót nhưng
một mặt lại tăng công việc của kế toán thanh toán
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH
Dược Đức.
3.2.1. Ưu điểm.
Công tác phân tích của Công ty được phòng kế toán tài chính thực hiện không
có bộ phận phân tích riêng, điều này đã giúp Công ty tiết kiệm được một khoản chi
phí. Đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, năng động, nắm bắt kịp thời những chuyển biến
kinh tế. Hoạt động phân tích đã đánh giá được diễn biến và kết quả của quá trình sản
xuất kinh tế kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiêm năng có thể khai
thác để từ đó có những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2.2. Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác phân tích kinh tế Công ty còn tồn tại
một số hạn chế sau:
Công tác phân tích còn lẻ tẻ, kế hoạch chưa rõ ràng, việc đầu tư cơ sở vật chất,
thời gian cũng như đội ngũ nhân sự cho công tác này chưa cao. Các nhà quản lý chưa

sử dụng kết quả phân tích như một công cụ hữu hiệu cho hoạt động của Công ty. Và
hầu hết công tác phân tích do phòng kế toán tài chính làm, Công ty chưa có một ban
phân tích riêng quy định về quyền hạn, trách nhiệm.
Cuối kỳ Công ty có phân tích một số chỉ tiêu quan trọng như chi phí, doanh thu,
lợi nhuận, nhưng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
chưa được chú trọng. Trong khi đó việc sử dụng vốn của Công ty chưa thực sự hiệu
quả, tốc độ tăng của chi phí còn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Cơ cấu vốn kinh
doanh của Công ty thì chưa hợp lý, VCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng VKD (<
20%), xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, vừa hoạt
động trong lĩnh vực xấy dựng vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại, trong đó
doanh thu trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng VCĐ như vậy là thấp.
Nguồn vốn chiếm dụng của của Công ty lớn, mức độ đầu tư vào các khoản phải thu
cao dẫn đến vốn bị ứ đọng, thu hồi khó, khả năng quay vòng vốn chậm.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa cao nên Công ty cần chú trọng
hơn trọng hơn trong việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh từ đó sẽ chỉ ra
được những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty và
đưa ra được những biện pháp khắc phục, giúp Công ty nâng cao được hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Dược Đức, em
xin đề xuất 2 hướng đề tài sau:
Hướng đề tài thứ nhất : “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Dược Đức ” thuộc học phần kế toán tài chính.
Lý do chọn đề tài: Việc hạch toán tiền lương ở công ty còn nhiều tồn tại và bất
cập. Mặt khác là công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối dược phẩm và trang thiết
bị y tế việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý
để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu vật
chất tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao
động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là một việc
làm cần thiết.

Hướng đề tài thứ hai: “phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Dược Đức” thuộc học phần: phân tích kinh tế.
Lý do chọn đề tài: Việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty chưa thực sự hiệu
quả. Đây là vấn đề vướng mắc lớn mà Công ty hiện nay gặp phải. Trước tình hình đó
em nhận thấy cần có những phân tích cụ thể về vốn kinh doanh tại Công ty nhằm đưa
ra những giải pháp thiết thực giúp Công ty sử dụng vốn hiệu quả.
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm
nhiệm một hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà
cũng cần thiết với tài chính doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH Dược Đứcvà quá trình học tập
tại trường, em nhận thấy: lý thuyết phải đi đôi với thực hành, phải biết vận dụng linh
hoạt những lý thuyết đã học, kết hợp với quá trình khảo sát thực tế là hết sức quan
trọng. Đây chính là thời gian em vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học nhằm
bổ sung, trau dồi kiến thức còn thiếu hụt mà chỉ qua thực tế mới có được.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể phòng Kế
toán tài chính và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Lê Ngọc Quỳnh, em đã hoàn
thành bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình . Nhưng do trình độ lý luận còn nhiều
hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo thông cảm và mong nhận được sự đóng góp
ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

×