Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

CHỨNG TỪ VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.61 KB, 22 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH
MÔN : THANH TOÁN QUỐC TẾ
Đề tài: CHỨNG TỪ VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Danh sách nhóm:
1. Trần Thị Kim Chi
2. Lê Quang Đức
3. Đinh Xuân Khánh
4. Nguyễn Duy Long
5. Hà Trần Thu Thảo
6. Phạm Vũ Thịnh
7. Hà Xuân Thọ
Xu thế toàn cầu hóa ngày càng phát triển làm cho việc mở cửa nền kinh tế của các quốc gia
trên thế giới cũng ngày càng sâu rộng. Chính vì vậy, thương mại quốc tế hiện nay cũng rất phát
triển, mở rộng giữa nhiều quốc gia trên thế giới.
Xuất phát từ đặc điểm nổi bật của thương mại quốc tế là việc mua bán diễn ra qua biên giới
quốc gia, bởi người mua và người bán ở các nước khác nhau làm cho thương mại quốc tế có
nhiều thách thức khác hẳn so với thương mại nội địa. Thường thì hàng hóa trong thương mại
quốc tế sẽ phải vận chuyển qua một quãng đường dài và không nằm trong sự kiểm soát trực tiếp
của người bán, mà thay vào đó nó sẽ nằm trong sự quản lý của một bên thứ ba như là nguời
chuyên chở. Nói cách khác thương mại quốc tế có liên quan mật thiết đến vận tải và giao nhận
quốc tế cũng như đến việc bảo hiểm cho hàng hóa. Điều này đòi hỏi cả người bán và người mua
phải có những thỏa thuận liên quan đến việc vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa. Điều này chúng
ta cũng đã được tìm hiểu phần nào qua INCOTERMS 2000. Bên cạnh chứng từ hàng hóa thì
chứng từ vận tải và chứng từ bảo hiểm cũng là những cơ sở quan trọng để chứng minh việc thực
hiện nghĩa vụ của các bên mua bán, bao gồm nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa theo hợp đồng của người bán và nghĩ vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng của nguời
mua, cũng như là các bằng chứng có giá trị pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong
thương mại quốc tế. Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế thông qua
việc góp phần giúp việc thanh toán quốc tế diễn ra trơn tru hơn. Chính vì vậy, ngân hàng cũng rất
quan tâm đến các chứng từ vận tải và bảo hiểm trên đây.


Hiện nay trên thế giới có nhiều phương thức vận chuyển hàng hóa, như đường biển, đường
hàng không, đường sắt, đường bộ và đường sông. Trong số đó thì vận tải đường biển từ xưa đến
nay luôn chiếm ưu thế trong chuyên chở quốc tế cả về khối lượng lẫn giá trị hàng hóa. Chính vì
vậy mà chứng từ vận tải đường biển cũng phổ biến và có tầm quan trọng hơn so với các loại
chứng từ vận tải khác.
I. VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN
1. Những nét khái quát về chứng từ vận tải đường biển
Nhắc đến chứng từ vận tải đường biển thì ắt hẳn phải nhắc đến vận đơn đường biển. Vận
đơn đường biển (thường được viết tắt là B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
do người có chức năng ký phát cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu hoặc
được nhận để chở.
 Một B/L thì có ba chức năng. Thứ nhất, nó là bằng chứng cho việc người chuyên
chở đã nhận hàng từ người gửi hàng. Đây chính là cơ sở để nguời chuyên chở có
trách nhiệm đối với hàng hóa trong quá trình chuyên chở.
 Chức năng thứ hai của B/L đó là nó là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở hàng
hóa giữa người gửi hàng và người chuyên chở. Như vậy, bản thân một B/L không
phải là một hợp đồng nhưng nó vẫn có đầy đủ cơ sở pháp lý để giải quyết mọi
tranh chấp phát sinh giữa người chuyên chở với người sở hữu vận đơn.
 Chức năng thứ ba của B/L và cũng là chức năng làm cho nó khác biệt với các loại
vận đơn khác là B/L là chứng từ sở hữu về hàng hóa được ghi trên nó. Đây là chức
năng riêng có của B/L. Nhờ chức năng này mà người nắm giữ vận đơn có toàn
quyền kiểm soát hàng hóa, kể cả việc mua bán hàng hóa ngay khi hàng hóa vẫn
đang trên đường đi bằng cách chuyển nhượng vận đơn gốc, tức là vận đơn đường
biển có thể chuyển nhượng được trong thương mại và thanh toán quốc tế
(negotialble bill of lading).
 Xuất phát từ 3 chức năng đó mà B/L được sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích
khác nhau. Với người gửi hàng (nhà xuất khẩu), nó là bằng chứng giao hàng,
chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại cũng như theo
phương thức thanh toán kèm chứng từ. Vận đơn là một bộ phận quan trọng trong
bộ chứng từ để người bán xuất trình nhận thanh toán.

 Với người nhận hàng (người nhập khẩu), vận đơn là chứng từ để nhận hàng, cơ
sở để đối chiếu theo dõi việc thực hiện hợp đồng của người bán.
 Đối với người chuyên chở vận đơn là cơ sở cho việc thực hiện nghĩa vụ trong
chuyên chở hàng hóa. Ngoài ra, vận đơn còn là căn cứ để khai hải quan, làm thủ
tục xuất nhập khẩu, làm căn cứ xem xét khi có tranh chấp, khiếu nại phát sinh, v.v.
Vận đơn là một trong những chứng từ quan trọng nhất của mua bán quốc tế khi hàng hoá
được vận chuyển bằng đường biển. Tuy vậy, dần dần vận đơn đã bộc lộ nhiều nhược điểm như:
- Tốc độ gửi vận đơn gốc chậm hơn hàng hóa : Ngày nay, do sự tiến bộ về khoa học kỹ
thuật trong ngành vận tải biển, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của vận tải container nên tốc độ
chuyên chở hàng hoá trong thương mại quốc tế rất nhanh chóng. Trong rất nhiều trường hợp,
hành trình của vận đơn theo đường hàng không hay đường bưu điện chậm hơn rất nhiều so với
hành trình trên biển của hàng hóa. Do đó, người nhận hàng không có vận đơn để nhận hàng, đồng
thời phải mất thêm chi phí lưu kho, lưu bãi. Trong một số trường hợp người nhận hàng muốn
nhanh chóng lấy hàng do tính thời vụ của hàng hoá thì họ phải đến ngân hàng xin bảo lãnh để
được nhận hàng. Để có thế được bảo lãnh, người nhận hàng phải đặt cọc hay vay ngân hàng tiền,
do vậy, họ lại phải chịu thêm chi phí vay tiền bảo lãnh. Như vậy, đôi khi, vận đơn lại cản trở, làm
chậm lại sự phát triển của thương mại quốc tế.
- Sử dụng vận đơn đường biển rất tốn kém. Thứ nhất, chi phí in ấn và phát hành vận đơn
không nhỏ bởi vận đơn được in thành nhiều bản gốc và bản sao, và mỗi lần gửi hàng là một lần
phát hành vận đơn.Thứ hai, việc in ấn B/L đòi hỏi nhiều công sức và tốn kém bởi chữ in mặt sau
của B/L thường rất nhỏ, khoảng 0,3mm để chống làm giả .Thứ ba, do vận đơn có tính tiêu chuẩn
không cao, mỗi hãng tàu đều phát hành một loại vận đơn khác nhau, do vậy, sử dụng vận đơn lại
phải mất thêm chi phí.
- Việc sử dụng B/L có thể gặp rủi ro trong việc giao nhận hàng hoá (nếu đơn vị bị mất cắp)
vì B/L là chứng từ sở hữu hàng hoá.
Để khắc phục những hạn chế trên của B/L, giấy gửi hàng đường biển đã ra đời. Về cơ bản
biên lai gửi hàng đường biển và vận đơn đường biển là giống nhau. Tuy nhiên, biên lai gửi hàng
đường biển chỉ có hai chức năng là biên lai nhận hàng của người chuyên chở phát hành cho người
gửi hàng, và là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở giữa người gửi hàng và nguời chuyên chở.
Còn chức năng là chứng từ sở hữu hàng hóa thì nó không có như là vận đơn đường biển. Chính vì

vậy, biên lai gửi hàng đường biển không chuyển nhượng, cầm cố được (non-negotiable seaway
bill).
Seaway bill cũng có những ưu điểm nhất định của nó. Đó là:
Thứ nhất, khi sử dụng seaway bill người nhận hàng có thể nhận được hàng hoá ngày khi
tàu đến cảng dỡ hàng hoá mà không nhất thiết phải xuất trình vận đơn đường biển gốc vì seaway
bill không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá. Hàng hoá sẽ được người chuyên chở giao cho người
nhận hàng trên cơ sở những điều kiện của người chuyên chở hoặc một tổ chức quản lý hàng hoá
tại cảng đến.
Thứ hai, seaway bill không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá, do đó người ta không nhất
thiết phải gửi ngay bản gốc cho người nhận hàng ở cảng đến mà có thể gửi bản sao qua hệ thống
truyền số liệu tự động. Như vậy đồng thời với việc xếp hàng lên tàu, người xuất khẩu có thể gửi
ngày lập tức seaway bill cho người nhận hàng trong vòng vài phút. Người nhận hàng cũng như
người chuyên chở không phải lo lắng khi giao nhận mà không có chứng từ.
Thứ ba, khi sử dụng seaway bill, việc in các điều khoản bằng chữ rất nhỏ ở mặt sau được
thay thế bằng việc dẫn chiếu đến các điều kiện, quy định liên quan đến vận chuyển ở mặt trước
bằng một điều khoản ngắn gọn. Mặt khác người chuyên chở chỉ cần phát hành 1 bản gốc seaway
bill trong khi phải phát hành tối thiểu 1 bộ 3 bản gốc nếu sử dụng B/L.
Thứ tư, seaway bill cho phép giao hàng cho một người duy nhất khi họ chứng minh họ là
người nhận hàng hợp pháp. Điều này giúp cho các bên hữu quan hạn chế được rất nhiều rủi ro
trong việc giao nhận hàng, không những thế, vì seaway bill không phải là chứng từ sở hữu hàng
hoá nên khi bị mất hay thất lạc thì cũng không ra hậu quả nghiêm trọng nào.
Tuy nhiên, seaway bill không phải là không có những hạn chế như seaway bill cản trở mua
bán quốc tế (vì seaway bill là rất phức tạp và khó khăn khi người chuyên chở và người nhận hàng
là những người xa lạ, mang quốc tịch khác nhau); luật quốc gia của một số nước và công ước
quốc tế chưa thừa nhận seaway bill như một chứng từ giao nhận hàng. Trong thực tế seaway bill
được sử dụng khi hai bên gửi hàng và nhận hàng có quan hệ làm ăn uy tín, tin cậy lâu năm hoặc
trong nội bộ công ty.
Hiện nay, tuy đã có sự gia tăng lớn trong việc sử dụng seaway bill thay thế cho B/L trong
thương mại quốc tế nhưng việc sử dụng B/L vẫn còn chiếm một ưu thế rất lớn. dưới đây là bảng
tóm tắt câu trả lời về loại chứng từ vận tải được chủ yếu sử dụng, phát hành hay yêu cầu trong

thương mại quốc tế trong cuộc khảo sát của UNCTAD, kết quả này được thể hiện trong báo cáo
“The use of transport documents in international trade” được thực hiện bởi UNCTAD vào tháng
11/2003.
Type of transport documents (more than one
answer possible)
Responses
(% of
respondents)
Negotiable bill of lading 88
Non-negotiable seaway bill 51
Multimodal/ combined transport document
- negotiable
- non-negotiable
53
37
27
Other 20
Quả thực vận đơn đường biển vẫn luôn có vai trò quan trọng trong thương mại và thanh
toán quốc tế. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về loại chứng từ vận tải này.
2. Hình thức và nội dung của B/L
Vận đơn là một tờ giấy gồm hai mặt. mặt trước của vận đơn thường có nhiều hình thức
khác nhau tùy theo hãng vận tải. còn mặt sau thì thường các vận đơn đường biển không khác
nhau nhiều, thường in các điều khoản và điều kiện chuyên chở hoặc có thể để trống. thường nội
dung ở mặt sau vận đơn đã được chuẩn hóa nên các bên tham gia thường không quan tâm nhiều
tới. về mặt trước của vận đơn, tuy mỗi hãng tàu có hình thức khác nhau về vận đơn nhưng về cơ
bản mỗi vận đơn đều phải đảm bảo có những nội dung cơ bản nhất định.
Theo khoản 1, điều 87, bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005, vận đơn bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên và trụ sở chính của người vận chuyển;
b) Tên người gửi hàng;

c) Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận
đơn vô danh;
d) Tên tàu biển;
đ) Mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hoá,
nếu xét thấy cần thiết;
e) Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hoá;
g) Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hoá mà người giao hàng đã thông báo bằng văn bản
trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng hoá hoặc bao bì;
h) Cước vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; phương thức thanh toán;
i) Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;
k) Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng trả hàng;
l) Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng;
m) Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;
n) Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc đại diện khác có thẩm quyền của người
vận chuyển.
Trong vận đơn, nếu thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại khoản này nhưng phù hợp với
quy định tại Điều 73 của Bộ luật này thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn.
Dưới đây là một vận đơn mẫu.
3. Nhận biết vận đơn đường biển
Do vận đơn đường biển có nhiều hình thức và nội dung khác nhau nên cần thiết phải nhận
biết các loại vận đơn này với nhau để phù hợp với mục đích sử dụng trong những trường hợp cụ
thể.
3.1 Căn cứ vào tình trạng bốc xếp hàng hóa
• Vận đơn đã bốc hàng lên tàu : (Shipped on board B/L): Là loại vận đơn mà chủ tàu,
thuyền trưởng, đại lý cấp cho người gửi hàng khi đã hoàn thành việc bốc hàng lên tàu. Đây là
bằng chứng chứng minh hàng hóa đã được bốc lên tàu để chở và người bán đã hoàn thành nghĩa
vụ của mình theo đúng hợp đồng thương mại.
• Vận đơn nhận hàng để chở (Received for shipment B/L): Là vận đơn nhận hàng để chở
được ký phát cho người gửi hàng đẻ cam kết hàng sẽ được bốc lên tàu tại cảng quy định và chở
bằng con tàu như đã ghi trên vận đơn.

3.2 Căn cứ vào phê chú trên vận đơn
• Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): Là vận đơn không có ghi chú khiếm khuyết của hàng hóa
hay bao bì.
• Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L hay Dirty B/L): Là loại vận đơn trên đó người
chuyên chở có ghi chú xấu về tình trạng hàng hóa hay bao bì
• Căn cứ tính chất pháp lý về sở hữu hàng hóa
• Vận đơn gốc (Original B/L) : Là vận đơn được ký bằng tay có thể không có dấu
"Original" và có thể giao dịch, chuyển nhượng được đối với vận đơn gốc quy định hàng hóa được
giao theo lệnh hay vô danh, không chuyển nhượng được với vận đơn gốc quy định giao hàng đích
danh. Thông thường có 3 bản gốc được ghi theo thứ tự theo thông lệ vận tải quốc tế.
• Vận đơn bản sao (Copy B/L): Là vận đơn bản phụ của vận đơn gốc, không có chữ ký tay,
thường có dấu " Copy" lên mặt trước hoặc các chứng từ không thể hiện là bản gốc và không giao
dịch, chuyển nhượng được.
3.3 Căn cứ vào tính lưu thông của vận đơn
• Vận đơn đích danh (Straight B/L hay B/L to a named person): Là vận đơn ghi rõ tên và địa
chỉ của người nhận hàng, người chuyên chở chỉ giao hàng cho ai là người có tên trên vận đơn.
• Vận đơn theo lệnh (To order B/L): Là vận đơn mà trên đó ghi rõ hàng được giao theo lệnh
của một người nào, thường là theo lệnh một người đích danh, theo lệnh ngân hàng phát hành L/C,
theo lệnh người gửi hàng. Vận đơn theo lệnh chuyển nhượng dễ dàng bằng phương pháp ký hậu,
được dùng phổ biến trong thương mại, vận tải, thanh toán quốc tế.
• Vận đơn vô danh (To bearer B/L): Là loại vận đơn không ghi tên của người nhận hàng
đích danh mà hàng sẽ được giao trực tiếp cho người cầm vận đơn gốc trong tay.
3.4 Căn cứ vào phương thức thuê tàu
• Vận đơn tàu chợ (Liner B/L): Là vân đơn được ký phát cho người gửi hàng khi sử dụng
tàu chợ để vận chuyển hàng, vận đơn này ngoài giá trị là chứng từ sở hữu hàng hoá mà còn có giá
trị pháp lý như một hợp đồng chuyên chở.
• Vận đơn tàu chuyến (Voyage Charter B/L): Là loại vận đơn được ký phát cho người gửi
hàng khi sư dụng phương thức thuê tàu chuyến. Vận đơn này không có tính độc lập mà phụ thuộc
vào hợp đồng thuê tàu.
3.5 Căn cứ vào hành trình chuyên chở

• Vận đơn đi thẳng (Direct B/L): Là vận đơn được cấp trong trường hợp hàng hoá được chở
thẳng từ cảng bốc đến cảng dỡ mà không chuyển tải dọc đường.
• Vận đơn chở suốt (Through B/L): là loại vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng
hóa được chuyên chở từ cảng bốc hàng đến cảng dở hàng cuối bằng nhiều con tàu mà không quan
tâm đến việc hàng có được chuyển tải hay không và có bao nhiêu vận đơn khác đã được phát
hành trong quá trình vận chuyển.
• Vận đơn đa phương thức (Multimodal B/L, Intermodal B/L or Combined B/L): Là loại vận
đơn phát hành cho việc cho việc chuyên chở hàng hoá bằng container theo phương thức "door to
door" mà theo đó hàng được vận chuyển bằng nhiều tàu hay nhiều phương thức khác nhau (máy
bay, tàu biển, xđường sắt, đường bộ,..)
3.6 Một số loại vận đơn khác
 Surrendered B/L
 Vận đơn rút gọn (short B/L): Thường được sử dụng khi thuê tàu chuyến.
 Switch B/L
 Vận đơn Container
 Vận đơn của bên thứ 3
 Vận đơn hải quan (Custom's B/L)
 Và rất nhiều loại khác nữa,…….
4. Vận đơn đường biển điện tử.
4.1 Khái quát sự ra đời và mục đích của các chứng từ vận tải điện tử
Bolero Bolero là viết tắt của “ Bill of Lading Electronic Registry Organization”. Dự án
Bolero được sự ủng hộ của Uỷ ban Châu Âu và được thực hiện trên cơ sở sự hợp tác giữa Society
for Worldwide Interbank Finance Transaction (SWIFT) và Thorough Transport Mutual Insurance
Association Ltd. (TT club).
* Các mục tiêu chính mà dự án Bolero theo đuổi bao gồm:
1. Đảm bảo các dịch vụ do Bolero cung cấp đáp ứng được các yêu cầu của các thành viên;
và các dịch vụ thương mại khác có liên quan được phát triển đồng bộ với cácdịch vụ trên;
2. Hoạt động như một diễn đàn liên ngành để giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn
thương mại điện tử trong thương mại quốc tế, tập trung vào các vấn đề liên quan đến các chứng
từ có khả năng chuyển nhượng và các chứng từ điện tử tương đương;

3. Tạo lập và phổ biến các chuẩn mực trong thương mại điện tử;
4. Thiết lập một khuôn khổ pháp lý đảm bảo rằng các yêu cầu đối với các chứng từ vận tải
truyền thống có thể được đáp ứng bằng các chứng từ điện tử tương ứng mà không làm thay đổi sự
cân bằng về rủi ro đã được thiết lập giữa các bên;
5. Làm đầu mối liên lạc với các cơ quan quản lý quốc gia và quốc tế để đảm bảo rằng các
nhu cầu của doanh nghiệp được cân nhắc đến một cách đầy đủ trong quá trình hoàn thiện cơ sở
pháp lý và cơ sở kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển của thương mại.
4.2 Nguồn luật điều chỉnh vận đơn đường biển điện tử
* Incoterms2000
ICC đã tiên liệu sự phát triển của EDI và đưa ra các qui tắc diễn giải mới. Điều 8A và 8B
Incoterms 2000 đề cập tới giá trị hiệu lực của thông tin điện tử: “ở nơi nào người mua và người
bán thoả thuận liên lạc bằng điện tử thì có thể dùng thoả thuận trao đổi dữ liệu điện tử (electronic
data interchange agreement) có giá trị tương đương thay cho chứng từ thông thường.
Vì thế các bên cần phải thoả thuận sẽ sử dụng các thông điệp điện tử thay thế các chứng từ
vận tải thông thường trong đó bao gồm cả vận đơn truyền thống.

×