Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH Hưng Đại Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.47 KB, 61 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HƯNG ĐẠI PHÁT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên: Công ty TNHH Hưng Đại Phát
Trụ sở: Số 3, phố Mã Mây, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 043.7531035
Fax: 04.37661589
Công ty TNHH Hưng Đại Phát là đơn vị chuyên sản xuất, kinh doanh, gia công hàng
may mặc xuất khẩu với vốn điều lệ là 400,000,000 đồng (bốn trăm triệu đồng), hoạt động
theo giấy phép kinh doanh số 0102355587, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
29 tháng 8 năm 2007.
Về hình thức kinh doanh, công ty TNHH Hưng Đại Phát là loại hình doanh nghiệp
sản xuất, mặt hàng chủ đạo là hàng hóa may mặc xuất khẩu. Các sản phẩm này được sản
xuất trên dây chuyền tiên tiến với máy móc thiết bị do phía Hàn Quốc trực tiếp cung cấp.
Thị trường tiêu thụ của công ty gồm nhiều nước trên thế giới như EU, Mỹ, Hàn Quốc,
Thổ Nhĩ Kỳ,… sản phẩm đạt yêu cầu của khách hàng và được đánh giá cao về chất lượng.
Mỹ và Hàn Quốc là những thị trường công ty tập trung khai thác, do đã có mối quan hệ
hợp tác từ lâu, cùng với số lượng khách hàng ổn định, công ty cũng chủ động tìm hiểu
nhu cầu khách hàng để đây thực sự trở thành thị trường đem lại hiệu quả hoạt động cao.
Là một doanh nghiệp mới thành lập nên hiệu quả kinh doanh của công ty ở những
năm đầu còn chưa cao, công ty gặp những khó khăn về vốn, kỹ thuật và lao động. Khởi
đầu, số lao động của công ty chỉ có 70 người với 100 đầu máy hoạt động và một xưởng
sản xuất ở Hà Tây (Hà Nội). Cho đến nay, số lao động của công ty là 300 với 350 đầu
máy thiết bị và 2 xưởng tại Hà Tây (Hà Nội) và Hưng Yên. Trong đó có 200 công nhân
tham gia sản xuất tại Hà Nội và 100 công nhân làm việc tại Hưng Yên. Số lượng nhân
viên hành chính của công ty hiện nay là 40 người với 6 người đảm nhận vị trí quản lý.
Cán bộ công nhân viên của công ty là những người có năng lực và tâm huyết với nghề.
Họ ngày càng khẳng định được vai trò của mình, là đội ngũ trẻ thích ứng nhanh với công
việc được giao.
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 1
BÁO CÁO THỰC TẬP


Qua hơn 6 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Hưng Đại Phát trải qua nhiều
thăng trầm. Năm 2007, bà Nguyễn Thúy Anh được hai cố vấn viên người Hàn Quốc tư
vấn thành lập công ty do chính bà là Giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá
trình sản xuất kinh doanh với ngành nghề chính là sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Từ
những ngày mới thành lập, công ty đã nhận được sự giúp đỡ từ phía Hàn Quốc, cụ thể là
phía Hàn Quốc chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu, trang thiết bị còn công ty
TNHH Hưng Đại Phát tìm kiếm nhân công và mặt bằng xây dựng nhà xưởng.
Năm 2009 đến năm 2012, ngành xuất khẩu dệt may trong giai đoạn khó khăn, là một
công ty nhỏ lại mới thành lập nên Hưng Đại Phát càng chịu những áp lực lớn, tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty không khởi sắc, thị trường nhập khẩu dệt may bị thu hẹp,
đặc biệt là thị trường Mỹ. Số lượng khách hàng giảm sút, lượng đơn đặt hàng chững lại
cùng với bộ máy tổ chức non trẻ còn bộc lộ những hạn chế trong quy mô và trình độ quản
lý gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, vào thời gian này,
công ty quyết định cắt giảm số lượng lao động ở xưởng gia công.
Từ cuối năm 2012, tình hình ngành dệt may có những chuyển biến tích cực, dấu hiệu
khởi sắc cũng đến với công ty khi các bạn hàng nước ngoài chọn Việt Nam là nước thực
hiện khâu sản xuất hàng xuất khẩu. Bán giám đốc nhanh chóng nắm bắt cơ hội, tiến hành
xây dựng thêm một xưởng sản xuất tại Bắc Ninh, tăng cường khả năng sản xuất, đáp ứng
nhu cầu cao của khách hàng. Tại đây, công ty được đối tác Hàn Quốc đầu tư thêm trang
thiết bị, máy móc hiện đại để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Từ năm 2013 đến nay, tình hình kinh doanh lại thêm khó khăn mới, công ty phải đóng
cửa xưởng may tại Bắc Ninh, thu hẹp quy mô sản xuất, chỉ còn duy trì cơ sở tại Hà Tây
(Hà Nội) và Hưng Yên.
Là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, còn gặp phải những khó
khăn trong hoạt động nhưng bằng tâm huyết, nỗ lực và khả năng kinh doanh, Ban lãnh
đạo công ty TNHH Hưng Đại Phát luôn quyết tâm đưa công ty đi lên, sớm đạt được
những thành quả tốt đẹp nhất.
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 2
BÁO CÁO THỰC TẬP
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Hưng Đại Phát

Công ty TNHH Hưng Đại Phát có chức năng
• Sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng may mặc xuất khẩu và nhận gia công hàng
xuất khẩu.
• Thêu vi tính, in bao bì, nhãn mác phục vụ cho ngành may.
• Nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị ngành may mặc phục vụ các đơn vị
kinh tế trong nước.
• Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực may mặc.
Trong đó, chức năng sản xuất kinh doanh hàng may mặc và nhận gia công hàng hóa
xuất khẩu là chức năng chủ yếu.
Công ty TNHH Hưng Đại Phát là một công ty thuộc ngành dệt may Việt Nam, công
ty có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc. Trên cơ sở hoạt của mình, công ty phải không
ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Công ty tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và có trách nhiệm
làm tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Một số nhiệm vụ chính của công ty như sau:
• Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng may mặc, gia công hàng hóa xuất
khẩu và trên cơ sở đó phải nâng cao chất lượng sản xuất, mở rộng quy mô kinh
doanh.
• Độc lập trong sản xuất kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
• Đảm bảo quyền lợi người lao động trong tình cảnh kinh kế khó khăn.
• Sử dụng có hiệu quả, bảo đảm an toàn nguồn vốn cũng như tài nguyên đất đai và
các nguồn lực khác.
• Xây dựng niềm tin của người tiêu dùng trong và ngoài nước vào chất lượng sản
phẩm của mình.
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 3
BÁO CÁO THỰC TẬP
1.3. Công nghệ sản xuất hàng dệt may
Quy trình sản xuất hàng hóa của công ty được chia làm hai quá trình: quá trình chuẩn
bị sản xuất và quá trình sản xuất chính.
*Quá trình chuẩn bị sản xuất làm nhiệm vụ tính toán, cân đối, chuẩn bị tất cả các điều
kiện về vật tư, chuẩn bị về kỹ thuật như thiết kế các mẫu hay lập quy trình công nghệ làm

tiền đề cho quá trình sản xuất chính.
Hình 1.1. Quá trình chuẩn bị sản xuất
Công đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu, vật tư được tiến hành tại kho nguyên phụ liệu.
Trách nhiệm của công đoạn này là tiếp nhận nguyên phụ liệu từ các nguồn hàng bên
ngoài do công ty đặt mua hoặc tiếp nhận từ phía khách hàng cung cấp. Nhân viên mở
hàng kiểm đếm số lượng, chất lượng, các đặc điểm của nguyên phụ liệu rồi so sánh, đối
chiếu với yêu cầu đúng theo quy trình hướng dẫn có sẵn. Đồng thời cung cấp mẫu nguyên
vật liệu cho bên kỹ thuật, báo cáo kết quả kiểm nghiệm nguyên phụ liệu đầu vào. Công
đoạn này cũng tiến hành chuẩn bị phân loại, bảo quản, phân phát nguyên phụ liệu tới các
đơn vị trong công ty để thực hiện sản xuất.
Không chỉ chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào, công ty còn chuẩn bị các nguồn lực
khác. Phải kể đến đội ngũ nhân viên sản xuất – nguồn nhân lực chính của công ty. Họ là
những người được đào tạo bài bản về may mặc, sử dụng thành thạo các thiết bị sản xuất.
Họ không ngừng học tập, nâng cao tay nghề, cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng năng
suất lao động, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của các khách hàng nhập khẩu.
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 4
BÁO CÁO THỰC TẬP
Việc chuẩn bị về máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất hay chuẩn bị kỹ thuật đóng
vai trò vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất. Chuẩn bị kỹ thuật bao gồm toàn
bộ khâu thử nghiệm có vận dụng kinh nghiệm thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
để thiết lập nền tảng về kỹ thuật, các phương pháp công nghệ mà công ty áp dụng vào
mọi hoạt động. Với kỹ thuật tiên tiến, công ty sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, thực hiện tốt việc tiết kiệm nguyên phụ liệu, góp phần gia tăng hiệu
quả kinh tế.
Công việc cụ thể của quá trình chuẩn bị sản xuất bao gồm: thiết kế các loại mẫu phục
vụ việc cắt may; xây dựng phương pháp công nghê, quy trình tiêu chuẩn, quy trình kỹ
thuật làm cơ sở cho các công đoạn sản xuất sau này; thiết kế dây chuyền sản xuất cho mỗi
loại hàng hóa riêng biệt; xây dựng định mức lao động, định mức tiêu hao nguyên phụ liệu
phù hợp.
*Quá trình sản xuất chính là việc tổ chức thực hiện sản xuất, bám sát các mục tiêu đã

đề ra trong kế hoạch nhằm mục đích đạt năng suất và chất lượng cao, đáp ứng thời hạn
giao hàng. Sau các bước chuẩn bị, quá trình sản xuất chính diễn ra với các công đoạn như
cắt, may, thêu, hoàn thành.
Hình 1.2. Quy trình sản xuất chính
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 5
BÁO CÁO THỰC TẬP
Công đoạn cắt có nhiệm vụ chuẩn bị nguyên liệu và thành phẩm cho công đoạn may vì
vậy năng suất và chất lượng công đoạn cắt ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thành
phẩm đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nguyên liệu, hạ giá thành sản
phẩm. Trong quy trình sản xuất của công ty, để cắt các bán thành phẩm, công ty sử dụng
các loại máy cắt cắt các đường chi tiết của sản phẩm theo các mốc đã được sang dấu từ sơ
đồ lên lá mặt của vải sao cho các chi tiết của sản phẩm đảm bảo được tiêu chuẩn chất
lượng và được cấp phát kịp thời cho công đoạn may. Vì vậy, trong quá trình cắt phải đảm
bảo được các yêu cầu sau: bám sát quy trình sản xuất, khâu kiểm tra chất lượng phải được
tiến hành ngay sau mỗi bước, quản lý tốt quá trình sử dụng nguyên liệu, tránh lãng phí.
Công đoạn may là công đoạn chiếm khối lượng công việc lớn nhất trong quá trình
phân công sản phẩm, từ 70-80% vì vậy mà công đoạn này quyết định đến tiến độ và chất
lượng sản phẩm. Công đoạn này có thể coi như phần thi công dựa trên bản thiết kế kỹ
thuật có sẵn. Nghĩa là phải bố trí thiết bị, công cụ trên một diện tích nhà xưởng nhất định,
phân công lao động cụ thể, điều hành và giám sát quá trình sản xuất chặt chẽ, kịp thời xử
lý những bất ổn, đảm bảo hoạt động nhịp nhàng. Công đoạn may phải đáp ứng yêu cầu tổ
chức sản xuất phải theo dây chuyền rõ ràng nhất, xác định thời gian trung bình của các
khâu và sắp xếp các bước có thể tiến hành cùng lúc hiệu quả. Đồng thời công đoạn này
cũng phải đảm bảo việc phân công lao động phù hợp, tăng năng suất, chất lượng lao động.
Công đoạn hoàn thành sản phẩm là việc hoàn thiện lại chất lượng sản phẩm sau quá
trình xử lý ở các khâu trước đó (phục hồi chất lượng vải, chất lượng đường may). Đồng
thời trang trí, gấp, đóng gói theo tiêu chuẩn. Yêu cầu trong công đoạn này là các sản
phẩm phải sẵn sàng nhập kho, thuận tiện cho việc trưng bày, bảo đảm dễ kiểm kê về số
lượng, chất lượng cuối cùng. Bên cạnh đó cần chú ý đến vấn đề sản phẩm đã phù hợp để
bảo quản trong kho, giữ gìn sản phẩm đạt chuẩn để xuất nhập dễ dàng.

Các công đoạn trong quy trình sản xuất liên quan mật thiết tới nhau, năng suất và chất
lượng mỗi công đoạn đều gây ảnh hưởng trực tiếp đến công đoạn sau. Đồng thời, các quy
trình này cũng chịu ảnh hưởng từ các khâu trong quy trình chuẩn bị. Công ty cần có kế
hoạch đảm bảo sự liên tục, thông suốt trong quá trình sản xuất để đảm bảo tiến độ đơn đặt
hàng và chất lượng hàng hóa.
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 6
BÁO CÁO THỰC TẬP
1.4. Bộ máy quản lý tại công ty TNHH Hưng Đại Phát

HÌnh 1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại công ty TNHH Hưng Đại Phát
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động nội bộ và việc làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo
các quy định hiện hành. Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động của công ty từ việc
tìm hiểu thị trường, tìm đối tác, nhà cung cấp, quá trình tiêu thụ sản phẩm hay các nghiệp
vụ phát sinh bên trong doanh nghiệp.
Phó giám đốc kỹ thuật là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách về mảng kỹ thuật
của hoạt động sản xuất, chịu trách nhiệm về quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, phương thức đóng gói, kiểm tra mức độ đảm bảo yêu cầu các đơn đặt hàng của đối
tác, nhất là yêu cầu đối với hàng hóa xuất khẩu.
Phó giám đốc kinh tế cũng là trợ thủ đắc lực cho Giám đốc, phụ trách mảng nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng. Đồng thời cũng đảm nhiệm việc quản lý tổ chức,
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 7
GIÁM ĐỐC
Kho

khí
Kho nguyên
liệu và
thành phẩm
Phân

xưởng
may
Phân
xưởng
thêu
Phân
xưởng
cắt
Phòng
hành
chính –
tổ chức
Phòng tài
chính –
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế
hoạch,vật
tư, xuất
khẩu
Phó giám đốc
kinh tế
Phó giám đốc
kỹ thuật
BÁO CÁO THỰC TẬP
hành chính, thực hiện công tác tài chính kế toán, chịu trách nhiệm xử lý các sự kiện nội

bộ của công ty.
Các phòng ban là đơn vị chuyên môn có nghĩa vụ tham mưu cho giám đốc trong việc
chỉ đạo, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức đời sống, giữ gìn an ninh
trật tự. Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng đều hoạt động vì mục đích
chung của tập thể công ty. Nhìn chung, các phòng ban có trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra quy trình nghiệp vụ theo đúng yêu cầu chuyên môn, nhanh chóng
phát hiện, xử lý các sai phạm trong hoạt động.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng và tiêu chuẩn hóa quy trình công nghệ sản xuất
mới; theo dõi các quy trình công nghệ, nghiên cứu, thiết kế, chế thử các sản phẩm theo
yêu cầu của khách hàng và thị hiếu người tiêu dùng. Phòng cũng đảm nhiệm việc xây
dựng định mức tiêu hao vật tư phù hợp với sản phẩm và mang lại lợi ích cho công ty. Kết
hợp với đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, phòng xây dựng quy trình công nghệ an toàn
trong lao động và sử dụng máy móc thiết bị. Phòng kỹ thuật còn tổ chức hợp lý mạng lưới
kiểm tra kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm, xác định các thông số về chất lượng sản
phẩm thông qua các công đoạn của quy trình sản xuất.
Phòng kế hoạch, vật tư và xuất khẩu dựa vào các thông tin điều tra, nắm bắt thị
trường, trên cơ sở đó lập tiến độ sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và đề ra các biện
pháp thực hiện kế hoạch hiệu quả nhất. Phòng cũng chịu trách nhiệm làm các thủ tục xuất
khẩu, mua sắm nguyên phụ liệu; lập kế hoạch giao nhận và bảo quản vật tư, hàng hóa
trong kho; cấp phát vật tư kịp thời cho các giai đoạn của quá trình sản xuất; tổ chức chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ của công
ty.
Phòng hành chính – tổ chức có nhiệm vụ tổ chức hợp lý công tác hành chính, văn thư,
quản lý phương tiện. Tổ chức khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên kết hợp với các
đơn vị quản lý ngày công để bảo đảm chính xác chấm công, lập hồ sơ bảo hiểm cho nhân
viên trong công ty. Tham mưu cho giám đốc về tổ chức sản xuất, theo dõi và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch lao độn, tiền lương; nghiên cứu đưa vào áp dụng các hình thức trả
lương, thưởng nhằm khuyến khích người lao động; xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 8
BÁO CÁO THỰC TẬP

đào tạo cán bộ công nhân viên; thực hiện tốt các chính sách chế độ cho người lao động;
xây dựng quy chế làm việc, tạo liên kết giữa các đơn vị trong công ty.
Phòng kinh doanh có trách nhiệm vụ theo dõi thị trường, xác định nhu cầu của khách
hàng, ký kết các hợp đồng, tổ chức công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, khai thác kinh
doanh hàng may mặc và vật tư ngành may mặc. Tiến hành điều tra thị trường, tạo mối
quan hệ tốt đẹp với khách hàng, duy trì các mối hàng chủ lực một cách bền vững.
Phòng tài chính – kế toán thực hiện đúng theo pháp lệnh về kế toán mà Nhà nước ban
hành, có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra và tính
toán chính xác các khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,
giám sát tình hình thực hiện kế hoạch để đảm bảo cho việc hạch toán kế toán được chính
xác và tổ chức phâm tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ phận tài
chính có trách nhiệm lập kế hoạch tài chính, dự toán các khoản mục kinh tế cho công ty
trong các kỳ kinh doanh từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét, giúp đỡ Giám đốc trong
quá trình ra quyết định.
Các phân xưởng, kho trực tiếp tham gia thực hiện tổ chức sản xuất, làm ra các sản
phẩm theo tiến độ, kế hoạch của công ty giao. Đứng đầu các phân xưởng có ban quản đốc
làm nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo các thành viên trong phân xưởng của mình và phải thường
xuyên báo cáo lên lãnh đạo của công ty về hoạt động sản xuất trong phân xưởng.
Mỗi phòng ban trong công ty tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng phục vụ cho việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhằm đạt được mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả kinh tế cho công ty.
1.5. Tổ chức công tác tài chính tại công ty TNHH Hưng Đại Phát
Bộ máy tài chính tại công ty – đại diện là Phòng Tài chính Kế toán có chức năng
hoạch định, tham mưu, đề xuất chiến lược tài chính, hoạt động kế toán; thực hiện quản lý
danh mục đầu tư, quản lý rủi ro tài chính.
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 9
BÁO CÁO THỰC TẬP
1.5.1. Sơ đồ chức năng bộ máy Phòng Tài chính Kế toán

Hình 1.3. Sơ đồ Phòng Tài chính Kế toán

Phòng tài chính kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Tức
là toàn bộ công việc hạch toán ban đầu, xử lý thông tin, lên tổng hợp – chi tiết, đến lập
báo cáo hay dự toán, lập kế hoạch tài chính đều tập trung tại Phòng Tài chính Kế toán.
Nhiệm vụ của Phòng Tài chính Kế toán được phân công rõ ràng, cụ thể như sau:
• Đề xuất chiến lược tài chính cho công ty phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ.
• Thu thập, phân tích, xử lý và tổng hợp thông tin về tình hình kinh doanh, tình hình
sử dụng nguồn vốn; theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối, củng cố và đánh giá
dữ liệu tài chính, chuẩn bị báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
• Thực hiện so sánh, phân tích những sai biệt giữa kế hoạch tài chính và kế hoạch
chi tiêu, thực hiện công tác điều chỉnh phù hợp.
• Giám sát thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo thực hiện
chiến lược tài chính đề ra.
• Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm.
• Thực hiện phân tích đầu tư và quản lý danh mục đầu tư, phân tích rủi ro và quản lý
rủi ro.
• Đề xuất thay đổi, bổ sung, hoàn thiện chế độ tiêu chuẩn, định mức thu-chi.
• Đề xuất dự toán ngân sách hàng năm dựa trên cơ sở nhiệm vụ, kế hoạch doanh thu
đã đề ra.
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 10
Trưởng phòng
Trưởng bộ phận
kế toán
Trưởng bộ phận
tài chính
Thuế
Hạch toán kế toán Kho quỹ
Tài sản
Cơ cấu nguồn vốn
Hoạch định tài chính
Thẩm định

Đầu tư
BÁO CÁO THỰC TẬP
• Thực hiện đầy đủ công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, phát
hành, luân chuyển, lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo quy định.
• Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng, cơ
quan có thẩm quyền theo đúng quy định phục vụ việc quản lý, điều hành của công
ty.
• Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan.
• Năm bắt và theo dõi thị trường, các thông tin liên quan đến các hoạt động của công
ty, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời, hợp lý với kế hoạch tài chính đã đề ra.
• Phối hợp với các phòng ban chức năng khác nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tài chính
của công ty.
1.5.2. Quy chế tài chính đang áp dụng tại công ty TNHH Hưng Đại Phát
Điều 1: Quy chế tài chính của công ty được xây dựng trên cơ sở Luật Doanh nghiệp,
Pháp lệnh kế toán thống kê và Điều lệ Công ty.
Điều 2: Quy chế tài chính này áp dụng trong nội bộ công ty. Đối tượng áp dụng là cán
bộ công nhân viên công ty TNHH Hưng Đại Phát.
Điều 3: Vốn và tài sản của công ty
- Vốn của công ty bao gồm: vốn điều lệ, vốn vay, vốn tích lũy và vốn khác.
- Tài sản của công ty bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
Điều 4: Nguyên tắc quản trị vốn và tài sản:
- Nguyên tắc chung: tất cả các cấp quản trị và công nhân viên thuộc công ty phải đảm
bảo vốn và tài sản được quản trị và sử dụng trên cơ sở bảo toàn, phát triển và mang lại
hiệu quả. Đồng thời phải hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng tổn thất tài
sản. Tổn thất tài sản là sự mất mát, hư hỏng làm giảm giá trị hay ứ đọng vốn và tài sản
của công ty.
- Các cấp quản trị là trưởng ban, phụ trách các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc
Công ty không được tự ý thay đổi cơ cấu vốn và tài sản mà công ty giao cho đơn vị mình.
- Các cấp quản trị trên không được nhượng bán, cho thuê, cầm cố thế chấp, thanh lý
tài sản được giao.

Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 11
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Mọi vi phạm các nguyên tắc quản trị vốn và tài sản cấp quản trị và các nhân trực tiếp
gây ra phải chịu trách nhiệm.
- Các cấp quản trị phải xây dựng kế hoạch, thực hiện kiểm tra, cải tiến công tác quản
trị vốn và tài sản được giao.
Điều 5: Nguyên tắc quản trị
- ban giám đốc xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra chặt chẽ các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí, giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Các cấp quản trị đơn vị sản xuất phải tính đúng, tính đủ chi phí kinh doanh, đảm bảo
các chi phí này được trang trải bằng doanh thu.
- Các cấp quản trị hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các khoản doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong phạm vi ra quyết định của mình.
Điều 6:
- Doanh thu gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán và doanh thu từ các hoạt động khác như thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi
thừa, công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, hư hỏng hoặc không cần sử dụng, các khoản
phải trả nhưng không trả được vì lý do từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài
sản, nợ khó đòi đã khoanh, nay thu hồi được và các khoản thu bất thường khác.
- Toàn bộ doanh thu của đơn vị phát sinh trong kỳ phải được thể hiện trên các hóa
đơn, chứng từ hợp lệ và phải được phản ánh đầy đủ vào các sổ sách kế toán.
- Các cấp quản trị hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản doanh thu, thu nhập để
ngoài sổ sách. Đơn vị hay cá nhân vi phạm hoặc có liên quan tùy theo mức độ vi phạm
đều bị quy trách nhiệm, truy nộp, thu đền bù và xử phạt theo chế độ hiện hành.
Điều 7: Quản trị chi phí và giá thành
- Chi phí bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác.
a) Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm
+ Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực. Được quản lý trên cơ sở mức tiêu
hao và giá vật tư. Đối với mức tiêu hao vật tư: Giám đốc phê duyệt hệ thống định mức
tiêu hao vật tư, các cấp quản trị lập kế hoạch tổ chức, kiểm tra, cải tiến các khâu dự trữ,

cung ứng và sử dụng , đồng thời xác định vật tư, quyết toán, đối chiếu với định mức tiêu
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 12
BÁO CÁO THỰC TẬP
hao đã quy định. Đối với giá vật tư: các cấp quản lý phải đảm bảo giá vật tư mua vào là
giá thực tế của thị trường trên cơ sở hai yếu tố chất lượng và mức độ hợp lý.
+ Các chi phí phân bổ dần: chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh phải được tập hợp và phân bổ theo đúng tính chất, đặc điểm.
+ Chi phí kế hoạch tài sản cố định áp dụng mức khấu hao theo quy định hiện hành có
tính đến yếu tố hoàn vốn và tái đầu tư.
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
b) Chi phí hoạt động khác: bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất
thường được quản trị theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Tính giá thành sản phẩm: toàn bộ các khoản chi phí phát sinh được kết chuyển cho
sản phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong năm tài chính để xác định hiểu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Các cấp quản trị của công ty phải xây dựng kế hoạch và kiểm tra,
đánh giá trong phạm vi điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời luôn tìm
cách hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở vẫn đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm sản
xuất ra.
1.5.3. Đánh giá về hệ thống tài chính tại công ty TNHH Hưng Đại Phát
Ưu điểm: Nhìn chung, công tác quản lý doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận, huy
động và sử dụng vốn của công ty được thực hiện đầy đủ, cập nhật kịp thời, đáp ứng tốt
nhu cầu của nhà quản trị. Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước.
Hạn chế: Công tác hoạch định, kế hoạch hóa tài chính của công ty chưa được chú
trọng. Công tác huy động và sử dụng vốn của công ty còn chưa hiệu quả, dẫn đến khả
năng thanh toán và nắm bắt cơ hội kinh doanh không tốt, dẫn đến sử dụng giảm sút về
doanh thu và lợi nhuận của công ty.
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG ĐẠI PHÁT
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 13
BÁO CÁO THỰC TẬP
2.1. Tình hình tài chính của công ty TNHH Hưng Đại Phát
2.1.1. Phân tích tình hình tài chính
2.1.1.1. Phân tích hiệu quả và rủi ro tài chính
a) Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
 Biến động tài sản
Bảng 2.1. Biến động tài sản tại công ty TNHH Hưng Đại Phát giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,368,337,719 95.76 3,570,844,572 94.72 5,215,743,947 97.22
Tiền và các khoản tương
đương tiền 664,965,258 18.91 94,526,839 2.51 845,366,548 15.76
Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Các khoản phải thu ngắn
hạn 95,323,740 2.71 231,702,465 6.15 280,648,453 5.23

Phải thu khách hàng 84,333,630 2.40 108,022,510 2.87 44,332,879 0.83
Trả trước cho người bán 0 0.00 123,679,955 3.28 236,315,574 4.41
Các khoản phải thu khác 10,990,110 0.31 0 0.00 0 0.00
Hàng tồn kho 2,530,843,607 71.95 3,140,532,586 83.31 4,034,734,312 75.21
Tài sản ngắn hạn khác 77,205,114 2.20 54,082,682 1.43 54,994,634 1.03
TÀI SẢN DÀI HẠN 148,967,099 4.24 198,967,099 5.28 148,967,099 2.78
Tài sản cố định 148,967,099 4.24 198,967,099 5.28 148,967,099 2.78
Bất động sản đầu tư 0 0.00 0 0 0 0.00
Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn 0 0.00 0 0 0 0.00
Tài sản dài hạn khác 0 0.00 0 0 0 0.00
TỔNG TÀI SẢN 3,517,304,818 100 3,769,811,671 100 5,364,711,046 100
Trong giai đoạn 2011-2013, nhìn chung quy mô tài sản của công ty TNHH Hưng Đại
Phát liên tục tăng, năm 2013 đạt giá trị cao nhất trong ba năm. Xem xét tỷ trọng tài sản,
tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu, tài sản dài hạn chiếm ít tỷ trọng hơn và toàn bộ
tài sản dài hạn là tài sản cố định.
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 14
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.1. Biến động tổng tài sản giai đoạn 2011-2013
Trong tài sản ngắn hạn, tiền mặt và các khoản phải thu khách hàng có xu hướng biến
động ngược nhau: tiền tăng thì phải thu giảm, tiền giảm thì các khoản phải thu tăng lên.
Trong thời kỳ này, chỉ có năm 2012 là năm có giá trị tiền và tương đương tiền thấp nhất,
đồng thời các khoản phải thu khách hàng đạt giá trị tăng cao đột biến cho thấy tình hình
tài chính của công ty tồn tại những nguy cơ mất cân bằng, công ty cần xây dựng chính
sách bán hàng và thu tiền hợp lý, vừa tạo cơ hội thu hút khách hàng, vừa đảm bảo tính cân
bằng trong hoạt động tài chính. Hàng tồn kho cũng có xu hướng liên tục tăng, chứng tỏ
công ty tập trung mở rộng quy mô vào hàng tồn kho. Tuy nhiên sự biến động của hàng
tồn kho lại không tương xứng với sự biến động của doanh thu và lợi nhuận từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ, đồng theo kéo theo những chi phí phát sinh khác. Như vậy, công ty cần
có chiến lược phù hợp hơn đối với hàng tồn kho.

Là một doanh nghiệp sản xuất nhưng quy mô tài sản cố định của công ty còn hạn chế,
tưởng chừng như vậy sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Hưng Đại
Phát do máy móc, nhà xưởng và các thiết bị phục vụ còn nghèo nàn nhưng công ty đã sử
dụng rất linh hoạt nguồn tài sản ngắn hạn, theo sát biến động thị trường và nhu cầu khách
hàng để có những quyết định đầu tư tài sản dài hạn đúng đắn như trong năm 2012 mở
rộng thêm một cơ sở gia công và lại đóng cửa cơ này để tiết kiệm chi phí khi tình hình
kinh doanh xấu đi vào năm 2013.
 Biến động nguồn vốn kinh doanh
Bảng 2.2. Biến động nguồn vốn tại công ty TNHH Hưng Đại Phát giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
NỢ PHẢI TRẢ 2,831,580,732 80.50 2,800,000,000 74.3
4,300,000,00
0
80.15
Nợ ngắn hạn 2,831,580,732 80.50 2,800,000,000 74.27
4,300,000,00

0
80.15
Vay ngắn hạn 2,750,000,000 78.18 2,800,000,000 74.27
4,300,000,00
0
80.15
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 15
BÁO CÁO THỰC TẬP
Phải trả cho người bán 81,580,732 2.32 0 0 0 0.00
Nợ dài hạn 0 0.00 0 0 0 0.00
VỐN CHỦ SỞ HỮU 685,724,086 19.50 919,811,671 24.4
1,064,711,04
6
19.85
Vốn chủ sở hữu 685,724,086 19.50 919,811,671 24.4
1,064,700,04
6
19.85
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1,760,000,000 50.04 1,760,000,000 46.69
1,760,000,00
0
32.81
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
(1,074,275,914
)
(30.54) (840,188,329) (22.3) (695,288,954) (12.96)
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0 0.00 0 0 0 0.00
TỔNG NGUỒN VỐN 3,517,304,818 100 3,769,811,671 100
5,364,711,04

6
100
Nguồn vốn của công ty nhìn chung ít biến động ở hai năm đầu và tăng mạnh ở năm
2013, trong đó chiếm chủ yếu là nguồn vốn đi vay, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ. Trong vốn đi vay, 100% là các khoản vay ngắn hạn.
Hình 2.2. Biến động tổng nguồn vốn giai đoạn 2011-2013
Cơ cấu nguồn vốn của công ty với lượng vốn vay lớn tạo ra những nguy cơ lớn như
gây áp lực cho khả năng thanh toán, làm cho tình hình tài chính mất cân bằng. Nhưng với
số vốn vay này, công ty có cơ hội sử dụng rất linh hoạt, công ty nắm bắt cơ hội tốt, sử
dụng có hiệu quả và đem lại nguồn lợi nhuận cao hơn. Đồng thời, chính sức ép chi trả gây
áp lực cho công ty, buộc Hưng Đại Phát cần có những chính sách khai thác và sử dụng
vốn hợp lý, từ đó các quyết định cũng được cân nhắc kỹ lưỡng và luôn hướng tới mục
đích làm ăn có lãi cho doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn
kinh doanh nguyên nhân do cơ cấu công ty còn nhỏ, tuy nhiên vốn chủ sở hữu có xu
hướng tăng trong ba năm, đạt giá trị cao nhất năm 2013 là dấu hiệu tích cực trong hoạt
động tài chính của công ty.
 Khái quát tình hình doanh thu và lợi nhuận.
Bảng 2.3. Biến động doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
Mức
Tỷ lệ
(%)
Mức
Tỷ lệ
(%)
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 16
BÁO CÁO THỰC TẬP

Doanh thu
thuần 20,419,486,534 23,728,745,755 28,915,348,455 3,309,259,221 16.21 5,186,602,700 21.86
Tổng lợi
nhuận 25,461,430 234,087,585 144,899,375 208,626,155 819.38 -89,188,210 -38.1
Trong giai đoạn 2011-2013, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty liên tục tăng, đạt giá trị cao nhất ở năm 2013 với mức tăng 21.86% so với năm
2012, phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng biến động tích
cực.
Hình 2.3. Biến động doanh thu giai đoạn 2011-2013
Tuy nhiên khi xem xét lợi nhuận thì tổng lợi nhuận năm 2013 lại thấp hơn năm 2012.
Năm 2012 có lợi nhuận cao hơn do trong năm này, công ty tiết kiệm được chi phí về giá
vốn hàng bán, đẩy mức chênh lệch giữa doanh thu và chi phí lên cao, đem lại lợi nhuận
lớn hơn. Cũng trong năm 2012, công ty có thêm lợi nhuận từ hoạt động tài chính, giúp lợi
nhuận đạt giá trị cao nhất trong ba năm. Mặc dù là năm có doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ cao nhất nhưng còn những yếu kém và bất cập trong công tác quản lý chi phí
làm cho giá vốn hàng bán tăng lên, kéo theo chênh lệch doanh thu và chi phí thấp đi nên
năm 2013 có sự sụt giảm trong lợi nhuận tại công ty TNHH Hưng Đại Phát.
b) Phân tích rủi ro tài chính
Hoạt động trong môi trường kinh doanh lớn, công ty luôn phải đối mặt với những rủi
ro không thể lường trước được. Để đón đầu xu hướng biến động của thị trường và giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh thì công ty cần phải xác định những rủi ro có thể gặp phải,
qua đó doanh nghiệp có thể có những bước đi cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh và đảm bảo tình hình tài chính.
 Phân tích rủi ro tài chính thông qua hệ số nợ
Bảng 2.4. Hệ số nợ của công ty và đối thủ giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ/Tổng tài sản
Công ty 0.81 0.75 0.73
Đối thủ 0.85 0.8 0.78

Nợ/Vốn chủ sở hữu
Công ty 4.13 3.04 4.04
Đối thủ 4.25 4.15 4.65
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 17
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hệ số nợ trên tổng tài sản của công ty trong giai đoạn 2011-2013 có xu hướng giảm,
đạt mức 0.81, 0.75, 0.73 qua các năm. Hệ số nợ của công ty cao cho thấy công ty hoạt
động chủ yếu dựa vào nguồn tài trợ từ vốn vay. Việc sử dụng vốn vay có tác động trực
tiếp đến công ty, tạo áp lực chi trả, buộc công ty phải có chính sách sử dụng vốn hiệu quả,
đảm bảo việc trả gốc và lãi. Tuy nhiên, vay nợ nhiều cũng tạo gánh nặng chi trả cho công
ty, theo đó mà rủi ro thanh toán lại tăng lên, có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh
toán. So sánh với Công ty Dệt may Huế, chỉ số nợ trên tổng tài sản của công ty Hưng Đại
Phát thấp hơn, ít gánh nặng thanh toán hơn đối thủ, đảm bảo sự an toàn tài chính hơn.
Hình 2.4. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty và đối thủ giai đoạn 2011-2013
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty giảm ở năm 2012 nhưng sau đó lại tăng ở
năm 2013, đạt mức 4.13, 3.04, 4.04 lần lượt trong các năm. So sánh với đối thủ cạnh
tranh, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty thấp hơn. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn
vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng còn hạn chế, tiềm ẩn nguy cơ mất khả năng thanh
toán, khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn. Nguyên nhân do quy mô công ty còn nhỏ,
vốn đầu tư của chủ sở hữu không lớn, tốc độ tăng vốn không mạnh qua các năm, vì vậy
đòi hỏi công ty cần đi vay lượng vốn lớn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy có hệ số nợ thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhưng cơ cấu nợ của công ty còn cao,
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro thanh toán. Vì vậy, cần phải quản lý và khai thác tốt những nguồn
tài trợ này, nếu buông lỏng trong việc quản lý có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng
thanh toán và có thể bị phá sản.
 Phân tích rủi ro tài chính thông qua hệ số thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là xem xét, đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn của công ty. Nếu khả năng thanh toán của công ty không tốt sẽ ảnh hưởng đến
tình hình tài chính như không có khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn, mất uy tín
với các đối tác cho vay vốn hoặc tình trạng xấu hơn có thể lâm vào tình trạng phá sản. Để

đánh giá khả năng thanh toán người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như hệ số thanh toán
hiện thời, hệ số thanh toán nhanh, thanh toán tức thời và hệ số thanh toán lãi vay. Trước
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 18
BÁO CÁO THỰC TẬP
khi đi vào từng hệ số thanh toán cụ thể, chúng ta xem xét thực trạng nợ ngắn hạn. Vì biến
động nợ ngắn hạn có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ số thanh toán.
Hình 2.5. Biến động Nợ ngắn hạn giai đoạn 2011-2013
Toàn bộ nợ phải trả của công ty là nợ ngắn hạn, công ty không có các khoản vay nợ
dài hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Số nợ ngắn hạn hay nợ phải trả
của công ty năm 2011, 2012 ít biến động nhưng lại tăng mạnh ở năm 2013. Năm 2013,
công ty vay nợ nhiều hơn, gây áp lực khả năng thanh toán cho công ty và làm cho tình
hình tài chính của công ty căng thẳng hơn. Nhưng chính sức ép chi trả gây áp lực lên ban
lãnh đạo công ty qua đó họ sẽ có những biện pháp nhằm quản lý và sử dụng nguồn vốn đi
vay hiệu quả để đảm bảo khả năng thanh toán. Trong cơ cấu khoản mục nợ ngắn hạn thì
khoản mục “Vay và nợ ngắn hạn” chiếm tỷ trọng cao trong Nợ ngắn hạn, sau đó đến
khoản “Phải trả cho người bán”.
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của công ty và đối thủ các năm 2011-2013
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Thanh toán nhanh
Công ty 0.30 0.15 0.27 -0.14 0.12

Đối thủ 0.56 0.59 0.62 0.03 0.03
Thanh toán hiện thời
Công ty 1.19 1.28 1.21 0.09 -0.06
Đối thủ 0.97 1.04 1.03 0.07 -0.01
Thanh toán tức thời
Công ty 0.23 0.03 0.20 -0.20 0.16
Đối thủ 0.04 0.03 0.08 -0.01 0.05
Chi trả lãi vay
Công ty 1.38 4.48 3.16 3.10 -1.33
Đối thủ 1.35 4.52 3.24 3.17 -1.28
Hệ số thanh toán hiện thời của công ty năm 2012 là 1.28, tăng 9% so với năm 2011.
Năm 2013, hệ số này là 1.21, giảm 6% so với năm 2012. Năm 2012, khả năng chuyển
đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn là tốt nhất. Nguyên nhân do
trong năm 2012 tài sản ngắn hạn tăng lên, trong khi nợ ngắn hạn lại giảm đi so với năm
2011. Tuy nhiên, trong tài sản ngắn hạn thì khoản mục “Phải thu khách hàng” là khoản có
số tăng mạnh nhất, còn tiền mặt lại giảm đi nhiều. Công ty đã thực hiện chính sách bán
hàng nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm, nhưng cũng cần chú ý việc quản lý các khoản
phải thu để không gây thất thoát. Năm 2013, hệ số thanh toán hiện thời của công ty giảm
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 19
BÁO CÁO THỰC TẬP
đi, cho thấy mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn suy giảm. Mặc dù trong
năm 2013 này, tài sản ngắn hạn của công ty tăng cũng tăng lên so với năm 2012 nhưng
tốc độ tăng tài sản không bằng tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, công ty vay số lượng lớn
trong thời gian ngắn nên cần có những biện pháp quản lý và sử dụng vốn vay hiệu quả. So
sánh với đối thủ cạnh tranh, hệ số này của công ty còn thấp hơn đối thủ.
Hình 2.64. Hệ số thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh các năm 2011-2013
Hệ số thanh toán nhanh của công ty năm 2011 là tốt nhất, đạt mức 0.30, năm 2012 hệ
số này giảm còn 0.15 và tăng thành 0.27 vào năm 2013. Năm 2012 là năm có hệ số thanh
toán hiện thời là cao nhất nhưng khi đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán, loại bỏ
hàng tồn kho ra khỏi tài sản lưu động thì năm 2012 lại là năm có hệ số thanh toán nhanh

thấp nhất. Nguyên nhân do giá trị hàng tồn kho năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011
khiến giá trị tài sản ngắn hạn để thanh toán nhanh giảm nhiều, kéo theo khả năng thanh
toán các khoản vay đến hạn thấp hơn năm 2011. Năm 2013, mặc dù số lượng hàng tồn
kho năm 2013 tăng nhiều hơn năm 2012 nhưng tiền và các khoản tương đương tiền còn
tăng mạnh hơn, khiến cho giá trị tài sản ngắn hạn thanh toán nhanh tăng lên, hệ số thanh
toán nhanh tăng lên gần bằng năm cao nhất là năm 2011.
Hệ số thanh toán tức thời năm 2011 và 2013 đạt giá trị gần như nhau, trong khi đó, hệ
số thanh toán tức thời năm 2012 đạt giá trị thấp hơn rất nhiều. Hệ số này cho thấy khả
năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn trong năm 2012 là rất kém. Mặc dù trong
năm 2012, số nợ ngắn hạn giảm đi so với năm 2011 nhưng mức giảm không đáng kể.
Trong khi mức giảm giá trị tiền và tương đương tiền lại lớn hơn rất nhiều lần. Tiền mặt
giảm, các khoản phải thu khách hàng và trả trước cho người bán lại tăng có thể gây ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của công ty nói chung và khả năng thanh toán nói riêng.
Công ty cần xem xét xây dựng, thiết lập chính sách bán hàng hợp lý để vừa kích thích tiêu
thụ, mua được nguyên vật liệu có chi phí hợp lý, vừa đảm bảo quỹ tiền mặt và khả năng
thanh toán. Khi so sánh với đối thủ cạnh tranh, hệ số thanh toán tức thời vẫn cao hơn của
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 20
BÁO CÁO THỰC TẬP
đối thủ cho thấy khi đánh giá sát hơn khả năng thanh toán thì Hưng Đại Phát vẫn đảm bảo
việc chi trả các khoản vay nợ tốt hơn Dệt may Huế.
Hình 2.7. Hệ số thanh toán tức thời, thanh toán lãi vay các năm 2011-2013
Hệ số thanh toán lãi vay của công ty năm 2012 là 4.48, tăng mạnh so với năm 2011
chỉ đạt mức 1.38, năm 2013, hệ số thanh toán lãi vay có xu hướng giảm xuống còn 3.16.
Điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay năm 2012 là tốt nhất trong ba năm.
Nguyên nhân do trong năm 2012 nguồn trả nợ là lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm
2012 đạt giá trị cao nhất trong 3 năm, trong khi đó số tiền lãi vay phải trả trong kỳ không
biến động mạnh qua các năm. Năm 2012 là một năm sản xuất thành công với Hưng Đại
Phát khi số lượng hàng hóa tiêu thụ tăng mạnh, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất tăng cao,
kéo theo sự tăng lên của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Lãi vay là khoản chi phí sử dụng
vốn vay mà công ty có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Việc đảm bảo khả

năng thanh toán lãi vay giúp công ty xây dựng uy tín, lòng tin cho các chủ nợ, từ đó có
thể tạo ra nguồn cho vay ổn định và lâu dài. So sánh với Dệt may Huế, hệ số thanh toán
lãi vay của hai công ty có mức độ chênh lệch không đáng kể.
Nhìn chung, khi đánh giá khả năng thanh toán, nếu chỉ dựa vào giá trị vốn lưu động
thì khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt so với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên khi
đánh giá chặt chẽ, sát vào khả năng thanh toán nhanh và tức thời thì tình hình tài chính
của công ty vẫn có nguy cơ rủi ro thanh toán cao hơn khi giá trị hàng tồn kho có xu hướng
tăng mạnh, chính sách bán hàng còn bộc lộ những bất cập khi khoản phải thu khách hàng
có số dư tăng đột biến, khiến cho lượng tiền và tương đương tiền giảm sút dẫn đến rủi ro
mất khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn. Số lượng vay nợ của công ty còn
lớn trong cơ cấu nguồn vốn, 100% là nợ ngắn hạn càng tạo áp lực thanh toán trong thời
gian có hạn. Tuy nhiên, việc chi trả lãi vay của công ty dựa vào nguồn lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh lại tốt, đem lại uy tín cho công ty, tạo dựng sự tin tưởng đối với
người cho vay.
 Phân tích rủi ro thông qua đòn bẩy tài chính
Bảng2.5. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính giai đoạn 2011-2013
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 21
BÁO CÁO THỰC TẬP
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 92,661,430
301,287,58
5 212,099,375
Lãi vay phải trả (I) 67,200,000 67,200,000 67,200,000
EBIT-I
25,461,43
0
234,087,58
5 144,899,375
DFL=EBIT/(EBIT-I) 3.64 1.29 1.46
Đòn bẩy tài chính là thước đo mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn và được sử

dụng trong điều hành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. DFL càng cao thì chỉ cần một
sự thay đổi nhỏ về lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng có thể làm thay đổi với một tỷ lệ
cao hơn về doanh lợi vốn chủ sở hữu nghĩa là doanh lợi vốn chủ sở hữu rất nhạy cảm khi
EBIT biến đổi. Hệ số này cho biết khi EBIT thay đổi 1% thì doanh lợi vốn chủ sở hữu
thay đổi bao nhiêu %.
DFL năm 2011 ở mức 3.64 cao nhất trong ba năm. Năm 2012 DFL là 1.29 và năm
2013 là 1.46.
Hình 2.8. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính DFL các năm 2011-2013
Mặc dù đòn bẩy tài chính đước sử dụng như công cụ để khuếch đại lợi nhuận trước
thuế và lãi vay nhưng nếu không sử dụng cẩn thận sẽ khiến doanh nghiệp rơi vào tình
trạng khó khăn.
Trong năm 2011, tuy DFL có độ lớn cao, nhưng nếu đặt vào mối quan hệ với lợi
nhuân thì năm 2011, lợi nhuận công ty đạt được thấp nhất trong 3 năm. Nguyên nhân do
chi phí lãi vay của công ty khá cao và ít biến động, thêm vào đó, tỷ trọng các khoản nợ lại
lớn, 100% là nợ ngắn hạn. Năm 2011 công ty kinh doanh đạt tổng mức lợi nhuận trước
thuế và lãi vay là 92,661,430 đồng thì riêng tiền lãi mà công ty phải trả trong kỳ đa chiếm
tới 72% tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng đòn
bẩy kinh doanh quá cao. Việc xác định sai nhu cầu của thị trường có thể gây cú sốc mạnh
đến tình hình tài chính của công ty. Vì vậy ban quản lý công ty cần phải có những bước đi
thận trọng trong việc huy động vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay năm 2012 và 2013 tăng mạnh so với 2011, chênh lệch giữa lợi nhuận và chi phí lãi
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 22
BÁO CÁO THỰC TẬP
vay gia tăng, áp lực chi phí sử dụng vốn vay được hạ xuống cùng với áp lực thanh gian
đến hạn của các khoản nợ gây ra rủi ro thanh toán giảm đi.
c) Phân tích phối hợp hiệu quả - rủi ro (Sơ đồ phân tích Du Pont)
 Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với
hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
= x
= Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn

Bảng 2.7. Biến động tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Hệ số lãi ròng (%) 0.12 0.99 0.50 0.86 -0.49
Vòng quay toàn bộ vốn (vòng) 5.81 6.51 6.33 0.71 -0.18
Tỷ suất LNST trên vốn kinh doanh (%) 0.72 6.42 3.17 5.70 -3.25

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh đạt giá trị cao nhất năm 2012 ở mức
6.42%, tăng 5.70% so với năm 2011 chỉ ở mức rất thấp 0.72%. Năm 2013, tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh giảm 3.25% so với 2012 xuống mức 3.17%. Hệ số lãi
ròng và vòng quay toàn bộ vốn tác động trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh. Năm 2012 là năm có lợi nhuận sau thuế cao nhất nhờ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng mạnh, đồng thời hiệu suất sử dụng vốn hiện có cũng là cao (6.51
vòng/năm) khiến cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh năm 2012 đạt giá trị
tốt nhất. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng vốn vẫn tương đương năm 2012 (6.33
vòng/năm), nguồn vốn kinh doanh có tăng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm làm cho hệ
số lãi ròng 2013 giảm mạnh so với 2012 kéo theo tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh giảm. Trên cơ sở mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với hiệu
suất sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, Ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra các biện pháp
thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
 Mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

= x x
ROE = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn x Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 23
BÁO CÁO THỰC TẬP
Bảng 2.6. Biến động tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Hệ số lãi ròng (%) 0.12 0.99 0.5 0.87 -0.49
Vòng quay toàn bộ vốn (vòng) 5.81 6.51 6.33 0.7 -0.18
Tổng nguồn vốn/Vốn chủ sở hữu 4.65 4.52 4.61 -0.12 0.09
ROE 3.24 29.16 14.6 25.92 -14.56
ROE của công ty năm 2011 ở mức thấp nhất là 3.24, năm 2012 có ROE cao nhất đạt
mức 29.16, năm 2013 ROE giảm xuống còn 14.6. Năm 2012 có cơ cấu vốn chủ sở hữu ít
biến động so với 2011 và 2013, nhưng năm 2012 lại là năm có lợi nhuận sau thuế cao
nhất, đưa hệ số lãi ròng tăng lên mạnh mẽ so với năm 2011. Bên cạnh đó, hiệu suất sử
dụng vốn năm 2012 là hiệu quả nhất trong ba năm. Vì vậy, ROE năm 2012 đạt giá trị cao
nhất. Bước sang năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm, hệ số lãi ròng đi xuống trong khi
hiệu quả sử dụng vốn không tốt như năm trước đó khiến cho ROE của công ty bị giảm đi.
Qua mô hình DU PONT, ta nhận thấy rõ các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu ROE trong kỳ, từ đó giúp cho các nhà quản lý xác định và tìm ra biện pháp
khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng thêm lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho công ty.

2.1.1.2. Phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
a) Đối với hoạt động kinh doanh
 Về quy mô của hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Hưng Đại Phát
Bảng 2.7. Kết quả sản xuất tại công ty giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Tổng giá trị
sản xuất 3,140,532,586
2,965,236,54
7
4,156,951,20
3
7,256,314,87
9
4,020,360,98
4 4,110,236,592
Tổng chi phí
sản xuất 2,945,455,364
2,710,235,67
4
3,845,124,67
5
7,002,451,24
3
3,896,421,32
2 3,965,123,547
Dựa vào Bảng kết quả sản xuất tại công ty trong giai đoạn 2011-2013 có thể đánh giá
quy mô của hoạt động sản xuất liên tục tăng qua các năm kể cả trên kế hoạch và thực tế.

Tuy nhiên, mức độ hoàn thành kế hoạch mỗi năm lại khác nhau, cụ thể như sau.
Bảng2.8. Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất các năm 2011-2013
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 24
BÁO CÁO THỰC TẬP
(Đơn vị tính: %)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
Giá trị sản xuất 94 140 175
Chi phí sản xuất 92 139 182
Trong giai đoạn 2011-2013, công ty TNHH đã hoàn thành kế hoạch sản xuất trong các
năm 2012, 2013 với mức vượt chỉ tiêu lần lượt là 40% và 75%. Riêng năm 2011, công ty
chưa hoàn thành kế hoạch đã đặt ra. Nguyên nhân do năm 2011 là năm khó khăn chung
với toàn ngành Dệt may nước ta khi thị trường xuất khẩu nước ngoài thu hẹp lại do đơn
đặt hàng từ các thị trường chủ lực giảm sút, sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước ít được
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ do người tiêu dùng chưa thực sự ưa thích các sản phẩm may
mặc trong nước. Công ty TNHH Hưng Đại Phát trong năm 2011 cũng gặp phải những
khó khăn chung của ngành, công ty phải đóng cửa một xưởng may, thu hẹp quy mô sản
xuất do vấn đề đầu ra sản phẩm. Thời gian này, số lượng sản phẩm sản xuất ra ít hơn so
với kế hoạch đã đề ra.
 Về chất lượng của hoạt động sản xuất tại công ty TNHH Hưng Đại Phát
Bảng2.9. Đánh giá chất lượng hoàn thành kế hoạch sản xuất giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính: %)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch

102.63 122.93 56.17
tổng giá trị sản xuất trong quan
hệ với chi phí sản xuất

Liên hệ với tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí sản xuất, ta thấy trong khi tổng giá
trị sản xuất năm 2011 đạt ở mức 94% so với kế hoạch thì chi phí sản xuất đạt 92% so với
kế hoạch. Điều này cho thấy tốc độ tăng chi phí sản xuất thấp hơn tốc độ tăng kết quả sản
xuất. Tuy nhiên đến năm 2013, khi đặt trong mối quan hệ với chi phí thì tỷ lệ % hoàn
thành kế hoạch sản xuất của công ty chỉ còn 56.17%. Nguyên nhân do tốc độ tăng chi phí
lớn hơn nhiều tốc độ tăng của giá trị sản xuất. Có thể nhận định chất lượng quản lý chi phí
của công ty giảm sút đi ở năm 2013.
Gv hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mai Hương 25

×