Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tiến Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.95 MB, 91 trang )



4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận: phân tích, tổng hợp, giải thích
dựa trên các số liệu được cung cấp và điều kiện thực tế của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Tiến Lộc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tiến
Lộc
Thang Long University Library
1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi
hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị, phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới, nâng cao đời sống người lao động.
Khái niệm về hiệu quả
“Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá
trình sản xuất được xây dựng bằng cách đối chiếu so sánh giữa kết quả đạt được với
chi phí, nguồn lực, thời gian để tạo ra kết quả đó”. Theo quan điểm này, nói đến kết
quả sản xuất đó là nói đến mặt lượng của quá trình sản xuất, còn nói đến hiệu quả là
nói đến mặt chất của hoạt động sản xuất đó, nó phản ánh trình độ sử dụng lao động đã
hao phí.
Khái niệm về kinh doanh
“Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ
đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh


lời”.[2,tr 126]
Các khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan
hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như lao dộng, vốn, máy
móc,… nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ
bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà
kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
 Quan điểm 1: “Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả
kinh tế”. Khái niệm này có cái nhìn đúng đắn về mặt bản chất nhưng chưa phải
một khái niệm hoàn chỉnh.
 Quan điểm 2: “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu xác định bằng đại lượng so sánh
giữa kết quả và chi phí”. Quan niệm này đã phản ánh được mối quan hệ bản chất
của hiệu quản kinh doanh, tuy nhiên sự so sánh này là chưa đủ vì nó phản ánh sự
đo lường hiệu quả kinh doanh mà chưa gắn liền với mục tiêu quản lý.
 Quan điểm 3: Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là
kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Như
vậy hiệu quả được đồng nghĩa với chi tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
2

doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một
kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng
đạt được hiệu quả. [Nguồn: Lịch sử các học thuyết kinh tế, tác giả Mai Ngọc
Cường, nhà xuất bản Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh, 1999]
 Quan điểm 4 cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp”. Quan điểm này đã đề cập tới mối quan hệ giữa lợi ích mà doanh nghiệp
nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích đó. Tuy nhiên
quan niệm này đúng với nhà đầu tư khi xét hiệu quả của các dự án đầu tư nhưng
không đúng với các doanh nghiệp đang sản xuất bởi hiệu quả tài chính chỉ liên
quan đến việc thu chi có liên quan trực tiếp. Các nhà đầu tư không xét đến yếu tố
khấu hao tài sản vì giá trị của nó đã được thể hiện ở chi phí đầu tư còn đối với

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí khấu hao là một yếu tố chi phí. [1,
tr.41]
Ngoài ra còn có rất nhiều ý kiến cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm
trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn nhân tài, vật lực và
chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng và
là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định:
HQ = KQ - CP
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định:

CP
KQ
HQ 

Trong đó:
HQ: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
KQ: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu, Lợi nhuận )
CP: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị )
Như vậy qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu được rằng
hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mà doanh
nghiệp đã đặt ra với chi phí bỏ ra thấp nhất mà có được hiệu quả cao nhất.
1.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khả năng thanh toán
Thang Long University Library
3

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh

nghiệp. Một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh cho thấy doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả và có đủ khả năng bảo đảm trả được các khoản nợ đến
hạn.
1.2.1.1 Khả năng thanh toán trong ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận
tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Được tính toán dựa trên công
thức sau:
ệ ố ℎả ă ℎℎ á ắ ℎạ =
ổ ̀ ̉ ắ ℎ̣
ổ ợ ắ ℎạ

Ý nghĩa: Cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có vốn lưu động ròng
dương, tức là doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSNH, do
đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn và ổn định. Nếu hệ số
thấp, kéo dài có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động kinh doanh. Như vậy, hệ số này càng lớn thì khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, đây cũng là nhân tố làm tăng tính tự chủ
trong hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, nếu hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSNH hay nói cách khác việc quản lý
TSNH không hiệu quả (quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải thu chồng chất hay hàng
tồn kho ứ đọng). Ví dụ như một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có
hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó
chuyển đổi thành tiền, đặc biệt là hàng tồn kho tồn đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong
nhiều trường hợp, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn không phản ánh chính xác khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, hệ số
này cao với các ngành nghề có TSNH chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và ngược
lại. Hệ số này ở mức 2 - 3 được xem là tốt.

1.2.1.2 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn.
ℎả ă ℎℎ á ℎℎ =
 − à ồ ℎ
ổ ợ ắ ℎạ

4

Tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh mà xác định khả năng thanh toán
nhanh đo lường chính xác hơn khả năng thanh toán ngắn hạn do hàng tồn kho không
được tính vào chi trả (khả năng tiêu thụ của hàng tồn kho thấp). Nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp hoản toàn đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh các
khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp đang ở trạng thái an toàn. Ngược lại nếu chỉ tiêu này
nhỏ hơn 1, kéo dài liên tiếp qua các thời điểm, chứng tỏ doanh nghiệp không bảo đảm
khả năng thanh toán nợ đến hạn, quá hạn và do vậy rủi ro lâm vào tình trạng phá sản
có thể xảy ra.
Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán nhanh chúng ta chưa tính đến khả năng
doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay
được hoặc xuất đối lưu. Và như vậy có thể sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh
nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng
hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, mà lại đánh giá khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp. Bên cạnh đó nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng
chưa cần thanh toán ngay thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể
được coi là lớn. Nhìn chung độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
1.2.1.3 Khả năng thanh toán tức thời
Trên quan điểm đánh giá khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn
hạn (mà không cần phát sinh chi phí thời gian chờ đến thời điểm đáo hạn hay các chi
phí thu hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn) nên hệ số khả năng thanh toán tức

thời ra đời.
ệ ố ℎả ă ℎℎ á ứ ℎờ =
ề à á ℎả ươ đươ ề
ợ ắ ℎạ

Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được
các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những
tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Hệ số này thường nhỏ hơn 1, tức là lượng tiền mặt dự trữ trong doanh nghiệp
thường nhỏ hơn các nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Như ta đã biết, để tiền trở thành tư bản, để tiền có thể sinh ra tiền thì tiền phải được
đưa vào lưu thông, phải được đẩy vào nền kinh tế. Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài
sản của chủ sở hữu nên doanh nghiệp ít khi bỏ qua cơ hội sinh lời để đảm bảo hệ số
thanh toán tiền mặt này.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản
Thang Long University Library
5

1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản
của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức xác định như sau:
ệ ấ ử ụ ổ à ả =
ℎ ℎ ℎầ
ổ à ả


Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động
hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài
sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
Suất hao phí của tổng tài sản
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần =
Tổng tài sản
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt.
Suất hao phí của tổng tài sản so với LNST =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế TNDN

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tổng tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Với mỗi 1 đồng lợi nhuận sau
thuế TNDN thu được thì doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này
càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA ) =
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản

×100%
6

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế, chỉ tiêu này càng cao phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là một tiêu chí
giúp nhà quản trị xem xét việc có nên đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng,…
phục vụ cho việc kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống
Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận
tài sản, chi phí, doanh thu. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ
tiêu ROA, cụ thể như sau:
 =
ợ ℎậ  ℎế
ổ ̀ ̉
=
ợ ℎậ  ℎế
ℎ ℎ ℎầ
×
ℎ ℎ ℎầ
ổ ̀ ̉

Hay:
ROA = ROS × Vòng quay tổng tài sản (SOA)
Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu thành phần ảnh
hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để điều chỉnh tăng ROA, ta
cần nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS).

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) là thương số của doanh thu thuần chia cho
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức
sản xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản. Hiệu
suất sử dụng tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi những chỉ tiêu ở mẫu số và tử số của phân
số cấu thành lên nó:
 Doanh thu thuần càng lớn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn.
 Tổng tài sản càng nhỏ, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn.
Tuy nhiên, trên thực tế doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với
nhau nên hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng
doanh thu thuần cũng tăng. Vì vậy để tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì cần phân
tích các nhân tố có liên quan đến doanh thu thuần, tổng tài sản như chi phí giá vốn, chi
phí quản lý bán hàng hay kế hoạch khai thác, mua sắm mới tài sản. Từ đó phát hiện
các mặt tích cực, tiêu cực của từng chỉ tiêu để có biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng
tổng tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Thang Long University Library
7

1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với
chi phí thấp nhất. Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong
khoảng thời gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chủ yếu giúp đánh giá tốc độ luân
chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của DN. Để đánh
giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác
nhau như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH =

Doanh thu thuần
Tổng TSNH
(Lần)

Chỉ số này thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao thể hiện tố độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp càng nhanh.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu=
Giá trị TSNH
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng TSNH, đây là căn cứ để đầu tư TSNH cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
Suất hao phí của TSNH so với LNST=
Lợi nhuận sau thuế
TSNH

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản ngắn hạn
cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì công ty cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA)
Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp, được tính toán bằng công thức sau:
ỷ ấ sinh ờ ủ  =
ợ ℎậ  ℎế


Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn sẽ cho biết mỗi đồng giá trị tài sản

ngắn hạn sử dụng tài sản ngắn đặc biệt có ích đối với các nhà cung cấp tín dụng và các
8

nhà quản trị phụ trách quản lí vốn lưu động do hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh
hưởng trực tiếp tới tính thanh khoản và nhu cầu lưu động vốn của doanh nghiệp.
Dùng mô hình Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời trên TSNH (ROCA) ta có
công thức sau:
ROCA =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
×
Doanh thu
TSNH

Hay
ROCA = Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) × Vòng quay của TSNH

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng TSNH
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) là thương số của lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu
cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những yếu tố cấu thành đến
tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh
thu, giảm các khoản giảm trừ.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần quan tâm đến mức tăng
của VCSH bởi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là 2
yếu tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác để tăng lợi nhuận trong tương
lai cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và
chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy cần phải kết hợp tăng
VCSH và tăng những nguồn tài trợ từ bên ngoài.

Số vòng quay của TSNH càng cao chứng tỏ sức sản xuất TSNH của doanh
nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp cần sử dụng tiết kiệm và hợp lý TSNH, cần khai thác
tối đa công suất TSNH đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho.
Khả năng quản lý hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu,
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng hóa trong kho và hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số lần bình quân mà hàng tồn kho luân
chuyển trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi được bán ra.
ố ò  ℎà ồ ℎ =
á ố ℎà á
à ồ ℎ

Hệ số này cao cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là
doanh nghiệp bán hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên,
hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị
Thang Long University Library
9

mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Đồng thời, dự trữ nguyên vật
liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị đình trệ.
Bên cạnh đó, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ đọng
nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do không đáp ứng yêu cầu của thị trường dẫn
đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, số vòng
quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng
quay hàng tồn kho qua công thức sau:

ℎờ    ò ℎà ồ ℎ =
360
ố ò  ℎà ồ ℎ

Thời gian luân chyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần thiết để doanh
nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá
còn đang trong quá trình sản xuất).
Chỉ số này càng lớn càng bộc lộ những yếu kém của doanh nghiệp trong khâu
tiêu thụ hàng hóa hoặc đình trệ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất. Thông thường nếu
chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động khá tốt. Tuy nhiên, ở
mức nào là thấp, mức nào là cao ta cần so sánh tương ứng chỉ tiêu này của doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đưa ra kết luận.
Khả năng quản lý các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền và các khoản tương đương tiền.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng

Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay
khoảng bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kì
đó. Đây là một chỉ tiêu phản ánh chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng
đối với khách hàng. Thật vậy, quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính
sách bán hàng trả chậm và tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh
đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho
khách hàng và nếu cấp tín dụng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu số vòng quay
quá lớn có thể khiến doanh nghiệp sụt giảm doanh số bán hàng do sức hấp dẫn trên thị
10


trường giảm so với các đối thủ cung cấp thời gian tín dụng thương mại dài hơn. Cũng
là không tốt khi vòng quay quá nhỏ vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn lớn gây thiếu hụt vốn trong SXKD, buộc phải huy động vốn từ bên ngoài.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
ỳ ℎ ề ìℎ â =
360
ố ò  á ℎả ℎả ℎ

Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay
vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra.
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ
tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến,
đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện
dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất định.
Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã
được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân.
Như vậy hiệu quả sử dụng TSDH có thể là mối quan hệ giữa kết quả đạt được

trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đă sử dụng
để đạt được kết quả đó. Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra trên
một đơn vị TSDH tham gia vào sản xuất hay TSDH cần tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh để đạt được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Sau đây là một chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất. Đê phân tích
hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp, khóa luận tốt nghiệp xin được phân tích
theo các từng yếu tố như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (Số vòng quay của TSDH)
Thang Long University Library
11

Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
TSDH

Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Hiệu suất sử dụng
TSDH cao từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao chỉ tiêu này đồng thời với việc tăng
lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSDH không tham
gia vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa TSDH tích cực và không tích cực, phát
huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSDH
Suất hao phí của tài sản dài hạn
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu=
TSDH
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng TSDH. Chỉ tiêu này là căn cứ xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp
khi muốn mức doanh thu như mong muốn. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả

sử dụng TSDH càng cao.
Suất hao phí của TSDH so với LNST=
TSDH
Lợi nhuận sau thuế

Suất hao phí của TSDH so với LNST là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp với TSDH sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá trị
TSDH tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng thấp, tức khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng TSDH
của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn (Return on long-term asset)
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =
LNST
TSDH
x 100
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Dùng mô hình Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời trên TSDH ta có công thức
sau:
Tỷ suất sinh lời TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
×
Doanh thu
TSDH

Hay
Tỷ suất sinh lời TSDH = Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) × Vòng quay của TSDH


12

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng TSDH
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) là thương số của lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu
cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những yếu tố cấu thành đến
tổng chi phí để có biện pháp phù hợp.
Số vòng quay của TSDH càng cao chứng tỏ sức sản xuất TSDH của doanh
nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp cần sử dụng tiết kiệm và hợp lý TSDH, cần khai thác
tối đa công suất TSDH đã đầu tư.
Đánh giá tài sản cố định
Sức sản xuất của TSCĐ
ứ ả ấ ủ Đ =
ℎ ℎ ℎầ
Đ

Doanh thu thuần của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh
nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm
tỷ lệ cân đối giữ TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có của TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ
ấ ℎ ℎí ủ Đ =

Đ
ℎ ℎ ℎầ

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong
muốn.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử
dụng trong kỳ.
ỷ ấ ℎ ờ ủ Đ =

Đ
× 100(%)
Thang Long University Library
13

Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá( hoặc giá trị còn lại)của
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với các chính sách khuyến khích đầu tư
trong và ngoài nước cũng như việc hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, khơi thông các
vốn dư thừa. Trong bối cảnh đó, hoạt động đầu tư tài chính có khuynh hướng gia tăng
trong hoạt động kinh doanh nói chung ở doanh nghiệp.
1.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng VCSH
Vốn kinh doanh chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy khi bỏ vốn vào bất cứ hoạt động kinh doanh nào

người chủ sở hữu luôn quan tâm đến sự an toàn và phát triển của doanh nghiệp cũng
như nguồn VCSH nói trên. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (vòng quay VCSH) là
một thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay. Do đó ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản
thì hiệu quả kinh doanh còn được xem xét dưới góc độ nguồn vốn mà chủ yếu là
VCSH. Dưới góc độ này, hiệu quả kinh doanh cũng được nhìn nhận ở hiệu suất sử
dụng VCSH, suất khao phí và tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE)
Hiệu suất sử dụng VCSH
ệ ấ ử ụ  =
ℎ ℎ ℎầ
ố ℎủ ở ℎữ

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị VCSH đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Hiệu suất sử dụng của VCSH càng lớn hiệu quả sử dụng VCSH càng tăng và
ngược lại. Hiệu suất sử dụng VCSH càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VCSH càng giảm.
Suất hao phí của VCSH
ấ ℎ ℎí ủ  ê ℎ ℎ ℎầ =

ℎ ℎ ℎầ

Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy để có một đơn vị doanh thu thuần doanh nghiệp
cần phải có bao nhiêu đơn bị VCSH. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
càng thấp và ngược lại.
ấ ℎ ℎí ủ  ê ợ ℎậ ℎầ =

ợ ℎậ ℎầ

14

Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy để có một đơn vị lợi nhuận thuần doanh nghiệp

cần phải có bao nhiêu đơn bị VCSH. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
càng thấp và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời của VCSH ( ROE – Return on equity )
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của một đồng
vốn tự có trong doanh nghiệp. Vốn tự có là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
vào doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cũng như sự phụ thuộc vào các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả tài chính một cách rõ ràng nhất, hữu hiệu nhất và tập trung nhất trong việc đạt
được mục tiêu của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận ròng. Tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là thước đo hoàn hảo đánh giá sự thành công của
doanh nghiệp.
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
× 100%
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng
đầu tư của doanh nghiệp
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có
thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont:
Tỷ suất sinh lời của VCSH =
LNST
Doanh thu
×
Doanh thu
TS
×
Tài sản
Vốn chủ sở hữu


ROE = Tỷ suất sinh lời của doanh thu × Số vòng quay của TS ×
Tổng tài sản
VCSH

Muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có thể tác động vào 3
nhân tố:
Tỷ suất sinh lời của doanh thu: phản ánh trình độ quản lý doanh thu, nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gia tăng khả
năng cạnh tranh, có những chiến lược nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng đồng thời cắt
giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Số vòng quay của tài sản: phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những biện pháp phù hợp nhằm tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính): phản ánh trình độ quản
trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài
Thang Long University Library
15

chính mang tính tích cực khi tỷ suất lợi nhuận so với vốn cao hơn lãi suất tiền vay thì
doanh nghiệp cần vay tiền để đầu tư tài sản góp phần nâng cao lợi nhuận.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính): phản ánh trình độ quản
trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài
chính mang tính tích cực khi tỷ suất lợi nhuận so với vốn cao hơn lãi suất tiền vay thì
doanh nghiệp cần vay tiền để đầu tư tài sản góp phần nâng cao lợi nhuận.
1.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn vay
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn.

Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế có đủ bù đắp lãi vay hay không.
ệ ố ℎℎ á ã  =

ã 
(ầ)
Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người vay. Từ đó đánh giá xem nên vay
thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã tối ưu cần duy trì. Hệ số này cho biết mức
độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yều về mặt này,
các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Việc
tìm hiểu xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức nào cũng rất quan trọng. Rõ
ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp cho cấc chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lời của tài
sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức
nỡ lãi mà công ty phải trả, dẫn tới mất kahr năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên, rủi
ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất
để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tại ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và
có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần đạt tới
là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ của mình.
Tỷ suất sinh lời trên vốn vay
Tỷ suất sinh lời trên nợ phải trả
ỷ ấ ℎ ờ ê ề  =

ợ ℎả ả

Chỉ tiêu này cho biết tổng kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
16


hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng
trưởng của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay ngắn hạn và dài hạn
=

 ắ ℎạ +  à ℎạ


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay ngắn hạn và dài hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra
quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể
hiện tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tạo niềm tin cho chủ nợ khi
cho doanh nghiệp chiếm dụng tiền của mình.
1.2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ
sở hữu. Bởi vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá
trình thực hiện hoat động kinh doanh. Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
mà tỷ trọng các bộ phận chi phí có thể không giống nhau và cũng tùy theo các cách
tiếp cận khác nhau người ta có thể xem xét các loại chi phí dưới các góc độ khác nhau.
1.2.4.1 Hiệu quả sử dụng tổng chi phí
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ
ra để thực hiện quá tình sản xuất kinh doang trong một kỳ nhất định. Tổng chi phí có
liên quan đến tổng số lượng sản lượng sản phẩm tiêu thụ, khi tổng sản lượng sản phẩm
tiêu thụ thay đổi thì tổng chi phí cũng thay đổi theo. Tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở tính toán và tổng hợp
mục tiêu chi phí cụ thể. Việc đó phải dựa vào tính toán xác định từng khoản mục chi
phí phát sinh trong kỳ. Tổng chi phí được thể hiện qua công thức:

F= F
dk
+ P
ps
- F
ck

Trong đó: F : là tổng chi phí
F
đk
là số dư đầu kỳ ( Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp còn
tồn đầu kỳ )
P
ps
là tổng chi phí phát sinh trong kỳ kế hoạch
F
ck
là số dư chi phó phân bổ cho hàng hóa dự trữ cuois kỳ ( Chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp)

Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
ngắn hạn và dài hạn
Thang Long University Library
17

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời tổng chi phí =
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng chi phí


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn,
doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra trong kì.
1.2.4.2 Giá vốn hàng bán
Sự tăng giảm trong giá vốn hàng bán đều ảnh hưởng trực tiếp tới sự thay đổi của
lợi nhuận gộp. Việc phân tích giá vốn hàng bán cũng đồng nghĩa với phân tích lợi
nhuận gộp.
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán =
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Giá vốn hàng bán
×100%

Chỉ tiêu sinh lời của giá vốn hàng bán cho ta biết 100 đồng giá vốn hàng bán đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán càng lớn thể
hiện mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn.
1.2.4.3 Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm
bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện và đẩy mạnh quá trình lưu thông, phân
phối hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Chi phí bán
hàng bao gồm các khoản chi phí như quảng cáo, khuyến mại, chi phí tiền lương cho
nhân viên bán hàng, bao bì, hoa hồng bán hàng….
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh, chi
phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân
viên quản lý doanh nghiệp….
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh =
Lợi nhuận thuần
Chi phí bán hàng, QLDN
×100%


Chỉ tiêu sức sinh lời của chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp cho biết một
đồng chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng và QLDN.
1.2.5 Hiệu quả sử dụng lao động
1.2.5.1 Năng suất lao động
ă ấ  độ =
ℎ ℎ ê ℎụ ả ℎẩ
ổ ố  độ

18

Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra với lao động để sản xuất ra nó. Năng suất lao
động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh, phản ánh năng
lực tạo ra của cải hay hiệu suất lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số
sản phẩm hay lượng giá trị sử dụng được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Chỉ tiêu
này còn cho thấy với mỗi lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Năng
suất lao động cao hay thấp phụ thuộc nhiều yếu tố như: trình độ tay nghề công nhân,
trình độ phát triển khoa học và áp dụng công nghệ, quy mô và tính hiệu quả của các tư
liệu sản xuất, điều kiện tự nhiên… do đó ta có thể dựa vào chỉ tiêu này để so sánh
mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ.
1.2.5.2 Thời gian sử dụng lao động
ℎờ  ử ụ  độ =
ổ ℎờ   độ ℎự ế
ổ ℎờ   độ ế ℎạℎ

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động
của doanh nghiệp đã được sử dụng hết chưa, tiết kiệm hay lãng phí nguồn nhân lực.
Để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động.

1.2.5.3 Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương
Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương được xác định bằng công thức:
Mức sinh lời của một đồng
chi phí tiền lương
=
ợ ℎậ ℎầ
ổ ỹ ươ ả ℎ ườ  độ

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích với mỗi đồng chi phí tiền lương bỏ ra
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu đánh giá xem sử dụng
lao động có hiệu quả hay không nhằm đưa ra chính sách hợp lý về nguồn lao động.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài là nhân tố thường phát sinh và tác động không phụ thuộc vào
chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
thể chịu tác động của các nhân tố khách quan như: sự phát triển của lực lượng sản xuất
xã hội, luật pháp chế độ chính sách kinh tế của Nhà nước, tiến bộ khoa học kỹ thuật…
Tất cả những nhân tố này tác động đến giá cả hàng hóa, chi phí, giá cả dịch vụ thay
đổi, thuế suất, tiền lương…
Tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thiết lập các mối quan hệ
kinh tế với bạn hàng, thực hiện các quy định của hệ thống luật pháp,… Do vậy, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài.
Thang Long University Library
19

Sơ đồ 1.1 Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp

Những quy định pháp luật
Bao gồm luật và các văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất…
Tất cả các quy định về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý ổn định, lành
mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất
kinh doanh và đầu tư trên thị trường.
Môi trường công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và các ứng dụng của nó vào
sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ
thuật công nghệ của doanh nghiệp. Tiến bộ khoa học công nghệ ra đời, góp phần giảm
các nguồn lực cần thiết cho sản xuất như sức người, sức của, thời gian. Doanh nghiệp
sản xuất hiêu quả, đạt được sản lượng mong muốn, chất lượng tốt sẽ có ảnh hưởng
thuận lợi đến giá thành của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh.
Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, biến động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh…
luôn tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và tác động trực
tiếp đến các quyết định cung cầu của từng doanh nghiệp.
Môi trường cạnh tranh
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào đều có đối thủ cạnh tranh.
Khi nền kinh tế phát triển, có sự mở rộng về các loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh
vực hoạt động, thì yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng tăng lên. Doanh
nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến tính cạnh tranh khi lập kế hoạch mua hàng hóa,
nếu không sẽ dẫn đến tình trạng dự trữ hàng hóa chỗ thừa, chỗ thiếu, ách tắc trong
khâu lưu thông. Khi thị trường ngày càng cạnh tranh, việc đưa ra các biện pháp nhằm
đẩy nhanh lượng hàng tiêu thụ, khiến doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng cũng
Nhân tố bên
ngoài
Những quy
định pháp
luật
Môi trường
công nghệ

Môi trường
kinh tế
Môi trường
cạnh tranh
20

làm cho việc quản lí các khoản phải thu khó khăn. Sự phát triển hay suy thoái của đối
thủ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty.
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố bên trong doanh nghiệp là nhân tố tác động tùy thuộc vào nỗ lực của chủ
thể tiến hành kinh doanh. Những nhân tố như trình độ lao động, tiền vốn, thông tin, …
làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, mức chi phí, lượng hàng hóa.
Sơ đồ 1.2 Những yếu tố bê trong ảnh hưởng đến doanh nghiệp

Lực lượng lao động
Trong hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động
trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở mọi mặt.
Bằng sự chăm chỉ, bằng trình độ chuyên môn của mình tìm ra được những nguồn
hàng mới với giá thành rẻ hơn, có chất lượng hơn hay thiết lập được mối quan hệ mật
thiết với khách hàng, tìm ra được những khách hàng tiềm năng của công ty.
Sử dụng có hiệu quả những thiết bị máy móc của công ty để tiết kiệm được thời
gian và công sức.
Lao động có kỷ luật, chấp hành đúng mọi quy định của công ty.
Chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Doanh
nghiệp cần thực hiện tốt những quy định của nhà nước về quyền và nghĩa vụ đối với
người lao động như điều kiện làm việc, bảo hiểm y tế xã hội, chế độ nghỉ ngơi,… Do
đó việc xây dựng một chế độ lao động phù hợp trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả đạt được, nó đảm bảo cho người lao động yên tâm công tác.
Môi trường thông tin

Hệ thống trao đổi thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồm
tất cả các thông tin liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng người lao động
trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh
thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những người lao động trong doanh
Nhân tố bên
trong
Lực lượng lao
động
Môi trường
thông tin bên
trong DN
Nguồn vốn
Nhân tố quản trị
doanh nghiệp
Thang Long University Library
21

nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi
thông tin của doanh nghiệp.
Nguồn vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh. Yếu tố vốn
là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có
thể khai thác. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa
dạng hóa phương thức kinh doanh, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm. Ngoài ra vốn
còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo tính cạnh tranh và giữ ưu thế trên thị trường.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp
một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng

của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các
nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có
vai trò quan trọng bậc nhất, quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình
độ chuyên môn của các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị
doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá
nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp khai thác tốt tiềm lực sẵn có
của mình, đạt kết quả cao nhất trong khả năng tài chính của mình, tăng khả năng tự
chủ về mặt tài chính, thúc đẩy mở rộng quá trình tái đầu tư, khuyến khích lao động
thông qua việc tăng thêm tiền lương cho người lao động
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tận dụng tối
đa tài sản, tài nguyên, trí tuệ con người vào đầu tư tạo ra lợi nhuận mới gấp nhiều lần
vốn ban đầu giúp doanh nghiệp đạt được những phát triển vượt bậc về kinh tế góp
phận phát triển kinh tế đất nước.
Nền kinh tế phát triển ngày càng cao thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ giúp doanh
nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn với cùng số vốn ban đầu bỏ ra. Nó giúp doanh
22

nghiệp tiết kiệm vốn, có khả năng đầu tư vào lĩnh vực mới hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Đối với nền kinh tế
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có tầm quan trọng lớn không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp thúc đẩy sản
xuất phát triển, kích thích tiêu dùng góp phần nâng cao mức sống cho người dân.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ nộp

thuế và các khoản đóng góp xã hội khác cho nhà nước và địa phương, thúc đẩy quá
trình tái sản xuất mở rộng thị trường, góp phần làm giảm lạm phát, nâng cao giá trị của
đồng tiền.
Thang Long University Library
23

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH TIẾN LỘC
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tiến Lộc
Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tiến Lộc;
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 2002000642 cấp ngày 02 tháng 5 năm 2007
do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Bắc Giang, thay đổi lần thứ 2 ngày 29 tháng 09 năm
2009.
Trụ sở: KM 15-QL1A cũ - Xã Quang Châu - Huyện Việt Yên - Tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại: (0240) 3866.006
Fax: (0240) 3868 886
Email:
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)
Mã số thuế: 2400 376 096
Số tài khoản: 2512 201 000 832, tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông
thôn Xương Giang – Bắc Giang.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Trên tinh thần hưởng ứng nội dung bản Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Việt Yên giai đoạn 2007 – 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Việt Yên với
quan điểm:
Phát triển nhanh đảm bảo tính hiệu quả và bền vững theo định hướng về cơ cấu
kinh tế là: Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ, Nông - Lâm - Thuỷ sản;
quan tâm xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho người

dân; đẩy nhanh quá trình đô thị hoá gắn với xây dựng nông thôn mới;
Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị điện tử công nghệ
cao, cơ khí lắp ráp, công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí chế tạo máy
và cung cấp các loại sản phẩm cho đóng tàu biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng…
Đầu tư công nghệ, dạy nghề, phát triển và nhân rộng đồng thời thúc đẩy những
nghề thủ công khác như sản xuất bàn ghế, tủ gỗ, làm mỳ, đậu phụ
Khuyến khích tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp, các hợp tác xã ngành
nghề nông thôn, du nhập nghề mới.
24

Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: xây dựng các công trình dân dụng,
giao thông, thuỷ lợi, công trình cấp thoát nước. Ngoải ra Công ty còn tham gia vào các
ngành nghề kinh doanh khác như:
 Xây dựng công trình điện áp đến 35KV;
 San lấp mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng, thi công các công trình hạ tầng đô thị;
 Vận tải hàng hoá bằng đường bộ,vận tải hành khách bằng ôtô theo hợp đồng;
 Mua bán, cho thuê máy móc thiết bị xây dựng;
 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, đô thị và khu dịch vụ làng nghề;
 Sản xuất kinh doanh đồ mộc dân dụng, đồ gỗ mỹ nghệ và sản phẩm của chúng;
 Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn;
 Khoan phụt vữa và gia cố chất lượng đê và đập ngăn nước;
 Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng;
 Hoạt động kho bãi, thuê và cho thuê kho bãi;
 Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống;
 Kinh doanh xăng dầu và sản phẩm của chúng, vật liệu chất đốt, vật liệu cơ khí;
 Dịch vụ sửa chữa và mua bán ô tô, máy móc thiết bị thi công và xây dựng;
 Dịch vụ cho thuê tài sản.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Tiến Lộc
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Tiến Lộc


(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kế hoạch kĩ
thuật
Phòng
tài chính kế
toán
Phòng
tài vụ
Phòng
kinh tế
Thang Long University Library

×