Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Chính sách điều hành lãi suất của NHNN trong thời kỳ khủng hoảng 2008 – 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.09 KB, 23 trang )

Chính sách điều hành lãi suất của NHNN trong thời kỳ
khủng hoảng 2008 – 2009
I. Tổng quan chung về NHNN và cách thức tác động đến nền kinh tế
của ngân hàng nhà nước.
1.NHNN là gì và cách thức tác động tới nền kinh tế của NHNN
A.Ngân hàng nhà nước là gì?
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và chức năng Ngân
hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;quản lý nhà nước
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng nhà nước.
B.Vai trò điều tiết vĩ mô ngân hàng nhà nước.
Mọi họat động của NHNN đều ảnh hưởng mật thiết đến cung ứng tiền trong
nền kinh tế. Cung ứng tiền thay đổi làm biến động giá cả, sản lượng quốc gia, do đó
một cách gián tiếp mọi họat động ngân hàng ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế.
Sự khác biệt trong chính sách cung ứng tiền là khoảng cách giữa chính sách
cung ứng nới lỏng và chính sách cung ứng thắt chặt.
Chính sách cung ứng tiền nới lỏng làm cho tiền tệ trở nên dồi dào hơn. Điều
này kích thích tiêu dùng cho cuộc sống và cho đầu tư nhiều hơn. Sự gia tăng tiêu
dùng và đầu tư làm sản xuất liên tục được mở rộng, tuyển mộ thêm công nhân, giảm
thất nghiệp và gia tăng thu nhập quốc dân. Nền kinh tế tăng trưởng với giá cả tăng
cao hơn trước.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
Chính sách cung ứng tiền thắt chặt làm cho chi phí để có tiền cao hơn và tiền
trở nên khan hiếm.
Sản xuất thiếu vốn, người mua thiếu tiền buộc phải cắt giảm chi tiêu và đầu
tư, điều này dẫn đến tổng cầu giảm và giá cả hạ. Cái giá phải trả là sản xuất bị thu
hẹp, thất nghiệp tăng, thu nhập quốc dân giảm và nền kinh tế rơi vào tình trạng suy
thoái.
Do đó cung ứng tiền là sức mạnh đầy quyền lực của ngân hành trung ương.
Khi ngân hàng trung ương điều tiết cung ứng tiền tức là nó bắt đầu tiến hành điều
tiết nền kinh tế.


2. Các công cụ tài chính NHNN sử dụng để tác động đến thị trường tài chính.
2.2.1. Khi nào NHNN cần tác động tới thị trường và các công cụ điều tiết chính của
NHNN.
Với vai trò đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững,đồng thời
phải có những hành động kịp thời trước những biển động bất thường của nền kinh
tế:lạm phát,khủng hoảng,biến động lãi suất,tỷ giá hối đoái…Vì vậy,ngân hàng trung
ương luôn phải phát huy tốt các công cụ điều tiết của mình.
Các công cụ điều tiết chủ đạo
*Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà NHNN đánh vào các khoản tiền cho các
ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường
của các ngân hàng này. Quy định lãi suất chiết khấu là một trong những công cụ của
chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng cung tiền. Các
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
ngân hàng thương mại phải tính toán tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và họ có một tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi an toàn tối thiểu. Tỷ
lệ này ngoài quy định của NHNN về tỷ lệ dự trữ bắt buộc còn phụ thuộc vào tình
hình kinh doanh của ngân hàng thương mại và dự trữ của NHTM thường lớn hơn
dự trữ bắt buộc. Khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt thực tế của ngân hàng thương mại giảm
xuống đến gần tỷ lệ an toàn tối thiểu thì họ sẽ phải cân nhắc việc có tiếp tục cho vay
hay không vì buộc phải tính toán giữa số tiền thu được từ việc cho vay với các chi
phí liên quan trong trường hợp khách hàng có nhu cầu tiền mặt cao bất thường:
Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơnlãi suất thị trường thì ngân hàng
thương mại sẽ tiếp tục cho vay đến khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm đến mức tối thiểu
cho phép vì nếu thiếu tiền mặt họ có thể vay từ NHNN mà không phải chịu bất kỳ
thiệt hại nào.
Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, các ngân hàng thương mại
không thể để cho tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm xuống đến mức tối thiểu cho phép, thậm
chí phải dự trữ thêm tiền mặt để tránh phải vay tiền từ NHNN với lãi suất cao hơn
lãi suất thị trường khi phát sinh nhu cầu tiền mặt bất thường từ phía khách hàng.

*Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHNN mua vào hoặc bán ra những
giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ
có giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ
chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung tiền và tác động gián tiếp đến lãi suất thị
trường.
Tại Việt Nam, theo nghiệp vụ thị trường mở chỉ là việc mua bán giấy tờ có
giá ngắn hạn như tín phiếu kho bạc chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
*Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc, hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của NHNNvề về tỷ
lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để
đảm bảo tính thanh khoản. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ
lệ dữ trữ bắt buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này. Nếu thiếu
hụt tiền mặt các ngân hàng thương mại phải vay thêm tiền mặt, thường là từ NHNN
để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
*Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN
trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho
VND, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định
lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường
liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất
huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung cầu vốn. Theo
Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi
suất cơ bản. Như vậy lãi suất cơ bản là công cụ rất mạnh tác động trực tiếp đến lãi
suất huy động và cho vay của các NHTM.
2.2.2. Ảnh hưởng của lãi suất tới các ngân hàng thương mại và qua đó là ảnh
hưởng tới nền kinh tế.
A.Ảnh hưởng của lãi suất do NHTW ấn định tới các NHTM

Tác động chủ yếu bởi 3 loại lãi suất sau:
Lãi suất cơ bản : là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước trong ngắn hạn. Theo luật ngân hàng nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ
áp dụng cho Đồng Việt Nam , do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các
tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân
hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến
động cung-cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay
với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản.
Lãi suất tái chiết khấu : là lãi suất thực hiện trên cơ sở đối tượng là các giấy
tờ có giá. VD: Hối phiếu, lệnh phiếu, Trái phiếu , Các ngân hàng sẽ chấp nhận trả
tiền cho người cầm (hoặc sở hữu các giấy đó để đổi lại một khoản lời mà ta gọi là
lãi suất chiết khấu và thu lại khoản tiền của họ đối với người thanh toán ghi trên đó
khi đến hạn. Các ngân hàng này lại cần tiền nhưng các giấy tờ đó chưa đến hạn
thanh toán họ bán lại các khoản sẽ thu này cho NH TW để đổi lấy tiền mặt và bớt
lại cho NHTW một khoản, ta gọi đó là lãi suất tái chiết khấu.
Lãi suất tái cấp vốn : cũng gần giống như vậy nhưng đối tượng ở đây là các
khoản cho vay của các NH TM, và sau đó họ bán lại các khoản này co NH TW để
đổi lấy lương tiền mặt.
Các lãi suất này khác nhau tùy vào loại chứng từ đem ra chiết khấu, vào các
khoản vay của NH, vào từng thời điểm theo chính sách tiền tệ của NHTW theo sự
lèo lái của chính phủ mỗi quốc gia
Là căn cứ để các NHTM ấn định mức lâĩ suất kinh doanh của mình và tạo
khung lãi suất kinh doanh.
Ảnh hưởng tới lãi suất liên ngân hàng giữa các ngân hàng khi vay lẫn nhau.
Tác động tới tài khoản tiền gửi của các chủ thể kinh tế và lượng cung tiền ra
thị trường của các NHTM(khoản cho vay và đầu tư).
Tăng nguồn vốn cho NHTM khi yêu cầu sử dụng lãi suất tái chiết khấu và lãi
suất tái cấp vốn đối với NHTW.

B. Ảnh hưởng tới tổng thể nền kinh tế
a)Khi lãi thị trường suất tăng
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
-Thông qua vay nợ
Lãi suất tăng làm giảm vay nợ
+)Cá nhân giảm đi vay
+)tăng gửi tiết kiệm do đó giảm tiêu dùng và tác động tiêu
cực tới tổng cầu.
Doanh nghiệp giảm vay mới và do đó giảm đầu tư mới, nên tác động tiêu cực
tới tổng cầu. Mặt khác, lãi suất tăng còn có nghĩa là giá cả các khoản vay hiện thời
của doanh nghiệp tăng, có nghĩa là giá vốn tăng hay chi phí sản xuất tăng. Điều này
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp sản
xuất; do đó tác động tiêu cực tới tổng cầu. Giãn thợ còn làm giảm thu nhập của
người lao động. Điều này khiến họ giảm tiêu dùng Tổng cầu lại chịu tác động
tiêu cực.
Đối với hoạt động vay cầm cố, khi lãi suất tăng người ta sẽ giảm nhu cầu vay
để xây hay mua nhà, do đó đầu tư xây nhà giảm, ảnh hưởng tiêu cực tới tổng cầu.
Nó còn khiến cho việc trả nợ các khoản vay cầm cố hiện thời trở nên khó khăn hơn
khiến người đi vay phải giảm tiêu dùng để còn trả nợ Tổng cầu vì thế chịu
tác động tiêu cực.
- Thông qua tỷ giá hối đoái
Lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất ở nước ngoài sẽ khiến cho dòng
vốn từ nước ngoài tăng cường chảy vào trong nước. Điều này làm cho tỷ giá hối
đoái giữa nội tệ với ngoại tệ giảm xuống. Xuất khẩu ròng vì thế giảm cho
tổng cầu giảm theo.
Kiềm chế được lạm phát
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
b)khi lãi suất thị trường giảm
Khi lãi suất cho vay thấp: mọi người sẽ vay tiền nhiều hơn vì chi phí phải trả
là thấp hơn,và tiết kiệm ít hơn khi ấy tiêu dùng sẽ tăng lên làm cho tổng cầu trong

nền kinh tế cũng tăng.
Lãi suất thấp cũng khiến cho các nhà sản xuất, các chủ nông nghiệp và các cơ
sở kinh doanh khác dễ dàng mượn vốn và đầu tư vào thiết bị hoặc những phạm trù
cần các chi phí lớn khác. Thêm vào đó, nguồn thu lại từ những khoản đầu tư như
vậy thì có giá trị hơn tại thời điểm ấy ( tức là thời điểm khi mà lãi suất thấp) hơn khi
là lãi suất cao. điều này khiến cho các doanh nghiệp lời nhiều hơn khi đầu tư với
mức lãi suất thấp, và cũng theo đà đó mà giúp kinh tế phát triển nhanh hơn vì nang
suất lao động tăng mạnh.
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế tuy nhiên song song với nó sẽ là vấn
đề lạm phát
Qua việc hiểu về chức năng, vai trò của Ngân hàng Nhà Nước cũng như
cách thức Ngân hàng Nhà Nước tác động đến nền kinh tế thông qua chính sách
điều hành lãi suất. Chúng ta sẽ tìm hiểu cách chính sách điều lãi suất của
Ngân hàng Nhà Nước trong thời kỳ kinh tế đầy biến động giai đoạn 2008 –
2009.
II. Tác động của ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế và cơ chế điều
hành lãi suất của NHNN.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
1.Nền kinh tế Việt Nam trước khủng hoảng và tình hình hoạt động của các
ngân hàng thương mại.
Có thể nói trước thời kỳ khủng hoảng kinh tế VN đang trên đà phát triển với
những kết quả cực kỳ ấn tượng trong giai đoạn từ 2005 đến cuối năm 2007. Theo
Tổng cục Thống kê ngày 31-12-2007, tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính
tăng 8,48% so với năm 2006, đạt kế hoạch đề ra (8,2-8,5%). Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB) đánh giá, tăng trưởng kinh tế năm 2007 của nước ta đứng vào hàng
các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực.
Nền kinh tế Việt Nam năm 2007 có sự tăng trưởng toàn diện trong hầu hết
các lĩnh vực.
Khối lượng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2007 theo giá thực tế ước
đạt 461,9 nghìn tỷ đồng, bằng 40,4% GDP (đạt kế hoạch đề ra 40% GDP) và tăng

15,8% so với năm 2006.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục tăng khá, ước tính năm 2007 đạt
20,3 tỷ USD, tăng 69,3% so với năm 2006 và vượt 56,3% kế hoạch cả năm, trong
đó vốn cấp phép mới là 17,86 tỷ USD.
Giá trị sản xuất của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2007 theo giá
so sánh năm 1994 ước đạt gần 200 nghìn tỷ đồng, tăng 4,6% so với năm 2006, trong
đó nông nghiệp tăng 2,9%; lâm nghiệp tăng 1% và thuỷ sản tăng 11%.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 ước tính tăng 17,1% so với năm
2006.Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2007 ước đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so
với năm 2006, trong đó tất cả các mặt hàng chủ yếu đều tăng.
Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao có tác động tích cực tới hoạt động huy
động vốn, hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Tốc độ huy động vốn tăng mạnh
từ 32.1% năm 2005 lên 53.9% năm 2007.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
2. Tác động của khủng hoảng kinh tế đối với thế giới và với Việt Nam.
Chúng ta đều biết cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007 bắt nguồn từ
Mỹ với nguyên nhân chủ yếu là bong bóng thị trường nhà đất với việc các ngân
hàng nước này quá dễ dãi khi cho khách hàng vay tiền để mua bất động sản qua các
hợp đồng cho vay không đạt tiêu chuẩn. Nó gây ra sự đổ vỡ của hàng loạt hệ thống
ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ
ở quy mô lớn trên thế giới. Là hậu quả của chính sách không kiểm soát chặt tình
hình hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Mỹ.
Diễn biến thay đổi lãi suất chính sách của Mỹ.
Qua biểu đồ ta thấy, lãi suất chính sáchh của Mỹ ( Đường màu xanh ) sau
một thời gian dài đi lên từ năm 2004 tới năm 2007 đã có sự sụt giảm mạnh trong
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
giai đoạn sau năm 2007 cho thấy sự ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh
tế.Chỉ số công nghiệp Down Jonh cũng giảm liên tục từ cuối quý III năm 2007.
Thị trường tài chính thế giới bị ảnh hưởng nhanh chóng, ở Châu Âu chỉ số
FTSE 100, DAX, CAC liên tục giảm điểm. Ở Nhật Bản, chỉ số Nikkei 225 có thời

kỳ sụt giảm dài từ năm 2007.
Chỉ số nickkei 225
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
Viêt Nam cũng không tránh khỏi cơn bão khủng hoảng đó.Từ cuối năm 2008
nền kinh tế Việt Nam đã bị tác động. Chỉ số tăng trưởng các tháng cuối năm giảm,
thị trường chứng khoán liên tục giảm điểm và giảm mạnh từ cuối tháng 8 năm 2008
do thị trường đã có một khoảng thời gian trước sụt giảm cộng thêm với tâm lý e
ngại, các nhà đầu tư ngoại đẩy mạnh bán ròng khiến thị trường kết thúc năm với sự
sụt giảm gần 70% giá trị thị trường.
Vậy trong giai đoạn khó khăn đó, NHNN đã điều hành chính sách lãi
suất như thế nào giúp con tàu kinh tế Việt Nam vượt qua sóng gió?
3.Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN trong giai đoạn 2008 – 2009.
Trước những tình hình trong nước cũng như thế giới. NHNN đã có những
biện pháp điều chỉnh nhằm cải thiện nền kinh tế.Trong điều kiện diễn biến phức tạp
của nền kinh tế, việc điều hành chính sách tiền tệ đã trở thành tâm điểm chú ý.
3.3.1.Sự điều tiết của NHNN trong 6 tháng đầu năm 2008
Trong 6 tháng đầu năm, áp lực lạm phát gia tăng mang tính toàn cầu, CPI của
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
Việt Nam trong 6 tháng tăng bình quân là 15,03%, mức thâm hụt cán cân thương
mại ở mức kỷ lục (hơn 14% GDP).
Trong tình hình đó, tháng 2 và tháng 3, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã
đưa ra quyết định số 187/2008/QĐ – NHNN việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở
rộng diện tiền gửi phải dự trữ bắt buộc ở tất cả các kỳ hạn (trước đây chỉ có tiền gửi
dưới 24 tháng phải dự trữ bắt buộc). Tiếp đó là quyết định số 346/QĐ – NHNN về
việc phát hành tín phiếu bắt buộc 20.300 tỷ đồng cho các NHTM.
Tuy nhiên, một tình huống khó lường là các NHTM đã không phản ứng
kịpthời trước việc thắt chặt CSTT nên vẫn tiếp tục đẩy mạnh tín dụng, cùng với việc
quản lý thanh khoản của các NHTM còn bất cập đã gây nên tình trạng thiếu khả
năng thanh khoản tại nhiều NH.
Để bù đắp thiếu hụt thanh khoản, các NHTM đã đua nhau tăng lãi suất huy

động vốn trên thị trường, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng trong thời gian này
có thời điểm lên đến 35%/năm, nếu tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài, khả năng đổ
vỡ hệ thống NH có thể xảy ra.
Trước diễn biến thị trường như vậy, NHNN đã kịp thời tăng tính thanh khoản cho
thị trường bằng cách bơm mạnh tiền qua nghiệp vụ thị trường mở (OMO), chuyển
từ đấu thầu lãi suất sang đầu thầu khối lượng, tăng cường thanh tra, giám sát hoạt
động tín dụng của các NHTM, thắt chặt điều kiện mở chi nhánh.
Tuy nhiên, các biện pháp chính sách trên chưa ngăn chặn được đà tăng lãi
suất huy động và mở rộng tín dụng của các NHTM, do vậy buộc NHNN phải quy
định trần lãi suất huy động tiền gửi của các NHTM không được vượt quá 12%
( Công điện số 02/CĐ – NHNN ngày 26/02/2008). Giải pháp trên đã có tác động
nhanh chóng, tích cực “giảm đà tăng lãi suất huy động của các NHTM” chỉ trong
vài ngày.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
Bước tiếp theo để tiếp tục tạo sự bình ổn thị trường bền vững qua cú “sốc”
tháng 3, tháng 5, NHNN thực hiện cơ chế điều hành lãi suất mới, theo đó quy định
các NHTM cho vay nền kinh tế không vượt quá 150% lãi suất cơ bản và mức lãi
suất cơ bản được điều chỉnh từ mức 12%/năm lên 14%/năm ( Quyết định số
16/2008/QĐ – NHNN ).
Nhận xét: Quy định này như là một liệu pháp mạnh mang tính tình thế đã có
tác động ổn định lãi suất và tăng trưởng tín dụng đã chậm lại từ tháng 5 cho đến hết
năm 2008.
3.3.2.Sự điều chỉnh phù hợp với tình hình biến động kinh tế thê giới trong 6 tháng
cuối năm 2008.
Bước sang tháng 7 năm 2008, tình hình kinh tế thế giới diễn ra theo chiều
hướng bất ổn rõ nét: Từ khủng hoảng thị trường nhà đất của Mỹ chuyển sang khủng
hoảng tài chính mang tính toàn cầu, suy thoái kinh tế đã xảy ra ở hầu hết nền kinh tế
chủ chốt, như Nhật, Mỹ, Anh và nhiều nước thuộc khu vực Euro Zone ; giá dầu và
giá lương thực giảm mạnh kéo theo giá các mặt hàng tiêu dùng khác giảm theo
Kinh tế thế giới đang từ xu hướng suy thoái kinh tế gắn lạm phát sang suy

thoái kinh tế gắn với giảm phát đang là nỗi lo của các quốc gia hiện nay. Để cứu
nguy cho tình hình này, hầu hết các nền kinh tế chủ chốt đã thực hiện CSTT và
chính sách tài khóa nới lỏng nhằm tăng tính thanh khoản cho thị trường, khuyến
khích các NHTM mở rộng cho vay, kích thích đầu tư
Trong tình hình kinh tế thế giới như vậy, mặc dù những tháng cuối năm 2008
mức độ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế Việt
Nam, nhất là thị trường tài chính Việt Nam còn nhỏ, song để ngăn chặn ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế toàn cầu và giảm áp lực lạm phát vẫn diễn ra ở Việt Nam đến
tận tháng 9, NHNN đã phải tiếp tục áp dụng một số biện pháp hỗ trợ thị trường như
nâng lãi suất tín phiếu bắt buộc, trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND…
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
Để kích thích kinh tế chống lại nguy cơ giảm phát, bắt đầu từ tháng 10, các
loại lãi suất chỉ đạo đã liên tục được hạ xuống theo một lộ trình thích hợp. Lãi suất
cơ bản từ mức 14%/năm sau 4 lần hạ hiện xuống còn 8,5%, lãi suất tái chiết khấu,
lãi suất tái cấp vốn cũng được hạ tương ứng, biên độ dao động tỷ giá được nâng từ
từ +/-2% lên +/- 3% . NHNN đã có sự chỉ đạo chuyển hướng chiến lược từ điều
hành chính sách tiền tệ “ thắt chặt “ chống lạm phát sang chính sách tiền tệ “ nới
lỏng “ với mục tiêu hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế.
Nhận xét: Hành động này nhằm tạo sự hợp lý giữa các công cụ CSTT,
giảm một phần chi phí hoạt động cho các NHTM, để các NHTM có điều kiện hạ lãi
suất cho vay hỗ trợ cho các doanh nghiệp duy trì và mở rộng sản xuất, khuyến khích
xuất khẩu trong điều kiện kinh tế thế giới suy thoái.
Diễn biến lãi suất chủ đạo và lãi suất thị trường từ tháng 5/2008 –
7/2009
Đơn vị: %/năm
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
3.3.3. Tình hình điều chỉnh chính sách lãi suất của NHNN năm 2009
Năm 2009 kinh tế thế giới khủng hoảng nghiêm trọng vì vậy mục tiêu hàng
đầu của chính phủ cũng như ngân hàng nhà nước là dẫn dắt kinh tế tăng trưởng và

tránh khỏi suy thoái.Đứng trước tình tình đó 6 tháng đầu năm 2009 Ngân hàng nhà
nước đã có nhiều biện pháp liên quan đến việc chỉ đạo các loại lãi suất để kích thích
tăng trưởng kinh tế.cụ thể:
Áp dụng lãi suất cho vay thỏa thuận đối với cho vay tiêu dùng nhằm kích
thích chi tiêu trong nền kinh tế. Ngày 23/1/2009, NHNN có thông tư số 01, hướng
dẫn về lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn
phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
Từ tháng 2/2009 NHNN đã duy trì ổn định mức lãi suất hợp lý, từ đó giảm
mặt hàng lãi suất cho vay. Theo đó, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam được điều
chỉnh giảm từ 8,5%/năm xuống 7%/năm; lãi suất tái cấp vốn giảm từ 9,5%/năm
xuống 7%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 7,5%/năm xuống còn 5%/năm. Thực hiện
hoán đổi ngoại tệ để giảm bớt căng thẳng mất cân đối giữa nguồn và sử dụng nguồn
vốn Việt Nam đồng và ngoại tệ; đồng thời mở rộng biên độ tỷ giá mua bán
USD/VND của các NHNN từ +/-3% lên +/-5% kể từ ngày 24/3/2009
Qua những biện pháp điều chỉnh, thị trường tiền tệ từng bước được bình ổn,
tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2009, thị trường ngoại hối có những diễn biến không
thuận lợi. Do áp lực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lo ngại rủi ro biến
động tỷ giá, các doanh nghiệp có tâm lý găm giữ ngoại tệ. Mặt khác do tác động
phụ của chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay bằng VND và việc điều chỉnh giảm lãi
suất cơ bản bằng VND, nhiều doanh nghiệp không muốn vay ngoại tệ mà chuyển
sang vay VND để mua ngoại tệ, dẫn đến nhu cầu mua ngoại tệ tăng mạnh, tình hình
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
cung cầu ngoại tệ trở nên căng thẳng dẫn tới áp lực tăng tỉ giá khiến nguy cơ giá cả
nhập khẩu tăng dẫn đến CPI tăng và lạm phát tăng,đồng thời cũng làm cho các
doanh nghiệp nhập khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc tìm nguồn ngoại tệ để thanh
toán.Trước tình hình đó,NHNN , áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế tâm lý găm
giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp và người dân như đẩy mạnh công tác tuyên
truyền và công bố công khai, rộng rãi các thông tin về tình hình ngoại hối, tỷ giá;
yêu cầu các NHTM nhà nước giảm lãi suất cho vay và huy động bằng ngoại tệ (lãi

suất cho vay giảm từ mức 6-6,5%/năm xuống không quá 4%/năm kể từ ngày
15/4/2009 và giảm tiếp xuống mức không quá 3%/năm kể từ ngày 01/6/2009, lãi
suất huy động giảm xuống mức không quá l,5%/năm kể từ ngày 01/6/2009).
Trong giai đoạn cuối năm 2009 NHNN đã có sự thay đổi trong việc quy định
lãi suất cơ bản. Ngày 25/11/2009, NHNN công bố quyết định tăng lãi suất cơ bản
lên mức 8% năm, áp dụng từ ngày 1/12/2009. Đây là quyết định khá bất ngờ, bởi
trong 11 tháng liên tiếp duy trì lãi suất cơ bản ở mức 7%/năm, NHNN vẫn khẳng
định sẽ giữ mức này tối thiểu đến hết năm 2009. Với mức lãi suất cơ bản mới, trần
lãi suất kinh doanh tại các ngân hàng thương mại sẽ là 12%/năm, thay vì mức
10,5%/năm trước đó. NHNN cũng tăng một loạt lãi suất tái cấp vốn (từ 7% lên
8%/năm) và lãi suất chiết khấu (từ 5% lên 6%/năm). Các mức lãi suất mới này cũng
sẽ có hiệu lực từ ngày 1/12, qua đó gián tiếp hạn chế tín dụng bằng cách tăng chi
phí vốn của các ngân hàng thương mại. Với trần lãi suất kinh doanh 12%/năm theo
mức lãi suất cơ bản mới, các ngân hàng sẽ có nhiều lựa chọn hơn để “kéo” khách
hàng đến gửi tiền, tăng cơ hội giành nguồn vốn từ các kênh đầu tư khác như vàng
hay chứng khoán.
Với chủ trương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) trong năm 2009
là ổn định mặt bằng lãi suất, không gây xáo trộn thị trường, cùng với quyết định
điều chỉnh lãi suất cơ bản , NHNN có thêm chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
nước không được nâng lãi suất huy động tiền gửi lên mức 10,5%/năm. Vì vậy, các
ngân hàng (kể cả khối ngân hàng cổ phần, vốn dĩ đã chạy đua tăng lãi suất với kỳ
vọng thu hút được vốn) đều cho biết, khó có thể điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết
kiệm lên mức cao hơn so với thời gian trước đó.
Với sự điều hành chỉ đạo của NHNN như vậy đã tạo nên sự thay đổi trong
việc huy động lãi suất của các NHTM trong năm 2009.
Ngay từ những tháng đầu năm, lãi suất huy động của các ngân hàng tăng
nhẹ . Một lý giải chắc chắn cho đợt điều chỉnh lãi suất huy động mới của các NH,
vốn không chỉ dừng lại ở khối các NHTMCP, là nhằm chuẩn bị một nguồn vốn dồi
dào trước các dự báo cho rằng nhu cầu vốn của DN sẽ đặc biệt tăng mạnh trong

năm 2009. Các điều chỉnh tăng vì thế được thực hiện với hầu hết các kỳ hạn, từ kỳ
hạn tuần đến kỳ hạn 36 tháng. Ngày 12.3 của các NHTM gây chú ý khi công bố áp
dụng mức lãi suất huy động cao nhất 8,7%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất các
kỳ hạn lần lượt được điều chỉnh tăng, lên mức 8%/năm cho kỳ hạn trên 12 tháng,
7,32%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, và các kỳ hạn 6 - 9 - 12 tháng lần lượt nhận được
mức lãi xuất 7,44%/năm, 7,524%/năm và 8,004%/năm.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
Từ tháng 5 đến tháng 7/2009, làn sóng đua tăng lãi suất huy động Việt nam
đồng (VND) ở các NHTM chưa có dấu hiệu dừng do nhu cầu hấp thụ vốn của nền
kinh tế tăng cao, lãi suất huy động VND đang tiến sát về mức trần cho vay. Nhiều
NHTM chỉ trong 2 tuần đã tăng lãi suất tiền gửi 2 đến 3 lần. Trong tuần đầu tiên của
tháng 5, lãi suất giao dịch mới chỉ tăng nhẹ. Ở khối NHTM Nhà nước, lãi suất huy
động VND không kỳ hạn phổ biến là 2,88%/năm, kỳ hạn 3 tháng: 7,3%, 6 tháng:
7,5%/năm và 12 tháng là 7,85%/năm. Tại khối NHTM cổ phần, mức 2,87%/năm
dành cho không kỳ hạn, các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng có mức lãi suất
tương ứng là 7,59%/năm, 7,75%/năm và 8,04%/năm. Đến tuần cuối của tháng 5, làn
sóng tăng lãi suất huy động bằng VND tăng khá mạnh. Cụ thể, tại Ngân hàng An
Bình, mức lãi suất đỉnh đã lên tới 9,7% khi khách hàng gửi tiết kiệm bậc thang với
kỳ hạn dài và số tiền lớn. Với kỳ hạn 18 tháng, người gửi tiền được hưởng lãi suất
9%/năm; 24 tháng: 9,2%/năm; 36 tháng: 9,4%/năm; 60 tháng: 9,5%/năm. trong tuần
đầu tiên của tháng 5, lãi suất giao dịch mới chỉ tăng nhẹ, ở khối ngân hàng thương
mại Nhà nước, lãi suất huy động VND không kỳ hạn phổ biến là 2,88%/năm, kỳ
hạn 3 tháng: 7,3%, 6 tháng: 7,5%/năm và 12 tháng là 7,85%/năm. Tại khối ngân
hàng thương mại cổ phần, mức 2,87%/năm dành cho không kỳ hạn, các kỳ hạn 3
tháng, 6 tháng và 12 tháng có mức lãi suất tương ứng là 7,59%/năm, 7,75%/năm và
8,04%/năm.
Từ tháng 8 đến tháng10/2009, các ngân hàng gia tăng lãi suất và đỉnh cao
nhất lên đến 9,5%. Cụ thể, Ngân hàng Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) lãi
suất tăng mạnh ở các kỳ hạn dài đều trên 9% và 36 tháng đã lên đến đỉnh 9,5%. Với
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà TP.HCM (HDBank), ngay khi lãi

suất của nhiều ngân hàng tăng mạnh, ngân hàng nay cũng đã áp dụng lãi suất cao
nhất lên tới 9,5%/năm, kỳ hạn 36 tháng; các kỳ hạn 18 và 24 tháng cũng có mức
cao, 9,1% và 9,3%.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
Tiếp tục sau đó các ngân hàng thương mại đưa ra các mức lãi suất huy động
cơ bản như 15 tháng (9,4%), 24 tháng (9,8%) hay 36 tháng (10,3%/năm) và tiếp tục
tăng lãi xuất huy động 0.3%. Đặc biệt, vào ngày 12/8 lãi suất huy động vốn VND
đã lên tới đỉnh là 10.3%.
Đến đầu tháng 11 nhóm NHTM cổ phần điều chỉnh tăng lãi suất huy động
VND với mức từ 0,1-0,3%/năm và tăng lãi suất huy động USD từ 0,1-0,2%/năm ở
hầu hết các kỳ hạn, đặc biệt là lãi suất ngắn hạn. Lãi suất của các ngân hàng đã lên
tới 9.99%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.
Nhìn vào biểu lãi suất cũng như tình hình biến động trong huy động lãi suất
của nhưng ngân hàng chủ đạo có thể thấy thực tế lãi suất huy động tăng gần sát lãi
suất cho vay đã phản ánh sự căng thẳng nguồn vốn của các ngân hàng.
Nhận xét: Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát, chính phủ phải
bảo vệ lượng tiền cung ứng tăng thêm cộng với sự tác động của việc nới lỏng chính
sách “ tài khóa ‘ và “ tiền tệ “ đã khiến các ngân hàng phải bước vào cuộc đua tranh
lãi suất để huy động vốn.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
III. Đánh giá hiệu quả đạt được và bài học rút ra.

1.Điểm tích cực, mặt hạn chế của chính sách điều hành lãi suất của NHNN
A. Những điểm tích cực trong cơ chế điều hành lãi suất của NHNN
Trong năm 2008, chính sách tiền tệ của NHNN đã tỏ ra đi đúng hướng. Lãi
xuất đã được thay đổi linh hoạt và kịp thời. Lãi suất của dự trữ bắt buộc cũng được
thay đổi linh hoạt. Tính thanh khoản của thị trường cũng được tăng lên thông qua
việc ngân hàng mua trái phiếu phát hành trong tháng 3 của các tổ chức tài chính. Vã
rõ ràng chính sách điều hành lãi suất đã kiềm chế lạm phát một cách thành công.
Trong năm 2009, mục tiêu chính của việc điều chỉnh chính sách lãi suất của

NHNN là nhằm tạo ra cú hích đến các doanh nghiệp để phục hồi nền kinh tế đang
bị ảnh hưởng bới suy thoái kinh tế thế giới thông qua các ngân hàng thương mại và
thực tế đã đạt được hiệu quả. Tính đến giữa tháng 12/2009 cả nước đã có tổng dư
nợ hỗ trợ lãi suất hơn 445 nghìn tỷ đồng, trong đó DNNN được thụ hưởng gần 60
nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, môt nội dung quan trọng là chính sách tỷ giá đã được
NHNN triển khai tốt, phù hợp với diễn biến của thị trường theo hướng nới lỏng thận
trọng, tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động tín dụng hiệu quả.
B.Bên cạnh đó chính sách lãi suất của NHNN còn có những mặt hạn chế.
Trong giai đoạn đầu năm 2008, khi điều hành lãi suất theo chính sách tiền tệ
thắt chặt đã ảnh hưởng đến sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
( Chiếm số lượng khá lớn trong nền kinh tế ). Đó là cái giá phải trả trong ngắn hạn
để ngăn chặn đà lạm phát.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page
Ngoài ra để điều hành chính sách lãi suất một cách hiệu quả, NHNN cần phải
có một thị trường tiền tệ họat động đầy đủ. Nhưng thị trường tiền tệ Việt Nam chưa
phát triển tốt và NHNN chưa thể điều hành chính sách lãi suất một cách linh hoạt
trên thị trường.
Chính sách lãi suất của NHNN luôn có một độ trễ nhất định, chính vì vậy có
lúc chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn.
2.Bài học kinh nghiệm.
Do vẫn tồn tại nhưng mặt tiêu cực trong việc thi hành chính sách lãi suất của
NHNN nền một bài học cũng cần rút ra cho thực thi chính sách lãi suất, đó là do
chưa lường trước được phản ứng của thị trường, nên các biện pháp của chính sách
lãi suất phần nào gây cú sốc thị trường, làm cho các NHTM có sự chao đảo nhất
định trong kinh doanh. NHNN cần rút được kinh nghiêm trong việc nghiên cứu,
nằm bắt chính xác mức độ phản ứng của thị trường trước những thay đổi chính sách
để có liều lượng chính sách thích hợp hơn, đạt được hiệu quả cao hơn trong điều
hành, cũng như chủ động hơn trong các quyết sách để trở thành người cầm lái vững
chắc trên thị trường tiền tệ.
SvnhForum.com – Din đn sinh viên Hc vin Ngân hng Page

×