Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.39 KB, 12 trang )

1. Tên dự án dạy học : VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRONG MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2. Mục tiêu dạy học :
- Theo chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015, học sinh nước ta sẽ học
theo phương pháp tích hợp. Đây là xu hướng dạy học hiện đại mà nhiều quốc
gia trên thế giới tiến hành thành công.
- Khoa học Địa Lí có nội dung rất rộng nhưng dễ tìm kiếm để phục vụ cho
dạy học tích hợp ( qua internet để khai thác các nguồn học liệu từ website
giáo dục violet, tailieu.com.vn ; từ các phần mềm World Atlats, Encarta ;
từ các niên giám thống kê và nhất là sự giao thoa kiến thức với tất cả các
môn học ở trường trung học phổ thông.
→ Phải nói rằng là rất thuận lợi để dạy học tích hợp liên môn, xuyên môn
vừa tránh chồng chéo, vừa đảm bảo tính toàn diện và hiện đại của kiến thức
Địa Lí.
- Cấu trúc chương trình môn Địa Lí ở trường trung học phổ thông đi từ khái
quát đến cụ thể ( từ lý thuyết : Địa Lí kinh tế - xã hội đại cương ở lớp 10 để
vận dụng tìm hiểu Địa Lí kinh tế - xã hội Thế giới ở lớp 11 và Địa Lí kinh tế
- xã hội Việt Nam ở lớp 12; Từ thực hành: rèn luyện kỹ năng theo mức độ
khó dần trong suốt 3 năm học Địa Lí phổ thông trung học.
→ Phải nói rằng là rất thuận lợi để dạy học tích hợp nội môn ( dọc và
ngang ) nhằm đảm bảo tính lô - ric kế thừa và khoa học của kiến thức, đảm
bảo phương châm dạy học tích cực " lấy học sinh làm trung tâm ".
3. Đối tượng dạy học của dự án :
3a. Chọn trường thực nghiệm dự án :
Trường : trung học phổ thông Phạm Văn Đồng ( địa chỉ : thị trấn Đồng Cát,
huyện : Mộ Đức, tỉnh : Quảng Ngãi )
- Đây là trường đã đạt chuẩn quốc gia nên có nhiều thuận lợi :
+ Có đầy đủ thiết bị, giáo cụ trực quan để dạy học tích hợp
+ Có Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên quan tâm hổ trợ cho đổi mới
phương pháp dạy học.
+ Có nhóm giáo viên Địa Lí với nhiều năm kinh nghiệm ( 4 Thầy Cô : Lê


Văn Tuyết, Huỳnh Thà, Trần Thị Lệ Thủy, Võ Thị Kim Lai giảng dạy trên
15 năm )
3b. Chọn lớp thực nghiệm dự án :
- Tổng số lớp của trường là 33, mỗi khối : 11 lớp. Chọn khối 10 và khối 11,
mỗi khối 2 lớp có trình độ và khả năng nhận thức tương tự nhau ( 1 lớp dạy
thực nghiệm dự án tích hợp, 1 lớp vẫn dạy truyền thống ).
3c. Công tác chuẩn bị dạy thực nghiệm dự án :


1
- Chuẩn bị phiếu điều tra, phiếu khảo sát tình hình học tập của học sinh và
thực hiện giảng dạy của giáo viên.
- Phân công nhóm giáo viên tham gia dự án dạy học tích hợp, do Thầy Lê
Văn Tuyết làm trưởng nhóm.
- Lập bảng kế hoạch thực hiện dự án dạy học tích hợp để đề xuất lên Ban
giám hiệu xét duyệt.
4. Ý nghĩa của dự án :
4a. Đối với thực tiễn giảng dạy :
- Theo tôi, thông qua kinh nghiệm 27 năm giảng dạy môn Địa Lí thì dạy học
tích hợp sẽ giúp học sinh:
+ Nhận thức thế giới một cách tổng thể và toàn diện hơn để từ đó hình thành
năng lực một cách hiệu quả.
+ Dễ hiểu, dễ nhớ, dễ phát huy sở trường tư duy cho từng học sinh.
- Nguyên nhân là do dạy học tích hợp đã phối kết một cách lô-ríc những bộ
phận kiến thức khác nhau về độ sâu, độ rộng nhưng giống nhau về hướng
phản ánh: làm bài học sinh động, hấp dẫn hơn mà vẫn đảm bảo đặc tính bộ
môn và trọng tâm.
→ Tôi thấy dạy học tích hợp hoàn toàn khả thi vì nó đảm bảo cho giáo viên
thực hiện tốt 4 nguyên tắc cơ bản của giáo dục:
+ Tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh

+ Tính hệ thống và liên hệ thực tế
+ Tính giáo dục
+ Tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh
4b. Đối với thực tiễn đời sống xã hội :
- Mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống bao giờ cũng là tình huống tích hợp.
( Cùng một hiện tượng nhưng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong mỗi nguyên nhân lại cùng chịu tác động đồng thời từ hàng loạt các
yếu tố khác nữa. ) Vậy, dạy học tích hợp sẽ định hướng cho học sinh thích
nghi tốt trong đời sống và sản xuất hiện đại.
5. Thiết bị dạy học, học liệu :
5a. Đồ dùng dạy học :
- Như: tranh ảnh, các đoạn phim, bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ hệ thống hóa
kiến thức, lược đồ, bản đồ thiết bị cho thực hiện câc phương pháp mới
như: thảo luận nhóm, phát phiếu như sơ đồ câm, bản đồ câm, phiếu học tập
có dấu chấm lững để học sinh điền khuyết
- Có thể chia làm 3 nhóm giáo cụ trực quan : Tự nhiên, Kinh tế, Xã hội;
Mỗi một trong 3 nhóm này lại chia ra làm 4 nhóm nhỏ hơn là Việt Nam, khu
vực, châu lục, thế giới.


2
5b. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học của dự án :
- Máy vi tính, máy chiếu là phương tiện hiện đại để dạy học Địa Lí vì có
khả năng cung cấp thông tin khá đa dạng, phong phú ( chữ, hình ảnh tĩnh và
động, âm thanh ) → rất hấp dẫn sự theo dõi của người học.
- Đặc biệt các hình ảnh động về hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội được
chiếu liên tục : sẽ tạo ra tầm nhìn gần gũi, sát với sự phân hóa về không
gian và thời gian của các đối tượng Địa Lí → Giúp học sinh hình dung kiến
thức Địa Lí dễ hơn, nhanh hơn, sâu và rộng hơn.
6. Hoạt động dạy học và các tiến trình dạy học :

6a. Các hình thức tích hợp cơ bản :
- Có 3 hình thức tích hợp cơ bản là : liên môn, xuyên môn và nội môn.
+ Tích hợp liên môn :
Là hình thức tích hợp được chú trọng nhất. Đây là hướng tích hợp mở rộng ra
tất cả các bộ môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nghệ thuật, thể dục –
thể thao ( ngoài môn Địa Lí ).
+ Tích hợp xuyên môn :
Là hình thức tích hợp mở rộng phạm vi tìm hiểu ra ngoài trường học. Nó
đảm bảo tính cập nhật, tính thực tế vì gắn với các tư liệu thu thập được trong
cuộc sống cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Tích hợp nội môn :
Là hình thức tích hợp lâu nay vẫn thường sử dụng trong dạy học truyền
thống, nay sẽ có định hướng rõ ràng hơn. Tích hợp nội môn gồm :
* Tích hợp dọc ( là tích hợp trong cùng một phân môn Địa Lí với nhau từ bậc
trung học cơ sở trở lên )
* Tích hợp ngang ( là tích hợp giữa 2 phân môn Địa Lí với nhau, giữa lý
thuyết và thực hành rèn luyện kĩ năng ).
6b. Các mức độ tích hợp trong một bài học :
- Tích hợp ở mức độ toàn phần ( cao nhất )
- Tích hợp ở mức độ bộ phận ( trung bình
- Tích hợp ở mức độ liên hệ ( thấp nhất )
6c. Cách tổ chức dạy học và phương pháp dạy học :
- Để có 1 tiết dạy học tích hợp của môn Địa Lí trung học phổ thông trên
lớp, tôi xác định có 4 bước chuẩn bị cơ bản :
- Xác định giáo cụ trực quan và mức độ tích hợp cho bài học
- Xác định được mục tiêu bài học và các nội dung cần tích hợp
- Xác định hình thức tích hợp và hướng khai thác giáo cụ trực quan
- Xác định hệ thống câu hỏi mang tính sát thực với nội dung, có liên hệ thực
tế và tính phân hóa được dẫn dắt từ dễ đến khó



3
_ Tạo môi trường tương tác giữa người dạy và người học, giữa người học
với người học, giữa người dạy với người dạy.
→ Giúp cho học sinh và giáo viên tự tin bày tỏ ý kiến cá nhân, tạo điều kiện
học tập và giảng dạy với tính tự lập và liên kết nhóm, tính sáng tạo ngày
càng được phát huy.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập :
- Dự giờ thực hiện dự án để quan sát hoạt động của giáo viên và học sinh
trong tiết học.
-Trao đổi, tọa đàm, thăm dò ý kiến qua phiếu điều tra với giáo viên và học
sinh tham gia dự án.
- Kiểm ta chất lượng giờ học thông qua các bài kiểm ta trắc nghiệm sau mỗi
tiết học Địa Lí.
- Tổng hợp, xử lý ra %, nhận xét và giải thích khái quát kết quả điểm của các
bài kiểm tra, sau khi giáo viên chấm ( câu hỏi và đáp án của đề kiểm tra giữa
lớp thực nghiệm dự án và lớp đối chứng là giống nhau )
8. Các sản phẩm của học sinh :
8a. Bảng số liệu về điểm số của bài kiểm tra ở các lớp thực nghiệm :
+ Thang điểm là 10 với 3 mức phân loại :
+ dưới 5 điểm ( điểm dưới trung bình )
+ Từ 5 → 7 điểm ( điểm trung bình và khá )
+ Từ 8 → 10 điểm ( điểm giỏi )
Khối Lớp Điểm dưới TB TB & Khá Điểm Giỏi
10 Thực nghiệm 0.3 % 68.2 % 31.5 %
Đối chứng 16.7 % 63.3 % 20 %
11 Thực nghiệm 0 % 56.2 % 43.8 %
Đối chứng 10 % 66.7 % 23.3 %
8b. Nhận xét : ( So sánh giữa lớp thực nhiệm và lớp đối chứng )
- Khối 10 : dưới trung bình thấp hơn 16,4 %, trung bình & khá cao hơn 4,9 %,

giỏi: cao hơn đến 11,5 %.
- Khối 11 : dưới trung bình thấp hơn 10,0 %, trung bình & khá thấp hơn
10,5 %, giỏi: cao hơn đến 20,5 %.
=> Lớp thực nghiệm có kết quả tốt hơn và có chiều hướng tốt hơn nữa
khi lên lớp 11 ( vì giảm được điểm dưới trung bình và tăng mạnh
được điểm giỏi ).
8c. Giải thích khái quát :


4
- Về kiến thức lý thuyết : ở lớp thực nghiệm, nhờ được hình thành tư duy
Địa Lí tốt hơn nên học sinh có trí nhớ lý thuyết nhanh hơn, nhiều hơn và
Lâu hơn ( khả năng nhớ trên cơ sở hiểu và suy diễn ).
Về thực hành : ở lớp thực nghiệm, nhờ được rèn luyện kỹ năng thường
xuyên nên học sinh hoàn toàn chủ động tìm ra hướng nhận xét cũng như
giải thích cho các bài tập.
→ Vậy, giờ Địa Lí ở lớp thực nghiệm diễn ra nhẹ nhàng, sinh động hơn,
nhưng hiệu quả học tập cao hơn, học sinh hứng thú và chủ động tiếp thu
kiến thức hơn.
→ Về lâu dài sẽ phát huy được sở trường để hình thành tính sáng tạo và
tính định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, học sinh đổi mới
phương pháp học tập là nhằm nâng cao chất lượng. góp phần thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
9. Thuyết trình tiến trình thực hiện phương pháp dạy học tích hợp :

( thông qua ý tưởng thiết kế cho tiến trình 1 tiết dạy Địa Lí bình thường )


Bài 9 : NHẬT BẢN

Tiết 1 : TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ
- Tiết thứ theo phân phối chương trình : 20
- Mức độ tích hợp : bộ phận
Nội dung
bài giảng
Hoạt động của Thầy và Trò Hình thức
tích hợp
* Giới thiệu bài mới :
- Giáo viên gắn lên bảng hình ảnh lá cờ Nhật Bản.
- Đây là hình ảnh quốc kỳ của một quốc gia. Các em
thấy nó được biểu hiện rất đơn giản: trên nền trắng
có một hình tròn màu đỏ nằm ở chính giữa.
- Vậy, em nào cho Thầy biết: đây là quốc kỳ của
quốc gia nào ?
- Đúng rồi! Việt Nam – Nhật Bản có mối quan hệ
mật thiết nên nhiều em hiểu ngay: đây là lá cờ Nhật
Bản. Và, hôm nay sang bài mới, các em sẽ tìm hiểu
- Tích hợp:
Xuyên môn
( tìm hiểu
trên các
phương
tiện thông
tin đại
chúng )


5
Bài 9:
NHẬT

BẢN
Tiết 1: TỰ
NHIÊN
VÀ DÂN

- Diện tích:
378 nghìn
km²
- Dân số:
127,7 triệu
người
( 2005 )
- Thủ đô:
Tô ki ô
I. Vị trí
địa lí và
lãnh thổ:
Là nước
quần đảo ở
Đông Á,
trải dài
theo một
vòng cung
- Gồm 4
đảo lớn là
Hô cai đô,
Hôn xu,
Xi cô cư,
Kiu xiu
qua bài:

* Giải thích khái quát:
- Hình tròn đỏ để thể hiện mặt trời. Theo tiếng Hán:
" Nhật " là mặt trời, còn " Bản " là gốc. Vậy, " Nhật
Bản" có thể hiểu là: xứ sở Mặt trời mọc. Nguyên
nhân: vì người Nhật cho mình là con cháu của tổ
tiên xa xưa là nữ thần Mặt trời hay " Thái dương
Thần nữ ".
- Quan sát: bản đồ tự nhiên Nhật Bản, hay hình 9.2
trang 75 Sách giáo khoa, các em cho biết vị trí địa
lí và lãnh thổ Nhật Bản có đặc điểm gì?
* Minh họa và mở rộng:
- Nhìn lên bản đồ tự nhiên Nhật Bản: Hô cai đô là
hòn đảo tận cùng phía bắc, Kiu xiu là hòn đảo tận
cùng phía nam. Vậy, Hôn xu là hòn đảo ở trung tâm
Nhật Bản và là hòn đảo lớn nhất của Nhật Bản
( chiếm đến 61 % diện tích cả nước ). Chính thủ đô
Nhật Bản là Tô ki ô cũng đặt ở trung tâm của hòn
đảo này, chính cố đô Ki ô tô cũng đặt ở đây!
- 4 hòn đảo này nằm nối tiếp nhau theo hình uốn
cong như cánh cung. Nhìn xa xa như hình ảnh của
con rồng đang uốn mình bay lên trên sóng nước
Thái Bình Dương.
- Tích hợp:
Liên môn
( Sử )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
ngang giữa
Thực hành

và Lý
thuyết )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
dọc về
phân môn
Thực hành)
- Tích hợp:
Liên môn
( Văn )


6
- Thuận lợi:
phát triển
kinh tế biển
- Khó
khăn: hay
xảy ra động
đất, núi lửa
II. Điều
- Và, với đặc điểm như thế này: vị trí địa lí và lãnh
thổ Nhật Bản có thuận lợi và khó khăn gì đối với
việc phát triển kinh tế?
* Minh họa và mở rộng:
- Về thuận lợi kinh tế biển là quá rõ ràng!
+ Nhìn lên bản đồ tự nhiên Nhật Bản: Từ các cảng
biển lớn nhất Châu Á như Kô bê, Ô xa ca hay
Yô cô ha ma, Tô ki ô tàu chở hàng của Nhật Bản

đi về phương nam để đến với vùng Đông Nam Á
( Nơi có 11 quốc gia giàu có, tiềm năng về nguyên
nhiên liệu, thị trường tiêu thụ ); Hay đi về phía tây,
vượt qua biển Nhật Bản là đã tiếp cận với Hàn
Quốc, Trung Quốc: 2 quốc gia có nền kinh tế phát
triển năng động bậc nhất thế giới hiện nay.
+ Tàu cá Nhật Bản cũng dễ dàng đánh bắt đầy
khoang vì bao quanh Nhật Bản là biển và đại
dương. Đặc biệt là có dòng biển nóng Cư rô si vô
chảy từ phía nam lên và dòng biển lạnh Ôi a si vô
chảy từ phía bắc xuống. Nơi gặp nhau đã hình thành
vùng nước ấm. → Đây chính là ngư trường và
vùng nuôi trồng thủy sản bậc nhất thế giới.
- Về khó khăn: động đất, núi lửa
+ Là vì Nhật Bản nằm trên vành đai động đất, núi lửa
Thái Bình Dương.
+ Hiện ở Nhật Bản có hơn 80 ngọn núi lửa đang hoạt
động và mỗi năm có đến hàng nghìn trận động đất
lớn nhỏ. Vậy trung bình mỗi ngày có hơn 3 lần
động đất với mức phổ biến là từ 3° đến 4° rích te.
Với cấp độ này thì chỉ hơi rung rung. Nhưng cứ
khoảng hơn 30 năm sẽ có 1 trận động đất lớn, trên
7° rích te kèm theo sóng thần: sẽ làm hàng chục
nghìn người tử vong. Và khi đó: trong nháy mắt, cả
thành phố đông đúc, tráng lệ chỉ còn là đống gạch
vụn, không một bóng người!
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
dọc về

phân môn
Lý thuyết )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
dọc về
phân môn
Thực hành)
- Tích hợp:
Xuyên môn
( thông tin
từ internet )


7
kiện tự
nhiên:
1. Địa
hình:
- Chủ yếu
là đồi núi,
đồng bằng
ít nhưng
màu mỡ.


- Quan sát: bản đồ tự nhiên Nhật Bản, hay hình 9.2
trang 75 Sách giáo khoa, các em cho biết địa hình
Nhật Bản có đặc điểm gì?
* Minh họa và mở rộng:

- Nhìn lên bản đồ tự nhiên Nhật Bản, đồng bằng là
Khu vực có màu xanh lá cây. Vậy, đồng bằng chỉ
là những dãi đất nhỏ hẹp.
- Đồi núi Nhật Bản chiếm đến 4 phần 5 diện tích cả
nước, Việt Nam: đồi núi chiếm ¾ diện tích cả nước.
Vậy, quốc gia nào có diện tích đồi núi cao hơn?
Đáp án: trả lời nhanh là Nhật Bản
Tính nhanh: 4 phần 5 > ¾ vì 16 phần 20 > 15 phần
20. Mà tổng diện tích Nhật Bản > tổng diện tích VN

- Với đặc điểm trên: địa hình Nhật Bản có thuận lợi
và khó khăn gì đối với việc phát triển kinh tế?
* Khó khăn: - Thiếu đất canh tác nông nghiệp
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quá cao, nhất
là giao thông vận tải đường bộ
* Thuận lợi: - Đất đai màu mỡ nhờ có dung nham núi
lửa phong hóa
- Có thế mạnh phát triển rừng để hấp dẫn du lịch sinh
thái
- Theo em, ngọn núi thơ mộng nào được xem là biểu
tượng của Nhật Bản?
- Là ngọn Phú Sĩ, tiềng Nhật là Phu zi za ma:
cao 3778 mét ( cao nhất Nhật Bản )
- Đỉnh Phú Sỹ quanh năm tuyết phủ trắng xóa, còn
dưới chân núi có cảnh thiên nhiên cũng xinh đẹp
quanh năm: mùa xuân với hoa Anh Đào đủ màu sắc
nở rộ nổi bật trên những thảm cỏ xanh mượt như
nhung, mùa hạ cây cối xanh tươi dưới bầu trời trong
xanh: tự như ở Địa Trung Hải, còn mùa thu cũng
đầy quyến rũ với sắc vàng, sắc đỏ của lá cây Phong.

- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
ngang giữa
Thực hành
và Lý
thuyết )
- Tích hợp:
Liên môn
( Toán )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
dọc về
phân môn
Lý thuyết )
- Tích hợp:
Liên môn
( Văn )


8
2. Khí
hậu:
- Nằm
trong vùng
gió mùa
Châu Á.
- Phía Bắc
có khí hậu

ôn đới,
phía nam
có khí hậu
cận nhiệt.
→ Cơ cấu
cây trồng
vật nuôi đa
dạng.
3. Sông
ngòi:
Ngắn và
dốc,
- Thiên nhiên Nhật Bản không những xanh mà còn
sạch, đẹp nhờ ý thức bảo vệ môi trường rất cao của
người dân " xứ sở Mặt Trời mọc ".
- Quan sát: bản đồ tự nhiên Nhật Bản, hay hình 9.2
trang 75 Sách giáo khoa, em hãy cho biết khí hậu
Nhật Bản có đặc điểm gì?
* Minh họa và mở rộng:
- Nhìn lên bản đồ tự nhiên Nhật Bản: các em thấy gió
mùa mùa đông với mũi tên màu xanh: thổi theo
hướng Tây Bắc và gió mùa mùa hạ với mũi tên màu
đỏ: thổi ngược lại theo hướng Đông Nam.
- Hướng gió nào cũng đi qua biển nên đều tích được
hơi nước, khi đến Nhật Bản lại bị các dãy núi chắn
lại → Vì vậy, Nhật Bản có mưa nhiều, quanh năm.
- Nhưng với lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc Nam,
Kéo dài 20° vĩ tuyến thì Nhật Bản từng có loại mưa
nào: từng đóng vai trò quan trọng trong mưa mùa
đông ở tỉnh Quảng Ngãi?

- Đó là mưa frông
- Về lượng mưa là như vậy nhưng về nhiệt độ nhưng
về nhiệt độ thì tại sao nhiệt độ ở vùng ven biển phía
đông lại ôn hòa hơn nhiệt độ ở vùng ven biển phía
tây? Em nào biết?
- Hướng trả lời:
+ Mùa đông với khối không khí lạnh thì phía đông ở
sườn khuất gió nên đỡ lạnh, ngược lại mùa hạ với
khối không khí nóng thì sườn đông ở sườn đón gió
nên có nhiệt độ mát mẻ hơn.
+ Và chính điều này mà dân cư Nhật Bản đã tập
Trung ở đồng bằng ven biển phía đông và nam.
- Núi ém sát biển trong điều kiện lãnh thổ hẹp ngang
sẽ làm sông ngòi có đặc điểm?

- Tích hợp:
Giáo dục
bảo vệ môi
trường
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
ngang giữa
Thực hành
và Lý
thuyết )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
ngang giữa

Thực hành
và Lý
thuyết )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
dọc về
phân môn
Lý thuyết )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
ngang giữa
Thực hành
và Lý
thuyết )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:


9
nhiều nước
→ có giá
trị thủy
điện
4. Tài
nguyên:
Đất đai ít,
khoáng sản

nghèo →
gây khó
khăn cho
phát triển
công nông
nghiệp.
III. Dân
cư:
1. Dân số:
Đông
nhưng gần
đây có xu
hướng
giảm.
- Gia tăng
tự nhiên rất
thấp ( chỉ
0,1 % vào
- Mưa nhiều làm thủy văn sông ngòi có đặc điểm?
* Minh họa và mở rộng:
- Vì sao vùng trung bộ đảo Hôn xu của Nhật Bản có
tiềm năng rất lớn về thủy điện?
* Hướng trả lời:
- Nơi đây có độ rộng đông – tây đến 250 km, vì vậy
sông có nhiều chi lưu với tổng lưu lượng nước lớn.
- Đây là nơi sông có độ dốc lớn: vì tập trung các dãy
Núi cao nhất Nhật Bản.
- Góc chắn hướng gió mang hơi nước trong mùa hạ
và mùa đông: lớn nhất ( gần 90° ).
* Minh họa và mở rộng:

- Tài nguyên thiên nhiên Nhật cơ bản là nghèo ( Bởi
lẽ Nhật vẫn có vài tài nguyên giàu có như rừng, hải
sản.
* Chuyển ý:
Tuy điều kiện tự nhiên gặp nhiều khó khăn nhưng
Nhật Bản vẫn khắc phục được bằng nghị lực và tính
sáng tạo phi thường trong lao động → đưa đảo quốc
" hoa Anh Đào " có bước phát triển kinh tế xã hội "
thần kỳ ", các em sẽ rõ điều này qua phần:
- Quan sát bảng số liệu về " 10 quốc gia có số dân
trên 100 triệu người trên thế giới vào 2005 " này,
em hãy rút ra 2 số liệu để chứng minh rằng: Nhật
Bản là nước có dân số đông? Em nào biết?
* Hướng trả lời:
Nhật Bản có dân số đông vì: thứ nhất là có số dân >
100 triệu người, thứ hai là dân số đứng thứ 10 toàn
thế giới.
- Theo số liệu thống kê: vào tháng 7 năm 2013 vừa
qua thì dân số Nhật vẫn đứng thứ 10 thế giới nhưng
dân số giảm 0,4 triệu người so với năm 2005. số
dân
giảm chủ yếu là do:
dọc về
phân môn
Lý thuyết )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
ngang giữa
Thực hành

và Lý
thuyết )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
dọc về
phân môn
Lý thuyết )
- Tích hợp:
Liên môn
( GDCD) )
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
dọc về
phân môn
Thực hành)
- Tích hợp:
Xuyên môn
( thông tin
từ internet )


10
2005 ) và
ngày càng
giảm
→ Dân số
đang già
hóa.

→ Nguy cơ
thiếu lao
động
3. Người
lao động:
Cần cù,
trình độ kỹ
thuật và
tinh thần
trách nhiệm
cao.
* Minh họa và mở rộng:
- Quan sát bảng số liệu: " sự biến động của dân số
theo độ tuổi " của Nhật Bản giai đoạn 1950 – 2025,
( hay nhìn vào bảng 9.1 trang 76 Sách giáo khoa )
em có nhận xét và giải thích vì sao?

* Hướng nhận xét và giải thích:
- Dưới 15 tuổi ( dưới độ tuổi lao động ) giảm liên tục:
do tỉ lệ sinh giảm
- 65 tuổi trở lên ( ngoài độ tuổi lao động ) tăng liên
tục: do tuổi thọ tăng nhờ mức sống nâng cao, y tế
phát triển. Vậy:
- Từ 15 – 64 tuổi ( trong độ tuổi lao động ) từ 1997
đến nay có xu hướng giảm liên tục. Vậy:
* Chuyển ý:
→ Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích nhập cư
nhưng gặp nhiều khó khăn do thị trường lao động
Nhật Bản rất khắt khe về mặt chất lượng. Các em sẽ
hiểu điều nầy qua phần

* Minh họa và mở rộng:
- Chính phẩm chất ưu tú của người lao động Nhật
Bản là động lực " thần kỳ " đưa kinh tế - xã hội
" xứ sở Mặt trời mọc " phát triển rực rỡ.
- Đây là kết quả lâu dài mà chính phủ Nhật Bản đã
dày công xây dựng, mà khởi nguồn là chính sách
sớm mở cửa và chú trọng phát triển giáo dục. Ngay
từ thời Minh Trị Thiên Hoàng ( tức Nhật Hoàng
Mây Gi ) Nhật Bản đã đưa hàng loạt sinh viên đi du
học khắp thế giới để sau đó trở về phát triển nước
Nhật, như: sang Nga học nghề đánh cá, sang Phần
Lan học nghề trồng rừng, sang Đức học nghề nấu
bia, sang Hoa Kì học nghề điện tử
* Củng cố bài dạy:
* Nhận xét, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
* Dặn dò:
- Tích hợp:
nội môn
( tích hợp:
dọc về
phân môn
Thực hành
và Lý
thuyết )
- Tích hợp:
Liên môn
( Sử )


11



10. Mục lục :
1. Tên dự án dạy học Trang : 1
2. Mục tiêu dạy học Trang : 1
3. Đối tượng dạy học của dự án Trang : 1,2
4. Ý nghĩa của dự án Trang : 2
5. Thiết bị dạy học, học liệu Trang : 2,3
6. Hoạt động dạy học và các tiến trình dạy học Trang : 3,4
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập Trang : 4
8. Các sản phẩm của học sinh Trang : 4,5
9. Thuyết trình tiến trình thực hiện
phương pháp dạy học tích hợp Trang : 5,6,7,8,9,10,11
10. Mục lục Trang : 12

Mộ Đức Ngày 10 / 2 / 2014
G.V.B.M. Huỳnh Thà


12

×