Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bài giảng quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý tiến độ hướng tới hội nhập quốc tế và khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.11 KB, 29 trang )

Bộ Xây dựng
Cục Giám định nhà nớc về chất lợng công trình xây dựng
quản lý chất lợng công trình xây dựng và quản lý
tiến độ hớng tới hội nhập quốc tế và khu vực
PGS. TS. Trần Chủng
Cục trởng Cục Giám định
Nhà nớc về CLCTXD
TPHCM 01-2003
Mục lục
1. Lời nói đầu.
2. Tiếp cận để hội nhập quốc tế trong lĩnh vực QLda.
2.1. Đổi mới công nghệ quản lý trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế.
2.2. Nội dung giám sát quản lý dự án xây dựng.
2.3 Đổi mới công nghệ quản lý chất lợng công trình xây dựng ở một số nớc.
3. Thực trạng công tác QLdaXD ở Việt Nam.
3.1. Công cuộc mở cửa và những đổi mới trong lĩnh vực QLDAXD.
3.2 Những tồn tại hiện nay trong lĩnh vực QLDAXD :
4. Lập và quản lý tiến độ trong xây dựng.
4.1. Khái niệm cơ bản về tiến độ trong xây dựng.
4.2. Những yếu tố chính để lập tiến độ xây dựng.
4.3. Các loại tiến độ xây dựng.
4.4. Các bớc lập tiến độ.
5. Những nội dung đổi mới công nghệ QLCLCTXD.
5.1.Những đổi mới về mặt tổ chức trong lĩnh vực QLCLCTXD.
5.2. áp dụng chế độ giám sát - quản lý trong quá trình xây dựng.
5.3. Xác định rõ các bớc kỹ thuật và yêu cầu về QLCL tơng ứng.
5.3.1. Quản lý chất lợng khảo sát và thiết kế:
5.3.2. Quản lý chất lợng trong giai đoạn thi công xây lắp.
5.3.3. QLCL trong giai đoạn bảo hành
5.3.4. QLCL công trình sau khi đa vào sử dụng.
6. nghề t vấn giám sát và đạo đức nghề nghiệp.



6.1. Những phẩm chất cần có của nhà t vấn.
6.2. Những khía cạnh nghề nghiệp liên quan tới đạo đức nhà t vấn.
6.3. Gìn giữ những chuẩn mực đạo đức của nhà t vấn.
7. Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
1. Lời Nói đầu.
Hoạt động xây dựng là loại hình hoạt động đặc thù. Sản phẩm của hoạt động
này phần lớn là những sản phẩm đơn chiếc và không bao giờ cho phép có phế phẩm.
Vì vậy chất lợng, giá thành và thời gian xây dựng luôn là mục tiêu cho ngành xây
dựng ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Quản lý dự án xây dựng thông qua tổ chức t
vấn giám sát quản lý dự án chuyên nghiệp chính là phơng thức tốt nhất để đạt đợc
mục tiêu nêu trên. Nội hàm của quản lý dự án là một phạm vi rộng và thực sự mới mẻ
ở đất nớc ta. Trong một vài năm gần đây, thấy đợc vị trí của nó trong xu thế đổi mới
công nghệ quản lý ngành xây dựng, đã có nhiều đề tàI nghiên cứu và nhiều luận án
thạc sỹ, tiến sỹ bàn sâu về từng nội dung cụ thể của vấn đề quản lý dự án. Trong bài
viết này tôi xin đợc trao đổi một số nội dung cơ bản của quản lý tiến độ và quản lý
Trang 2
chất lợng là những bộ phận quan trọng nhất không thể thiếu đợc trong nhiệm vụ quản
lý dự án.
2. Tiếp cận để hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Quản lý dự
án.
2.1. Đổi mới công nghệ quản lý dự án trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế.
Chúng ta hãy xem mô hình quản lý dự án đợc Viện Quản lý dự án Mỹ đa ra
(Project Management Institute USA)
Hình 1.1. Mô hình quản lý dự án
Nhìn từ mô hình quản lý dự án chúng ta nhận thấy sự đa dạng của nội dung
công việc mà từ trớc tới nay đều đợc coi là công việc của chủ đầu t và ai cũng có thể
trở thành CĐT đợc. Tình hình hoạt động xây dng cơ bản trong những năm qua đã
buộc chúng ta phải nhìn nhận lại và muốn chủ động hội nhập Quốc tế và khu vực,

chúng ta phải đổi mới mà trớc hết là công việc quản lý dự án xây dựng.
2.2. Nội dung giám sát quản lý dự án xây dựng của các tổ chức t vấn giám sát
chuyên nghiệp.
1- Giúp cho chủ đầu t thẩm tra thiết kế và dự toán.
2- Giúp cho chủ đầu t trong việc mời thầu, tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu.
3- Giải thích các từ ngữ trongtrong hợp đồng giao nhận thầu công trình.
4- Thẩm tra xác nhận tổ chức thể chế và nhân viên quản lý công trình.
5- Rà soát kiểm tra tiến độ thi công (trớc khi khởi công).
6- Xét duyệt bản vẽ biện pháp thi công và tiến độ xây dựng của nhà thầu.
7- Kiểm tra an toàn và cháy nổ trên công trờng.
8- Nêu ra ý kiến t vấn hoặc kiếm nghị với chủ đầu t những vấn đề cha tốt trong
thiết kế công trình.
9- Duy trì liên hệ với nhà thầu đảm bảo cho công trình xây dựng đợc thực hiện
theo đúng thiết kế, đúng tiêu chuẩn và đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
10- Kiểm tra bản vẽ vật mẫu của các cấu kiện.
Trang 3
Quản lý dự án
Quản lý chất l
ợng dự án
Quản lý quy mô
dự án
Quản lý tổng thể
dự án
Quản lý thời
gian dự án
Quản lý đầu t
mua sắm thiết bị
dự án
Quản lý rủi ro

dự án
Quản lý liên lạc
dự án
Quản lý nguồn
nhân lực dự án
Quản lý chi phí
dự án
11- Kiểm tra quy cách và chất lợng của vật liệu mà nhà thầu đa vào công trình
có đúng với yêu cầu của thiết kế và hợp đồng đã ký.
12- Nắm vững tiến độ thi công xây dựng công trình và tình hình tiến triển của
các công việc trên công trờng.
13- Thực hiện việc kiểm tra từng hạng mục công trình trong hợp đồng.
14- Kiểm tra bản tạm ứng tiền của nhà thầu đa ra có phù hợp với khối lợng và
tiến độ đã hoàn thành.
15- Khi đợc chủ đầu t đồng ý thì phụ trách việc sửa đổi thiết kế nếu có hoặc
những thay đổi thiết kế phát sinh trong quá trình thi công.
16- Xử lý tại hiện trờng các vấn đề về kỹ thuật mà không làm ảnh hởng đến
chất lợng, kinh phí và thời hạn hoàn thành công trình.
17- Kiểm tra phân tích các đề nghị phát sinh ngoài hợp đồng của nhà thầu.
18- Thẩm định lại khối lợng và chi phí cuối cùng do nhà thầu đa ra.
19- Đối chiếu thời hạn thực hiện hợp đồng của các công trình đã hoàn thành.
20- Đối chiếu tất cả những thay đổi do điều kiện thực tế thi công trên công tr-
ờng dẫn đến thay đổi thiết kế thi công.
21- Sau khi công trình đã hoàn thành, thực hiện việc thẩm tra đánh giá cuối
cùng đối với tiến độ, khối lợng, chất lợng của công trình.
22- Tham gia vào kiểm tra trung gian và kiểm tra hoàn công.
23- Tham gia vào bàn giao công trình.
24- Tham gia và cho ý kiến xử lý trong quá trình bảo hành công trình.
25- Giúp chủ đầu t quy định các công việc phải kiểm tra định kỳ khi công trình
đã đa vào sử dụng.

26- Lu trữ, hoàn chỉnh các văn bản của công trình trong suốt quá trình thi công
xây dựng.
Nội dung trên đợc tổng hợp từ t liệu của Mỹ, Pháp, Nhật, Singapo, Đài Loan,
Hàn Quốc, Trung Quốc.
2.3. Đổi mới công nghệ Quản lý chất lợng CTXD.
Theo khuyến cáo của ASEAN, từ 1995 đến 2000 các doanh nghiệp và định chế
công ích của các nớc thành viên phải áp dụng mô hình QLCL toàn diện. Vì vậy, đổi
mới công nghệ quản lý là cơ hội để tạo năng lực cạnh tranh mới trong nền kinh tế thị
trờng đầy biến động đặc biệt tiến trình tham gia thị trờng mậu dịch phi thuế quan khu
vực (AFTA) và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đã thực sự ở phía trớc.
Đổi mới công nghệ quản lý chất lợng công trình xây dựng là một cuộc cách
mạng công nghệ quản trị nhằm từ bỏ phơng pháp quản lý cứng nhắc thiếu linh hoạt,
phản ứng kém, không chú tâm vào khách hàng, xem nặng vẻ hình thức hơn là kết quả
việc làm, trông đợi vào chính sách bảo hộ của Nhà nớc, thiếu sáng tạo, chi phí gián
tiếp cao để có cách nhìn mới mẻ sáng tạo đối với công việc để làm ra sản phẩm dịch
vụ có chất lợng và chuyển giá trị đó cho khách hàng.
Về nội dung đổi mới công nghệ quản lý chất lợng công trình xây dựng là nhằm
vào sự phân công sản xuất tinh vi hơn, tận dụng công nghệ nhiều hơn là sức lao động,
hàm lợng khoa học trong các sản phẩm sẽ cao hơn, giá thành sẽ thấp hơn. Từ đó dẫn
tới những thay đổi trong phơng thức quản lý từ hàng dọc (dày) sang hàng ngang
(mỏng), từ quản lý trực tuyến sang quản lý chéo - chức năng và làm việc theo đồng
đội (xu thế làm việc của thế kỷ 21).
Trong sự đổi mới công nghệ quản lý chất lợng công trình xây dựng, vai trò của
ngời chịu trách nhiệm chính đặc biệt đợc đề cao. Chúng ta hãy xem những khuôn mẫu
Trang 4
trong sự phân định trách nhiệm về chất lợng sản phẩm hàng hoá đang đợc vận dụng
trên thế giới:
* 50% thuộc về lãnh đạo, 25% thuộc về giáo dục, 25% thuộc về ngời lao động.
* Quy tắc 85:15 cho rằng 85% thuộc về lãnh đạo, 15% thuộc về ngời lao động.
* Theo Deming: 94% thuộc về hệ thống, 6% thuộc ngời lao động.

* Chất lợng đợc sinh ra từ phòng giám đốc và cũng thờng chết tại đó.
2.3.1. Những khái niệm về chất lợng theo thời gian
Định nghĩa: Chất lợng là tập hợp các đặc điểm của một thực tế nhằm tạo
cho thực tế đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm
ẩn.
Vài nét về mặt lịch sử của chất l ợng:
Thời tiền sử:
*/ Không hề có sự ép buộc nào lớn về kinh tế.
*/ Tạo ra một kiệt tác nhằm hớng đến sự tuyệt hảo.
Ví dụ: Những ngời xây dựng nhà thờ.
Thời kỳ công nghiệp hoá:
* Kinh tế sản xuất:
- ép buộc kinh tế về sản xuất.
- Cầu lớn hơn cung.
- Khái niệm về chất lợng không tồn tại để giúp cho khái niệm về số lợng.
* Kinh tế thị trờng:
- ép buộc kinh tế về cạnh tranh.
- Cung lớn hơn cầu.
- Khái niệm về chất lợng cao hơn
2.3.2. Những chiến lợc chất lợng
a) Chiến lợc Kiểm tra và kiểm tra chất lợng:
* / Cần thiết.
*/ Nhng: - Lý lẽ không rõ, không xác minh đợc giá cả thị trờng và hiệu quả.
- Kiểm soát đôi khi bị bỏ qua.
b) Chiến lợc Kiểm soát những điều kiện để đạt đợc chất lợng:
Kiểm soát 5 điều kiện căn bản để đạt chất lợng:
- Con ngời.
- Thiết bị.
- Nguyên vật liệu ban đầu.
- Phơng pháp thực hiện.

- Hệ thống văn bản tài liệu.
(ở đây còn tồn tại: cần có thờng xuyên đồng thời 5 điều kiện và cùng một mức
độ vận hành tốt.)
c) Chiến lợc Đảm bảo chất lợng:
* Đảm bảo chất lợng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và hệ thống đợc tiến
hành trong hệ thống chất lợng và đợc chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin t-
ởng, thoả đáng rằng thực tế sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu cầu chất lợng.
* Hệ thống Đảm bảo chất lợng đợc xây dựng theo ISO-9000.
Trang 5
d) Chiến lợc Quản lý chất lợng:
Là sự Biết cách làm và khả năng con ngời hoà lẫn vào nhau và chủ yếu hớng về
khách hàng và nó là phơng tiện chính để doanh nghiệp thành công trong bối cảnh
cạnh tranh kinh tế hiện nay.
e) Chiến lợc quản lý chất lợng toàn diện: là sự hoàn thiện ở tầm mức cao mà chúng
ta phải hớng tới.
2.3.3. Điều kiện để đạt đợc chất lợng
* Chất lợng cho những ngời có liên quan (nhân công)
- Đợc đào tạo về công việc mà anh ta đảm trách.
- Có kinh nghiệm trong việc áp dụng phơng pháp và tiến hành vận dụng cũng
nh trong việc sử dụng những thiết bị.
- Cho họ biết những việc họ phải làm, mục đích họ phải đạt cũng nh trách
nhiệm của họ về chất lợng những sản phẩm họ làm ra.
- Sắp xếp tài liệu và những điều lệnh cần thiết cho công việc.
* Chất lợng của những phơng pháp và cách thực hiện.
- Phù hợp, có nghĩa là những phơng pháp này đợc công nhận nh vậy thông qua
việc thử nghiệm trớc hay qua những kinh nghiệm đủ dày có đợc những điều kiện
giống với những điều kiện của cách ứng dụng nó.
* Chất lợng của vật liệu và sản phẩm mua (vật liệu)
Nhà cung ứng và nhà thầu phụ phải đợc tuyển chọn.
Th đặt hàng rõ ràng, và đầy đủ nhằm chỉ ra tất cả những nhu cầu bức thiết về

mặt kỹ thuật theo sơ đồ sau:
- Những phẩm chất đạt đợc.
- Những giới hạn cung ứng
- Kiểm soát, thực hiện thử và những bằng chứng đa ra
- Những điều kiện nhận, phát, đóng gói và dán nhãn
Việc mua phải đợc nhận và bảo quản trong tình trạng chấp nhận đợc.
* Chất lợng của thiết bị sử dụng (máy móc)
Thích nghi với những hoạt động thực hiện.
Đợc bảo trì trong điều kiện tốt:
- Hoạt động tốt
- Những đặc tính kỹ thuật
- An toàn cho ngời sử dụng
- Sự sử dụng và môi trờng.
* Chất lợng của môi trờng làm việc
- Điều kiện làm việc đảm bảo.
- Lu ý về an toàn trong khi làm việc.
2.3.4. Quản lý chất lợng công trình xây dựng ở một số nớc.
a. Quản lý chất lợng công trình xây dựng ở Mỹ
ở Mỹ dùng mô hình 3 bên để quản lý chất lợng sản phẩm xây dựng trong quá
trình xây dựng:
Bên thứ nhất là Nhà thầu ngời sản xuất tự chứng nhận chất lợng sản phẩm
của mình.
Trang 6
Bên thứ 2 là sự chứng nhận của bên mua (Là Chủ đầu t thông qua t vấn giám
sát) về chất lợng sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn và các quy định của
công trình hay không.
Bên thứ 3 là sự đánh giá độc lập nhằm định lợng chính xác phục vụ mục
đích baỏ hiểm hoặc khi giải quyết tranh chấp.
b. Quản lý chất lợng của cộng hoà Pháp
Điểm xuất phát:

Quản lý chất lợng của Pháp dựa trên việc bảo hiểm bắt buộc đối với công trình xây
dựng các hãng bảo hiểm từ chối bảo hiểm cho công trình khi công trình không có
đánh giá về chất lợng.
Quan điểm quản lý chất lợng:
Ngăn ngừa là chính. Dựa trên kết quả thống kê đa ra các công việc và giai đoạn bắt
buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa nguy cơ xảy ra chất lợng kém.
Nội dung kiểm tra:
* Giai đoạn cần kiểm tra:
- Phệ duyệt thiết kế: chất lợng thiết kế
- Thi công: Biện pháp thi công, cách tổ chức thi công.
* Nội dung kỹ thuật:
- Mức độ vững chắc của công trình
- An toàn PCCC và ATLĐ
- Tiện nghi cho ngời sử dụng.
Kinh phí chi cho kiểm tra chất lợng công trình : 2% tổng giá thành.
Bảo hành và bảo trì: Luật quy định, các chủ thể có trách nhiệm bảo hành và bảo
trì sản phẩm của mình trong vòng 10 năm.
Cỡng chế bảo hiểm công trình xây dựng.
- Pháp là một nớc điển hình thực hiện chế độ bảo hiểm công trình mang tính c-
ỡng chế.
- Mọi đơn vị có liên quan tới xây dựng công trình : Chủ công trình , đơn vị thiết
kế, thi công, Công ty kiểm tra chất lợng, nhà sản xuất chế phẩm xây dựng, kiến trúc s,
công trình s đều phải nộp bảo hiểm cho Công ty bảo hiểm.
- Pháp quy định bảo hành công trình là 10 năm , vì vậy tiền bảo hiểm phải đợc
cân nhắc tuỳ thuộc mức độ rủi ro của công trình xây dựng, uy tín của Nhà thầu, mức
độ của công tác quản lý chất lợng và thờng tiền bảo hiểm chiếm từ 1,5% đến 4% giá
thành công trình .
Thông qua cỡng chế bảo hiểm công trình, công ty bảo hiểm tích cực thúc đẩy
thực hiện chế độ giám sát quản lý chất lợng chặt trong giai đoạn thi công nhằm đảm
bảo chất lợng công trình thì công ty bảo hiểm không phải gánh chịu chi phí sửa chữa,

duy tu công trình.
Trang 7
Thực hiện chế độ bảo hiểm công trình đã buộc các bên phải tích cức tham gia
vào giám sát quản lý chất lợng công trình và vì lợi ích của mình, bảo vệ tối đa lợi ích
hợp pháp của Nhà nớc và ngời sử dụng.
c. QLCLCTXD ở Trung Quốc.
Sau 13 năm nghiên cứu, trải qua nhiều giai đoạn tập trung tâm huyết của nhiều
ngời, ngày1 tháng 11 năm 1997 " Luật Xây dựng" đã đợc hội nghị lần thứ 28 - Uỷ ban
thờng vụ Quốc hội khoá 8 thông qua, Chủ tịch Giang Trạch Dân đã ký lệnh ban hành
ngày 3/11/1997. Xuất phát lập pháp của Quốc hội nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
là phải đa thị trờng xây dựng vào quy định của luật pháp để nâng cao chất lợng công
trình xây dựng.
ở Trung Quốc, ngành xây dựng phát triển cực kỳ nhanh chóng từ khi mở cửa
cải cách. Thành tựu thì vô cùng to lớn nhng cũng để lại những sự không hoàn thiện
của thị trờng khá rõ ràng. Các doanh nghiệp xây dựng có khuynh hớng coi trọng sản
xuất coi thờng quản lý; coi trọng giá trị sản lợng xem nhẹ hiệu quả; quan tâm tới tiến
độ, giá rẻ bỏ mặc chất lợng. Các chủ đầu t chia nhỏ công trình để giao thầu, đòi và
nhận hối lộ phổ biến; ép giá, ép tiến độ để lấy thành tích Những hành vi này ảnh h-
ởng nghiêm trọng tới chất lợng làm cho sự cố liên tiếp xảy ra. Vì vậy "Luật Xây dựng
" Trung Quốc không chỉ có mục đích lập pháp cơ bản là bảo đảm chất lợng và an toàn
mà trong nhiều điều xác định việc bảo đảm chất lợng và an toàn là nguyên tắc cơ bản
của hoạt động xây dựng.
Chủ tịch Đặng Tiểu Bình chỉ rõ : "Chúng ta cần phải học cách sử dụng phơng
pháp kinh tế để quản lý kinh tế. Tự mình không hiểu thì phải học tập những ngời biết,
học tập phơng pháp quản lý tiên tiến của nớc ngoài" chế độ giám sát quản lý xây dựng
đợc cả thế giới công nhận là chế độ quản lý xây dựng tiên tiến đợc Trung Quốc vừa áp
dụng thí điểm thành công và từ 1996 đợc áp dụng toàn diện ở nớc Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa. Đây là công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của Chủ đầu t và đợc uỷ thác
cho một tổ chức đợc chuyên nghiệp hoá để thực hiện việc giám sát quản lý đối với
toàn bộ quá trình đầu t và xây dựng một công trình. Nh vậy điều quan trọng trong

giám sát quản lý không chỉ nằm ở " giám sát" mà còn nằm nhiều ở "quản lý" nghĩa là
phải giúp Chủ đầu t quản lý toàn bộ công trình về 3 mặt kiểm soát đầu t, kiểm soát
tiến độ và kiểm soát chất lợng nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của dự án.
Tất nhiên ở Trung Quốc cũng đã trải qua giai đoạn mà chế độ giám sát quản lý
hoàn chỉnh đợc hiểu là giám sát chất lợng với trách nhiệm hữu hạn. ở đây có lỗi của
chủ đầu t là thích bao biện, muốn giữ lợi ích và không thích giao quyền cho đơn vị t
vấn giám sát. Nhng cũng có lỗi chủ quan của các đơn vị t vấn là đội ngũ và tổ chức
của mình cha thể thích ứng với nhu cầu của công tác thực tế. Thể hiện chủ yếu là các
nhân viên mới tiếp cận, kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý cha đợc đào tạo và cơ cấu
lứa tuổi của đội ngũ kỹ s giám sát cũng không hợp lý. Vì vậy chơng trình đào tạo kỹ
s t vấn giám sát quản lý của Trung Quốc đợc coi là nhiệm vụ cấp bách. Về phía quản
lý của chính quyền cần tăng cờng thẩm tra chặt chẽ t chất của đơn vị t vấn giám sát,
tập trung đào tạo nâng cao trình độ của các nhân viên giám sát quản lý. Chúng ta
đang học Trung Quốc về bớc đi và mô hình QLCLCTXD bởi những thành công của
Trung Quốc trong quá trình tiếp cận để hội nhập thông lệ và tập quán quốc tế là gần
gũi với phơng pháp luận của chúng ta.
d. QLCLCTXD ở Cộng hoà Liên bang Nga.
Trang 8
ở Liên bang Nga, giúp cho Chính Phủ thống nhất QLNN về CLCTXD là Uỷ
ban Nhà nớc về xây dựng và Bộ Quốc phòng Nga. Bộ Quốc phòng có hệ thống độc
lập của mình để QLCL các công trình quân sự. Lực lợng từ Bộ tới các Binh chủng,
quân khu khoảng 150 ngời. Trong khi đó, UBNN về xây dựng chịu trách nhiệm giúp
Chính Phủ thống nhất QLNN về CLCTXD trên toàn lãnh thổ (Các Bộ, Ngành,
vùng gồm 89 chủ thể). Giúp cho Bộ trởng chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng
QLNN về CLCTXD là Tổng cục QLNN về CLCTXD Liên bang cùng hệ thống của
mình. Lực lợng công chức thực hiện chức năng QLNN của hệ thống lên tới hơn 3000
ngời, các nhân viên QLNN về CLCTXD đợc quản lý chặt chẽ về trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ. Họ muốn đợc tuyển chọn phải qua các khoá học và thi để đợc cấp thẻ và
sau 3 năm lại sát hạch. Chơng trình bồi dỡng, cập nhật kiến thức và thi cử đợc thống
nhất toàn Liên bang. Các trờng hợp thi đợc có thể đợc thi lại sau 3 tháng. Nếu bị trợt

tiếp, buộc phải chuyển công tác. Chất lợng đội ngũ công chức và sự hoạt động thống
nhất của hệ thống nên Tổng cục QLNN về CL Liên bang cập nhật kịp thời thông tin
về tình hình CLCTXD toàn lãnh thổ và đặc biệt trong việc chỉ đạo đối với các sự cố
công trình xây dựng.
Trong 2 năm gần đây UBNN về XD Liên bang Nga đã thực hiện việc xây dựng
mô hình hoạt động xây dựng với sự tham gia của các doanh nghiệp t vấn giám sát
QLXD chuyên nghiệp. Bạn đã xây dựng chơng trình đào tạo Kĩ s t vấn giám sát thống
nhất và uỷ quyền cho 18/89 chủ thể đợc tổ chức đào tạo kỹ s t vấn giám sát tại các tr-
ờng hoặc Viện. Sau khi đã phúc tra kết quả thi tuyển của các Hội đồng thi, UBNN về
XD Liên bang Nga thực hiện và uỷ quyền cho các nớc cộng hoà xét và cấp giấy phép
đăng kỹ kinh doanh cho các doanh nghiệp t vấn hành nghề t vấn giám sát
QLCLCTXD. UBNN về XD Liên bang Nga coi việc xây dựng đội ngũ kỹ s t vấn giám
sát có tính chuyên nghiệp cao mang tính quyết định của tiến trình đổi mới công tác
QLCLCTXD.
e. Quản lý của chính quyền Singapore trong giai đoạn thực hiện dự án.
1/ Dự án phải phù hợp với quy hoạch và đợc cơ quan hữu quan cho phép nh:
không làm trái quy hoạch tổng thể; sự chấp thuận của cơ quan hữu quan về an toàn
PCCC, về an toàn Môi trờng, quy hoạch chuyên ngành về giao thông, công viên, trờng
học, công trình kỷ niệm.
2/ Trớc khi thi công bản vẽ phải đợc kỹ s t vấn giám sát kiểm tra và xác nhận.
3/ Một dự án khi đợc chính quyền cho phép khởi công khi hội đủ ba điều kiện:
- Dự án phải đợc phê duyệt của cấp thẩm quyền
- Bản vẽ thi công đã đợc Cục kiểm soát phê chuẩn
- Chủ đầu t đã chỉ định đợc kỹ s giám sát hiện trờng và đợc Cục kiểm
soát chấp thuận.
4/ Kiểm tra của chính quyền trong quá trình thi công: ngoài báo cáo của Chủ
đầu t, chính quyền Singapore thờng không kiểm tra hiện trờng. Cục giám sát có quyền
kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của kỹ s giám sát hiện trờng
5/ Cho phép sử dụng: mọi công trình chỉ đợc phép đa vào khai thác sử dụng sau
khi đã đợc Cục kiểm soát xây dựng kiểm tra nếu phù hợp với các yêu cầu quy định

của luật pháp nh: công trình đã đợc nghiệm thu; các yêu cầu về an toàn đã đợc phê
chuẩn của cơ quan hữu trách thì cấp giấy phép để Chủ đầu t đa vào sử dụng chính
thức.
6/ Chính quyền thực hiện quyền quản lý công trình trong suốt quá trình khai
thác sử dụng. Luật quy định: sau khi công trình đa vào sử dụng chính thức chính phủ
phải thực hiện việc kiểm tra định kỳ công tác đảm bảo chất lợng của Chủ sở hữu. Đối
với công trình nhà ở là 10 năm một lần và các công trình khác 5 năm một lần.
Trang 9
3. Thực trạng công tác quản lý dự án xây dựng ở Việt Nam.
3.1. Công cuộc mở cửa và những đổi mới trong lĩnh vực QLDAXD.
Sự nghiệp đổi mới đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực quản lý đầu
t và xây dựng. Cùng với sự phát triển nền kinh tế quốc dân liên tục, nhanh chóng và
lành mạnh, quy mô hoạt động xây dựng trong những năm qua ngày càng mở rộng, thị
trờng xây dựngngày càng sôi động, tính xã hội của quá trình xây dựng ngày càng cao,
địa vị của ngành xây dựng trong phát triển kinh tế và xã hội ngày càng quan trọng.
Ngành xây dựng nớc ta đã thực sự góp phần tạo nên dáng vóc mới của đất nớc với các
công trình giao thông hiện đại, các công trình công nghiệp nh điện, dầu khí, vật liệu
xây dựng và nhiều cao ốc trong đô thị nh Văn phòng, khách sạn đạt các chuẩn mực
quốc tế.
Chỉ trong một thời gian ngắn, ngành xây dựng nớc ta cũng đạt đợc sự tăng tốc
khá hoàn hảo có khả năng tiếp cận và làm chủ các công nghệ, kỹ thuật xây dựng hiện
đại của thế giới, đồng thời tạo sự thay đổi quan trọng trong nhận thức về quản lý trong
đó có công nghệ quản lý chất lợng công trình xây dựng nói riêng, quản lý dự án nói
chung.
Nhìn nhận về sự đổi mới trong lĩnh vực Quản lý đầu t xây dựng thời gian qua
chúng ta cần nhìn lại sự đổi mới theo hớng phứp chế hoá hoạt động xây dựng ngày
một hoàn thiện theo tiến trình đổi mới nền kinh tế.
a/ Sự đổi mới trong hệ thống văn bản pháp lý về quản lý xây dựng.
1. Nghị định 232/CP ngày 6/6/1981: Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản.
(lấy nguyên tắc hạch toán kinh tế và hiệu quả đầu t làm thớc đo của quản lý xây dựng

cơ bản)
2. Nghị định 385/HĐBT ngày 7/11/1990: Sửa đổi bổ sung thay thế NĐ/232/CP.
(bản chất đối tợng quản lý nền kinh tế nhiều thành phần)
3. Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994: Đã điều chỉnh khái niệm quản lý xây
dựng cơ bản thành" Quản lý đầu t và xây dựng" và "quản lý công trình xây dựng"
thành quản lý "dự án đầu t".
4. Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996: "Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng"
(Phù hợp dần với nền kinh tế hàng hoá) Thể chế hoá rõ các chủ thể.
5. Nghị định 52/1999/NĐ_CP ngày 8/7/1999 "Quy chế quản lý đầu t và xây
dựng"
(cải cách hành chính và phân rõ quản lý các nguồn vốn - Điều chỉnh vị thế của chủ
đầu t) .
b/ Đổi mới nhận thức về quản lý hoạt động xây dựng.
T t ởng:
Thay thế cơ chế thanh tra để phát hiện chất lợng kém sang cơ chế ngăn gừa
không để xảy ra chất lợng kém trong công trình xây dựng.
Nội dung:
- Xác định rõ vai trò quản lý Nhà nớc về chất lợng công trình xây dựng.
- Kiểm soát chất lợng công tác thiết kế và chi phí.
Trang 10
- Kiểm soát chất lợng vật liệu, chế phẩm và thiết bị.
- Giám sát biện pháp tổ chức thi công và chất lợng thi công.
- Nghiệm thu đánh giá chất lợng trớc khi đa vào sử dụng. áp đặt chế độ bảo
hành và chế tài đối với Nhà thầu xây dựng.
c/ Đổi mới mô hình Tổ chức quản lý chất l ợng công trình xây dựng(Quyết định
498/BXD-GĐ ngày 18/9/1999) (xem sơ đồ 1)
Trang 11
quản lý nhà n ớc về chất l ợng công trình xd
(nhà n ớc, ngành, lãnh thổ)
Chủ đầu t

Tổ chức t vấn
Nhà thầu
kiểm tra năng lực
tham gia đánh giá cấp chứng chỉ
năng lực hành nghề
hợp đồng kinh tế
H ớng dẫn kiểm tra chứng kiến
công tác quản lý chất l ợng
Hợp đồng kinh tế
Giám sát chất l ợng
quản lý dự án
Sơ đồ 1: Mô hình QLCLCTXD giai đoạn xây lắp ( theo 498/BXD-GĐ)
3.2 Những tồn tại hiện nay trong lĩnh vực Quản lý hoạt động xây dựng :
Tình hình chất lợng kém ở một số công tình mà mỗi năm có trên 20 sự cố công
trình nghiêm trọng; sự kéo dài tiến độ và việc không quyết toán kịp thời diễn ra khá
phổ biến là hệ quả của những bất cập hiện nay của công tác QLĐTXD. Không kể các
nguyên nhân khách quan, về chủ quan lĩnh vực quản lý hoạt động xây dựng còn nhiều
tồn tại:
- Thứ nhất: Năng lực và ý thức trách nhiệm của chủ đầu t, ban quản lý dự án,
các tổ chức t vấn xây dựng cha đáp ứng yêu cầu quản lý nên Bộ Xây dựng đã soạn
thảo và trình Chính phủ ban hành Nghị định mới để sửa đổi , bổ sung một số nội dung
của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng . Trong đó phân định rõ vai trò, trách nhiệm
của chủ đầu t đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác nhau và phân biệt trách
nhiệm quyền hạn của chủ đầu t và ban quản lý dự án . Đối với các tổ chức t ván xây
dựng cũng quy định rõ thêm trách nhiệm thông qua 6 nội dung cụ thể . Cùng với việc
trình Chính phủ ban hành Nghị định này, Bộ Xây dựng đang khẩn trơng hoàn thành
Luật Xây dựng và hoàn thành các Nghị định hớng dẫn Luật này để trình Quốc hội
trong kỳ họp gần nhất .
- Thứ hai: Hệ thống QLNN về CLCTXD ở các địa phơng thực sự bất cập về
năng lực và tổ chức. Nhiều Sở XD, Sở XD chuyên ngành ở một số địa phơng không có

cơ quan độc lập có chức năng QLNN về CLCTXD. Nhiệm vụ này đôi khi lại ghép với
các phòng nghiệp vụ khác của Sở. Theo sự phân cấp hiện nay trên 99% các công trình
thuộc dự án nhóm C,B đều đợc giao phó cho các địa phơng quản lý. Đây thực sự là
một nhiệm vụ hết sức nặng nề.
- Thứ ba: Việc thực thi luật pháp trong thực tế còn thấp. Các Chủ đầu t đặc biệt
là các dự án nguồn vốn NS vẫn là những "Ông chủ hờ". Họ không chịu rủi ro và
không bị ràng buộc chặt chẽ về luật pháp nên sự thực hiện nghiêm túc chế độ Quản lý
đầu t xây dựng đều tuỳ thuộc vào sự giác ngộ. Các Chủ đầu t không thực hiện, chúng
ta cha có một chế tài đối với họ. Vì vậy, công tác QLCLDA nói chung và QLCL nói
riêng theo các quy định đợc thực hiện ở các giai đoạn tính mangchiếu lệ, hình thức và
không có ngời chịu trách nhiệm chính.
- Thứ t: Mô hình giám sát quản lý là một bớc đổi mới về quan hệ sản xuất song
lực lợng giám sát quản lý của ta hầu nh cha đợc hình thành. Các nhân viên giám sát
cha đợc đào tạo, rèn luyện những tố chất cần thiết cho nghề nghiệp nh sự hiểu biết
pháp luật, kiến thức quản lý, trình độ chuyên môn, hiểu biết kinh tế và đạo đức nghề
nghiệp. Thực sự nghề giám sát quản lý cha đợc coi là một nghề. Tồn tại này là trở
ngại chủ quan lớn nhất trong việc thực thi biện pháp Quản lý dự án một cách chủ
động.
- Thứ năm: về phía lãnh đạo cũng đang là trở ngại của quá trình áp dụng các
mô hình quản lý tiến tiến này. Lãnh đạo của các chủ thể thờng dùng ít thời gian cho
việc cập nhật kiến thức và không ít ngời trong họ không hiểu thấu đáo các chế độ
quản lý mới, thay vào đó chủ yếu hô hào hoặc dùng quyền lực để phủ quyết.
4. Lập và quản lý tiến độ trong xây dựng.
4.1. Khái niệm cơ bản về tiến độ trong xây dựng.
4.1.1. Khái niệm tiến độ xây dựng.
Bản chất của tiến độ xây dựng là kế hoạch thời gian thi công xây dựng của dự
án xây dựng.
Tuy vậy tuỳ theo từng góc độ khác nhau của Chủ đầu t, ngời t vấn thiết kế, các
nhà thầu phụ mà có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau nh:
* Tiến độ có thể có nghĩa là thời hạn hoàn thành đợc nói rõ trong hợp đồng hay

thời hạn hoàn thành tạm thời đợc yêu cầu cho các giai đoạn của công việc.
Trang 12
* Tiến độ có thể có nghĩa là tiến độ của các giá trị do các nhà thầu đa ra, các
giá trị trả theo thời gian (tháng) sẽ đợc tính toán, hay bất cứ bản kê khác đã đợc ghi
thành từng khoản đã đợc ghi trong hợp đồng.
* Tiến độ cũng có thể xem là các quá trình liên tục, các giai đoạn thực hiện
riêng lẻ đối với việc hoàn thành dự án.
* Tiến độ xây dựng là bảng kế hoạch công việc xây dựng diễn ra trong từng đơn
vị thời gian.
* Tiến độ thi công xây dựng là một mô hình khoa học mà mô hình này đợc gắn
liền với trục thời gian theo niên lịch.
Trong nội dung luận văn này tiến độ xây dựng sẽ có ý nghĩa là công cụ xác
định các hoạt động cần thiết để hoàn thành dự án xây dựng, thứ tự thực hiện, khung
thời gian mà các công việc cần phải hoàn thành sao cho dự án kinh tế và đúng hạn.
Tiến độ xây dựng đợc miêu tả ở đây là kế hoạch thời gian thực hiện các phần
công việc đợc sắp xếp có tổ chức, có trình tự và đợc kiểm soát cũng nh toàn bộ dự án
xây dựng đợc hoàn thành một cách có tổ chức, có hiệu quả. Hầu hết các tiến độ xây
dựngđều đợc biểu diễn bằng các sơ đồ chỉ ra sự liên quan giữa thời hạn bắt đầu và kết
thúc của các công việc của dự án. Nó có thể là sơ đồ ngang, sơ đồ xiên hay sơ đồ
mạng lới, tuỳ theo quy mô và mức độ phức tạp của từng dự án.
4.1.2. Sự cần thiết phải có tiến độ.
Nh những khái niệm trên đây cho thấy rằng, nếu các dự án xây dựng không có
tiến độ xây dựng, thì không xác định đợc thời gian hoàn thành dự án. Các công việc
không đợc thực hiện theo một trình tự kỹ thuật và không tuân thủ nghiêm ngặt về thời
gian bắt đầu và kết thúc thì không thể kiểm soát đợc, từ đó ngời quản lý, Chủ đầu t
kông thể biết chính xác thời hạn hoàn thành dự án. Việc chậm trễ trong quá trình thi
công sẽ ảnh hởng rất lớn đến chi phí. Phần lớn các dự án xây dựng bị chậm tiến độ
đều làm cho chi phí tăng thậm chí tới 20 + 30% tổng giá trị. Chậm bàn giao đa vào sử
dụng còn có nghĩa là vốn đầu t quay vòng chậm gây thiệt hại lớn vốn đâù t của Chủ
đầu t. Trong một chừng mực nhất định, không có tiến độ rất có thể chất lợng của một

số phần việc trong dự án không đảm bảo.
Đối với ngời quản lý, chỉ đạo nếu không có tiến độ không thể điều hành hoạt
động theo một hớng nhất định để tạo ra sản phẩm phù hợp với thời gian cụ thể, để
tránh sự ách tắc, cản trở trong quá trình sản xuất làm cho sản xuất bị gián đoạn hoặc
bị ngừng trệ.
4.2. Những yếu tố chính để lập tiến độ xây dựng.
Bản chất của tiến độ xây dựng là kế hoạch thời gian trong xây dựng. Mục đích
cần nghiên cứu:
- Bản chất của việc lập kế hoạch.
- Những yếu tố liên quan khi lập kế hoạch.
- Các loại kế hoạch.
- Các bớc lập kế hoạch.
- Mối quan hệ giữa kế hoạch và công nghệ xây dựng.
- Sự linh động, mềm dẻo trong kế hoạch.
- Cơ sở khoa học để lập kế hoạch.
Tiến độ xây dựng phải phù hợp với các công trình xây dựng cụ thể. Trong
ngành xây dựng có những đặc điểm riêng mà các ngành công nghiệp khác không có.
Để tiến độ lập ra phù hợp với qua strình thi công xây dựng công trình (ít có
biến động lớn) phải nghiên cứu và biết các đặc thù của ngành xây dựng và đặc điểm
riêng của công trình xây dựng.
4.2.1. Những đặc điểm của ngành xây dựng và công trình xây dựng:
Trang 13
- Công trình xây dựng là kết quả của nhiều ngành, nhiều tổ chức xã hội cho nên
muốn dự án thành công thì phải có sự phối hợp tốt giữa các ngành, các tổ chức dới sự
quản lý của Nhà nớc.
- Công trình xây dựng thờng có vốn đầu t lớn chiếm tỷ trọng lớn trong ngân
sách Quốc gia. Hiệu quả kinh tế do công trình mang lại cho xã hội cũng rất lớn.
- Sản xuất xây dựng luôn gắn liền với sự phát triển của các ngành kinh tế xã hội
và mức sống của nhân dân.
- Sản phẩm xây dựng luôn gắn chặt với đất đai, nên nó chịu ảnh hởngcủa địa

phơng. Địa điểm sản xuất luôn thay đổi. Lực lợng sản xuất luôn phải di chuyển, cơ
cấu tổ chức luôn thay đổi làm tăng chi phí trong xây dựng.
- Sản xuất xây dựng mang tính xã hội và chịu ảnh hởng của phong tục tập quán,
trình độ văn hoá, tính dân tộc.
- Thời gian xây dựng thờng kéo dài và chịu ảnh hởng trực tiếp của thời tiết,
trong quá trình xây dựng nhiều yếu tố ngẫu nhiên không lờng trớc đợc, cho nên dẫn
tới những rủi ro bất ngờ cho công tác xây dựng.
- Quá trình sản xuất xây dựng là tập hợp nhiều quá trình sản xuất thành phần,
cho nên ngời điều hành sản xuất phải lựa chọn và tìm đợc phơng án tối u.
- Sản xuất xây dựng sử dụng nhiều lao động sống, cho nên phải tính toán sử
dụng hợp lý. Mặt khác khả năng xảy ra tai nạn cho ngời cũng rất cao.
- Công nghệ xây dựng biến đổi chậm, thị trờng cạnh tranh khá tự do nên rất gay
gắt.
- Thiết kế trong xây dựng dễ bị thay đổi.
- Thiếu sự thống nhất trong quá trình nghiên cứu.
- Cách thức giao thầu, đấu thầu còn nhiều vấn đề cha hợp lý dẫn đến những sai
sót hoặc lãng phí.
- Sản phẩm xây dựng sử dụng nhiều vật liệu nặng nề và rẻ tiền.
Kế hoạch tiến độ xây dựng còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của từng công
trình nh:
- Sự phức tạp của địa chất, thuỷ văn, gió bão, động đất.
- Mặt bằng xây dựng cụ thể là chật hay hẹp, trong hay ngoài thành phố.
- Phụ thuộc vào hạ tầng cơ sở của khu vực xây dựng công trình nh đờng giao
thông, điện, nớc, nguồn cung cấp tài nguyên, vật t,
- Mức độ phức tạp về kỹ thuật và tổ chức thi công công trình nh: có tầng hầm
hay không? Chiều cao công trình lớn hay nhỏ và các đặc thù kỹ thuật của từng công
trình.
Đặc điểm của tiến độ xây dựng:
- Quá trình sản xuất xây dựng là một quá trình động, và luôn chịu ảnh hởng của
các yếu tố ngẫu nhiên ảnh hởng đến tiến độ thi công. Tiến độ xây dựng chịu sự chi

phối của các đặc điểm của ngành xây dựng và đặc điểm riêng của từng công trình.
Trong quá trình lập kế hoạch tiến độ xây dựng cần phải có dự trữ sức sản xuất.
Nguồn dự trữ sẫn sàng ứng phó khi gặp khó khăn, làm tăng độ tin cậy khi thực hiện
tiến độ. Có thể dùng lý thuyết độ tin cậy để tính ra những hệ số đánh giá độ tin cậy
của tiến độ thi công. Tuy vậy để đánh giá độ tin cậy của một công trình xây dựng
cũng hết sức khó khăn. Thực tế có rất nhiều công trình xây dựng không đạt đợc thời
gian, kế hoạch thờng bị kéo dài 30% - 200% so với dự kiến ban đầu.
Tiến độ lập ra ban đầu chỉ là dạng "Tĩnh" trên cơ sở tính toán và giả thiết theo sự
mong muốn của ngời lập. Từ đó có thể tính toán đợc khả năng tiêu thụ tài nguyên của
công trình. Tuy nhiên thực tế thi công đòi hỏi sựu chỉ đạo sát sao và những quyết định
nhạy bén và chính xác của ngời chỉ huy. Nhìn chung rất ít tiến độ xây dựng nào đợc
thực thi đúng 100% so với dự định. Vì vậy tiến độ ban đầu lập ra phải có sự mềm dẻo
để phù hợp với quá trình sản xuất xây dựng luôn "Động", sự mềm dẻo phải thể hiện ở
những yếu tố:
Trang 14
- Các công việc nên có dự trữ để có thể thay đổi thời gian hoàn thành công việc,
hoặc thời gian bắt đầu và kết thúc công việc. Vấn đề này chỉ đuọc giải quyết khi sử
dụng phơng pháp sơ đồ mạng.
- Tiến độ chỉ thể hiện các công việc chính và dùng các công việc phụ để chèn
lấp khi có những gián đoạn.
- Tiến độ phải có khả năng điều chỉnh linh hoạt trong quá trình thi công. Vì vậy
nên tiến độ càn đợc thể hiện theo sơ đồ ngang hay sơ đồ mạng (SĐM). Còn sơ đồ xiên
hầu nh không điều chỉnh đợc.
- Sử dụng các phần mềm tin học nh Microsoft Project để lập và quản lý tiến độ.
4.2.2. Những ràng buộc về thời gian:
Vì tiến độ xây dựng là một bảng kế hoạch công việc diễn ra trong từng đơn vị
thời gian, cho nên những ràng buộc về thời gian của các công việc xây dựng là yếu tố
tiên quyết để hoàn thành đợc kế hoạch hay không.
Sự ràng buộc thời gian thể hiện rõ ở từng công việc từ thời gian bắt đầu đến thời
gian kết thúc. Và sự ràng buộc liên hệ từ công việc này tới công việc khác theo một

qui trình công nghệ bắt buộc thực hiện trong quá trình xây dựng. Sự hoán thành hay
chậm trễ của công việc này có thể làm ảnh hởng đến sự bắt đầu và kết thúc của công
việc khác, thậm chí có thể kéo dài thời gian thực hiện cho cả dự án (nếu nh những
công việc chậm nằm trên đờng găng).
Quá trình xây dựng công trình là sự hoạt động phối hợp của rất nhiều quá trình
sản xuất thành phần. Vì vậy quá trình thực hiện các công tác xây lắp phải đảm bảo
hoàn thành, thic các quá trình công tác khác nh lắp đặt điện, nớc, máy móc thiết bị
mới có thể bắt đầu và hoàn thành theo kế hoạch dự kiến đợc.
Phần lớn chi phí thời gian cho các công tác xây dựng đã đợc đa ra trong định
mức, cho nên việc hiểu và áp dụng định mức là một việc quan trọng trong khi lập va
quản lý tiến độ. Chỉ trừ một số công việc đặc biệt không có trong định mức thì đòi hỏi
ngời chỉ huy quản lý phải có sự tính toán , đa ra những quyết định để công việc có
thể phù hợp với tiến độ chung của dự án.
Thời hạn đa công trình vào sử dụng là một ràng buộc lớn nhất trong quá trình
lập và quản lý tiến độ. Đây là mốc để phấn đấu đạt đợc, và là tiêu chí quan trọng về
thời gian. Tất cả mọi vấn đề khi lập và quản lý tiến độ đều nhằm hoàn thành đúng thời
hạn qui định.
4.2.3. Phơng pháp tổ chức sản xuất:
Khi lập tiến độ xây dựng cần phân tích công nghệ xây dựng và lựa chọn phơng
pháp tổ chức sản xuất. Tuỳ theo công việc, tuỳ theo điều kiện cụ thể mà lựa chọn các
phơng pháp sản xuất:
- Phơng pháp tuần tự
- Phơng pháp song song.
- Phơng pháp dây chuyền.
Nói chung khi lập tiến độ xây dựng rất ít khi chỉ sử dụng một phơng pháp tổ
chức sản xuất, vì nhớc điểm riêng của từng phơng pháp (sẽ đợc phân tích rõ dới đây).
Tiến độ xây dựng phải đợc lập sao cho phù hợp nhất với công trình và có thể điều
chỉnh đợc trong quá trình thi công xây dựng để hoàn thành đúng thời gian dự kiến.
Thông thờng với các dự án qui mô lớn thì lựa chọn phơng pháp sơ đồ mạng là hơn cả.
4.2.4. Công nghệ xây dựng:

Công nghệ xây dựng ảnh hởng rất lớn đến quá trình lập và quản lý tiến độ trong
xây dựng.
Công nghệ xây dựng qui định các công việc xây dựng phải đi theo một trình tự
chặt chẽ về mặt kỹ thuật. Cho nên khi lập tiến độ xây dựng không thể vì yếu tố thời
gian mà ngời lập tiến độ phá vỡ trình tự và mối quan hệ này của các công việc.
Trang 15
Với những công trình có kỹ thuật và công nghiệp đơn giản thì quan hệ công
việc dễ dàng nhận ra. Với những công trình lớn, công nghệ phức tạp bắt buộc ngời lập
tiến độ phải có sự phân chia và phối hợp các quá trình sản xuất. Sự phân chia có thể
dựa vào kết cấu của công trình để chia thành các hạng mục, các hạng mục lại chia
thành các quá trình sản xuất và chia nhỏ quá trình sản xuất thành các công việc và
công việc chia nhỏ thành các nhiệm vụ. Cơ sở để phân chia là các biện pháp kỹ thuật
để thực hiện thi công quá trình đó hay công việc đó.
Sau khi phân chia để lập tiến độ cần phối hợp các công việc để nhằm tạo ra một
sản phẩm xây dựng hoàn chỉnh.
Nguyên tắc phối hợp nh sau:
+ Tạo nên nhịp điệu sản xuất cao nhằm tạo sản phẩm xây dựng sớm nhất có
thể.
+ Huy động hết khả năng lao động của con ngời cũng nh thiết bị nhằm đạt năng
suất cao.
+ Tận dụng triệt để mọi điều kiện lao động.
+ Tạo ra sự điều hoà về tài nguyên trong quá trình quản lý tiến độ.
+ Sản phẩm xây dựng hoàn thành phù hợp với tiến độ cung cấp vốn, nhằm tạo
ra sự luân chuyển vốn nhịp nhàng và có hiệu quả cao.
Phơng thức phối hợp:
+ Dựa vào kinh nghiệm của ngời điều hành: Chỉ phù hợp với các công trình nhỏ
đơn giản và với ngời có kinh nghiệm thực tế:
+ Phối hợp theo những phơng pháp tổ chức dây chuyền.
- Phân chia thành các dây chuyền đơn cho các tổ đội chuyên nghiệp thực
hiện.

- Phối hợp công việc theo trình tự của công nghệ xây dựng, theo nguyên
tắc dây chuyền.
+ Phối hợp theo phơng pháp sơ đồ mạng, kết hợp các phơng pháp sản xuất
tuần tự, song song và dây chuyền.
Trên cơ sở sơ đồ mạng lập đợc sẽ tính đợc các thông số thời gian tìm ra đờng
găng và giải một loạt các bài toán về thời gian, tối u hoá thời gian và giá thành.
4.2.5. Định mức:
Trong phần lớn các công việc xây dựng thì chi phí thời gian đều đã đợc xác
định trong định mức xây dựng cơ bản. Khi lập tiến độ bắt buộc phải bám sát định
mức. Lấy định mức làm cơ sở chính cho việc tính toán chi phí thời gian. Chỉ những
công việc không có trong định mứ hoặc quá mới thì cho phép tính tơng đơng hoặc
tạm tính theo kinh nghiệm của ngời lập tiến độ.
Trên cơ sở định mức thời gian, việc thành lập các tổ đội chuyên nghiệp cũng
phải đợc xây dựng theo quy định của định mức. Số lợng ngời trong các tổ đội phải
phù hợp và tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất. Số lợng tổ đội sản xuất phải phụ thuộc
vào quá trình sản xuất và mặt bằng làm việc.
Các chi phí khác về tài nguyên cũng phải tuân thủ trên cơ sở định mức xây
dựng cơ bản, từ đó để lập đợc các biểu đồ cung cấp tài nguyên.
4.2.6. Khả năng cung cấp tài nguyên:
Khi đã có biểu đồ cung cấp tài nguyên bắt buộc phải khảo sát khả năng cung
cấp tài nguyên của thị trờng. Đánh giá và đa ra khả năng thực tế thị trờng địa phơng
có thể cung cấp, những loại nào phải đa từ nơi khác đến, khả năng vận tải, giao thông,
những loại tài nguyên nào phải nhập khẩu thì dự trù thời gian thích hợp đảm bảo cung
cấp kịp thời theo tiến độ thi công và tính toán hệ thống kho chứa, bãi tập kết hoặc dự
trữ vật t. Điều này ảnh hởng rất lớn đến việc thiết kế tổ chức tổng mặt bằng thi công,
đến mức độ điều hoà cung ứng tài nguyên và ảnh hởng đến rất nhiều tiêu chí ban đầu
đặt ra của dự án.
Trang 16
4.3. Các loại tiến độ xây dựng.
Do các đặc thù riêng của xây dựng mà ngời ta không thể chỉ sử dụng một loại

kế hoạch tiến độ cho tất cả các dự án xây dựng. Tuỳ theo quy mô dự án, mức độ phức
tạp về công việc, kỹ thuật về tổ chức, thời gian xây dựng mà có thể lập kế hoạch tiến
độ xây dựng theo các loại sau:
- Tổng tiến độ: Đây là dạng tiến độ phức tạp nhất, đợc lập để xây dựng một tổ
hợp bao gồm rất nhiều công trình hoặc một công trình rất lớn đợc chia thành nhiều
hạng mục xây dựng, thời gian kéo dài nhiều năm.
- Tiến độ công trình : Là dạng tiến độ xây dựng một công trình độc lập. Đây là
dạng tiến độ hay gặp nhất, nó thể hiện toàn bộ quá trình công nghệ và tổ chức xây
dựng của công trình từ khâu chuẩn bị mặt bằng, thi công nền móng, thi công thân,
mái, thi công hoàn thiện, lắp đặt điện nớc thiết bị, chạy thử và bàn giao công trình.
- Tiến độ hạng mục công trình : Đây là dạng tiến độ xây dựng một hạng mục
xây dựng hay một phần của công trình. Nó đợc lập ra theo yêu cầu về công nghệ hay
yêu cầu về đấu thầu trong xây dựng. Nó thể hiện quá trình công nghệ và tổ chức xây
dựng cho một hạng mục hay một phần của công trình xây dựng.
- Phiếu công việc: Là dạng tiến độ chi tiết nhất, thể hiện rõ từng công việc với
một khối lợng thời gian cụ thể để giao cho từng đội thi công cụ thể thực hiện.

Ta có thể tổng kết các dạng tiến độ theo sơ đồ sau:
Hình 4.1. Các loại tiến độ trong xây dựng
4.4. Các bớc lập tiến độ xây dựng:
Nói chung không có một trình tự bắt buộc để lập tiến độ trong xây dựng, miễn
là cuối cùng lập đợc một tiến độ tối u. Tuy nhiên ngời lập tiến độ phải dựa trên những
số liệu và tính toán của thiết kế, tổ chức thi công và kết quả khảo sát đặc điểm công
trờng, thị trờng địa phơng và nhiều yếu tố khác để đa ra một kế hoạch thời gian hợp lý
ngắn nhất trong đó tất cả các chi phí là chấp nhận đợc. Phù hợp với các yêu cầu về
công nghệ và tổ chức cũng nh trình độ xây dựng. Có thể tham khảo theo các bớc sau
đây:
Trang 17
Tổng tiến độ
(Liên hợp công trình)

Tiến độ công trình A Tiến độ công trình B Tiến độ công trình C
Tiến độ hạng
mục (phần
móng và tầng
hầm)
Tiến độ hạng
mục (phần kết
cấu thân, mái)
Tiến độ hạng
mục (phần
hoàn thiện)
Tiến độ
hạng mục
(phần điện,
n ớc)
Phiếu công việc cốt
thép tầng 1
Phiếu công việc bê
tông tầng 1
Phiếu công việc
copha tầng 1
1- Phân tích công nghệ và những đặc điểm của công trình.
2- Chọn và lập biện pháp kỹ thuật tổ chức thi công cho các công tác.
3- Lập biểu danh mục công việc và tính toán khối lợng cho các công việc.
4- Xác định các chi phí: chi phí lao động, chi phí máy móc, chi phí tài nguyên.
5- Chọ hình thức thể hiện và lập tiến độ ban đầu.
6- Xác định và so sánh các chỉ tiêu kinh tế của tiến độ với mục tiêu đề ra.
7- Điều chỉnh và đa ra tiến độ chấp nhận đợc, phù hợp với các mục tiêu đề ra.
8- Lập biểu đồ cung cấp tài nguyên của tiến độ chấp nhận.
5. Những nội dung đổi mới công nghệ QLCLCTXD.

Văn bản mới nhất liên quan tới lĩnh vực chất lợng công trình xây dựng là "Quy
định về quản lý chất lợng công trình xây dựng" đợc ban hành kèm theo quyết định số
17/2000/QĐ-BXD của Bộ trởng Bộ Xây dựng ngày 2/8/2000. Bản quy định này hớng
dẫn chi tiết các nội dung về QLCLCTXD đợc nêu tại các Nghị định gần đây của
Chính phủ về Quản lý đầu t và xây dựng. Bản quy định này kế thừa các nội dung đã đ-
ợc áp dụng có kết quả trong thực tiễn đồng thời khắc phục các tồn tại của các văn bản
trớc. Nhìn tổng thể, văn bản này đã hoàn thiện hơn các văn bản trớc đó ở các nội dung
điều chỉnh mối quan hệ hành chính trong hoạt động xây dựng nghĩa là quy định rõ
hơn mối quan hệ quản lý của cơ quan có chức năng quản lý nhà nớc và các chủ thể bị
quản lý bao gồm chủ đầu t, t vấn thiết kế, t vấn giám sát và các nhà thầu khác. Văn
bản này cũng điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trên trong suốt quá
trình thực hiện dự án. Văn bản mới về QLCLCTXD này đã là một bớc tiến trong việc
cải cách hành chính theo hớng phân cấp rõ ràng triệt để và ai có liên quan tới hoạt
động xây dựng đều gắn quyền lực với trách nhiệm, trong đó chịu trách nhiệm chính
về quản lý chất lợng các công trình xây dựng của dự án vẫn là chủ đầu t. Văn bản này
cũng là công cụ hữu hiệu để kiểm soáthành vi của các chủ thể liên quan tới chất lợng
CTXD. Tôi xin nêu ba nội dung có sự thay đổi so với các văn bản trớc đây để làm rõ
hơn những yêu câù đổi mới công nghệ QLCLCTXD.
5.1.Những đổi mới về mặt tổ chức trong lĩnh vực QLCLCTXD.
Thực hiện chơng trình cải cách hành chính nghĩa là phải làm rõ chức năng của
từng tổ chức hành chính nhà nớc và không chồng chéo với nhau trong việc quản lý
cùng một đối tợng. Quản lý nhà nớc có quyền uy và thờng là can thiệp quá sâu, vụn
vặt vào quá trình triển khai của một hoạt động xây dựng. Yêu cầu cải cách hành chính
là làm rõ cái gì nhà nớc phải quản và cái gì nhà nớc không quản. Lý lẽ ở đây là nhà n-
ớc quản lý những công việc mà bất kỳ chủ thể nào của xã hội không thể làm đợc. Nh
vậy phận định khác nhau của 2 hình thức giám sát quản lý đợc thể hiện trong các văn
bản mới của nhà nớc liên quan tới QLCLCTXD thể hiện ở các nội dung sau:
a) Quản lý Nhà nớc về chất lợng công trình xây dựng:
Đây là công việc của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nớc về CLCTXD của
chính quyền các cấp. Các cơ quan này phải chịu trách nhiệm về tình hình chất lợng

công trình đợc phân cấp cụ thể tại điều 3 của Quy định về QLCLCTXD.
Về bản chất của hoạt động giám sát quản lý nhà nớc là theo chiều rộng có tính
vĩ mô, tính cỡng chế của cơ quan công quyền. Phơng thức quản lý nhà nớc về chất l-
ợng công trình xây dựng đợc mô tả ở sơ đồ 5.1.
Trang 18
Quản lý nhà n ớc về chất
l ợng CTXD
Văn bản
QPKT
H ớng dẫn
và kiểm tra
Hệ thống
tổ chức
Thoả
mãn
nhu
cầu
khách
hàng
Văn bản
QPPL
Quá trình tạo ra sản phẩm
Quá trình hỗ trợ để tạo ra sản phẩm có chất l ợng
Sơ đồ 5.1 : Phơng thức QLNN về CLCTXD
Nội dung hoạt động QLNN lĩnh vực này gồm 4 phần chủ yếu:
Thiết lập và tham gia thiết lập hệ thống văn bản pháp lý và chính sách.
Tổ chức phổ biến, hớng dẫn cho các chủ thể thực hiện theo các văn bản
pháp lý và chính sách.
Tổ chức kiểm tra giám sát các chủ thể thực hiện công tác QLCLCTXD theo
pháp luật.

Tổng hợp báo cáo tình hình chất lợng công trình xây dựng
b)Thực hiện việc xã hội hoá công tác giám sát chất lợng công trình xây dựng
Nội dung XHH công tác giám sát gồm 2 phần:
1) Phần giám sát kỹ thuật về CLCTXD do các pháp nhân có năng lực chuyên
môn hoạt động chuyên nghiệp thực hiện
- Về mặt tổ chức thì đây là các pháp nhân nh chủ nhiệm điều hành dự án, các
nhà thầu t vấn, thầu xây lắp, thầu cung ứng đã đợc xã hội hoá, chuyên môn hoá đợc
cấp đăng ký kinh doanh hoặc hoạt động nghề nghiệp. Các đơn vị tổ chức này phải
chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lợng công trình theo các phần công việc họ đảm
nhiệm. Trong đó, Chủ đầu t là ngời chịu trách nhiệm về chất lợng CTXD thuộc dự án
mình quản lý.
- Giúp cho các Chủ đầu t thực hiện giám sát và quản lý dự án là các tổ chức t
vấn giám sát quản lý. Về bản chất của hoạt động giám sát quản lý là theo chiều sâu, vĩ
mô, đợc trả tiền và đợc uỷ thác.
- Nội dung hoạt động giám sát quản lý gồm:
Kiểm soát chất lợng công trình .
Kiểm soát khối lợng.
Kiểm soát đợc tiến độ.
Trang 19
Nhu
cầu
của
khách
hàng
Hoạt động của họ tuân thủ quy định của pháp luật, quy chuẩn tiêu chuẩn và quy
định về mặt kinh tế. Họ chịu trách nhiệm trực tiếp về những kết quả công việc mà họ
thực hiện.
Nhìn chung ở Việt Nam hiện nay, các tổ chức t vấn giám sát quản lý làm đợc
toàn diện 3 nội dung trên đang còn rất ít. Lĩnh vực chủ yếu chúng ta đã làm quen là
công tác kiểm soát chất lợng công trình xây dựng.

Ngoài ra, các tổ chức t vấn về khảo sát thiết kế, nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung
cấp thiết bị đều phải có tổ chức tự quản lý chất lợng sản phẩm và cam kết sự đáp
ứng yêu cầu của khách hàng về chất lợng sản phẩm mình cung cấp. Mô hình QLCL
thực chất là mô hình 2 bên: Chủ đầu t và Nhà thầu.
2. Giám sát của xã hội về các hành vi liên quan tới CLCTXD
Phải công khai hoá dự án để mọi ngời có quyền giám sát các chủ thể liên quan
về hành vi của họ có ảnh hởng tới CLCTXD. Mọi sự phát hiện sẽ báo cho cơ quan có
thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo kết quả.
5.2. áp dụng chế độ giám sát - quản lý trong quá trình xây dựng.
Chế độ giám sát - quản lý xây dựng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá và
phân công xã hội hoá cao độ. Chế độ này đã đợc thực hiện ở trên thế giới hàng trăm
năm rồi và đợc nhiều nớc, đặc biệt là các nớc TBCN phát triển tôn sùng. Mô hình
quản lý này thực sự là một sản phẩm khoa học và nó hữu ích cho mọi quốc gia.
Công cuộc đổi mới và mở cửa là cơ hội để mô hình tiên tiến này xâm nhập vào
thị trờng xây dựng Việt Nam. Chế độ giám sát quản lý theo tập quán quốc tế đã đợc
chúng ta làm quen trong hầu hết các dự án có vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài và các
dự án chúng ta vay vốn của các tổ chức tiền tệ thế giới và khu vực(xem hình 1). Các
chủ đầu t, các nhà thầu Việt Nam và cả các đơn vị t vấn giám sát - quản lý của chúng
ta vốn là thầu phụ đã tiếp cận mô hình quản lý này. Chúng ta thừa nhận sự u việt của
nó thể hiện qua một số mặt sau:
H .5.2 - Quan hệ giữa kỹ sự giám sát với các bên trong xây dựng công trình
A . Chủ công trình ; B . Thi công ; C.Thiết kế ; D.Giám sát
1. Quan hệ hợp đồng ; 2. Quan hệ quản lý hợp đồng ;3. Quan hệ quản lý một phần
hợp dồng ; 4. Quan hệ thông báo tin tức .
Trang 20
1
3
4
2
1

A
CB
1
4
d
- Thứ nhất là mô hình này đã góp phần cải cách cơ cấu bố trí tiềm lực của
chúng ta một cách khoa học trên cơ sở sự phân công xã hội hoá cao độ. Các đơn vị
đảm nhận nhiệm vụ này là các tổ chức t vấn tập hợp các chuyên gia có trình độ cao về
chuyên môn đợc đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ quản lý. Họ đứng ở vị thế tơng đối
độc lập và căn cứ làm việc của họ là pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật, những quy định
liên quan của nhà nớc về đầu t và xây dựng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ đầu t
và nhà thầu xây lắp.
- Thứ hai là mô hính này góp phần quan trọng cải cách hình thức quản lý dự án.
Chúng ta sẽ bớt đi các chủ đầu t (vốn thờng đợc gọi là bên A) với nhiều quyền uy nh-
ng không đầy đủ các chyên gia có trình độ về chuyên môn và nghiệp vụ. Thậm chí
nhiều chủ đầu t hầu nh không có sự hiểu biết về nghề xây dựng. Chúng ta thực sự đã
trả giá cho mô hình này với nhiều công trình chất lợng kém và các ban quản lý dự
án(bên A) rất cồng kềnh và thiếu việc khi dự án kết thúc.
- Thứ ba. Mô hình quản lý này sẽ là công cụ quan trọng góp phần lập lại trật tự
trên thị trờng xây dựng. Những hành vi bỏ giá thầu cực thấp để bớt xén vật liệu, đa vật
liệu kém chất lợng vào công trình, đa thợ không có tay nghề tơng ứng hoặc dùng thiết
bị công nghệ thi công không phù hợp sẽ đợc loại bỏ. Một thị trờng xây dựng văn minh
sẽ bớt đi những thất thoát do tiêu cực, tham nhũng. Những cái đợc quan trọng nhất là
công trình đợc kiểm soát về mặt chất lợng sẽ phòng ngừa các sự cố hoặc công trình
kém chất lợng.
5.3. Xác định rõ các bớc kỹ thuật và yêu cầu về QLCL tơng ứng.
Quản lý chất lợng công trình xây dựng cần đợc quán xuyến xuyên suốt từ khi
lập dự án và trong suốt quá trình khai thác dự án. Kế thừa kết quả thẩm định dự án,
công tác QLCLCTXD đợc chia làm 4 bớc (xem sơ đồ 5.3)
5.3.1. Quản lý chất lợng khảo sát và thiết kế:

Quy trình trớc đây là qua nhiều bớc và nhiều cấp. Thực tế đã cho thấy: nhiều
phiền hà, nhiều cấp quyền lực và khi có lỗi về kỹ thuật thì không có ngời chịu trách
nhiệm. Tất nhiên ở một số trờng hợp quy trình này đã phát hiện đợc những sai xót
trong thiết kế nhng không phổ biến. Trình tự này còn hình thức bởi lẽ những sự cố và
khiếm khuyết kỹ thuật vừa qua có nguyên nhân do khảo sát và thiết kế chiếm trên
60%. Vì sự dựa nhau này, chúng ta không đào tạo đợc các chủ trì thực sự giỏi và
những tập thể thiết kế thực sự có uy tín. Vì vậy trong văn bản mới này, quy định trách
nhiệm duy nhất về chất lợng khảo sát thiết kế là đơn vị t vấn đợc nhận thầu hoặc giao
thầu thực hiện nhiệm vụ này. Chủ đầu t phải nghiệm thu sản phẩm khảo sát thiết kế
căn cứ vào hợp đồng kinh tế trong đó đã nêu các yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn làm
căn cứ. Thẩm định của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nớc về xây dựng là sự thoả
mãn các yêu cầu về sự tuân thủ trình tự pháp lý, chấp hành các quy định kỹ thuật và
sự thoả mãn các yêu cầu vì lợi ích cộng đồng. Nh vậy ở giai đoạn khảo sát thiết kế,
quy trình này rõ hơn về quyền lực và trách nhiệm của từng chủ thể. Chắc chắn các
chủ đầu t sẽ chọn đợc các nhà thầu khảo sát thiết kế thực sự có năng lực. Ngợc lại, các
đơn vị t vấn này cũng phải tự "lột xác".
Trang 21
Quản lý
chất l ợng
khảo sát,
thiết kế
Quản lý
chất l ợng trong
giai
đoạn thi công
Quản lý
chất l ợng
trong bảo hành
công trình
Quản lý

chất l ợng trong
bảo trì công trình
Quản lý chất l ợng do nhà
thầu tự tổ chức
Giám sát thi công của Chủ
đầu t hoặc tổ chức t vấn
giám sát
Giám sát
quyền tác giả
Sơ đồ 5.3: Các bớc trong quá trình quản lý chất lợng công trình
5.3.2. Quản lý chất lợng trong giai đoạn thi công xây lắp.
Từ trớc tới nay, giai đoạn này thờng đợc chú ý nhiều nhất thậm chí có những
văn bản trớc đây nói về QLCLXD là nói tới các công việc của giai đoạn này là chính.
Có thể nói, quy định cho phần này mới nghe, mới đọc tởng không mới, nhng có
những yêu cầu mới làm cho hoạt động quản lý chất lợng ở giai đoạn này có những đổi
mới và mang tính cải cách. Các chủ thể liên quan ở đây gồm: nhà thầu, đơn vị thiết
kế, t vấn giám sát của chủ đầu t và chủ đầu t, vai trò của cơ quan có chức năng quản
lý Nhà nớc về chất lợng xây dựng. Tôi nêu một số yêu cầu về vai trò của mỗi chủ thể
trong giai đoạn xây lắp:
- Chủ đầu t vẫn là chủ thể duy nhất, có trách nhiệm quản lý chất lợng công
trình. Họ phải có tổ chức t vấn chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá (của mình hoặc
phải thuê) để giám sát quản lý tiến độ, khối lợng và chất lợng xây lắp. T vấn giám sát
là đại diện có quyền lực của chủ đầu t để quyết định các vấn đề kỹ thuật. Họ có trách
nhiệm yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng thiết kế, đồng thời họ có nghĩa vụ phát hiện
giúp chủ đầu t những thiếu sót (nếu có) của thiết kế. Sự xuất hiện của t vấn giám sát
quản lý nh là một chế độ bắt buộc sẽ là một cải cách cực kỳ quan trọng trong lĩnh vực
QLCLCTXD ỏ nớc ta.
- Về phía nhà thầu phải tự xây dựng kế hoạch chất lợng trong đó có tổ chức t
vấn của nhà thầu để tự giám sát chất lợng thi công. Họ phải kiểm tra chất lợng vật
liệu, chất lợng sản phẩm. Chỉ khi nào nhà thầu khẳng định chất lợng thi công đảm bảo

theo thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật thì mới yêu cầu đợc nghiệm thu. Nh vậy nhà thầu
là ngời chịu trách nhiệm chính và trớc tiên về chất lợng công việc mình hoàn thành.
Yêu cầu của quy định mới về QLCLCTXD đòi hỏi nhà thầu phải tổ chức lại để quản
lý tốt hơn về chất lợng tránh mọi rủi ro xảy ra để không bị chi phí đền bù, không gây
những thiệt hại sinh mạng và giữ đợc uy tín cho đơn vị.
- Đối với đơn vị thiết kế thì văn bản này thể hiện sự tôn trọng tác quyền nhng
cũng đòi hỏi trách nhiệm của các nhà thiết kế về chất lợng sản phẩm trên giấy của
mình đang đợc hình thành bằng vật chất trong thực tiễn. Họ có nghĩa vụ giải thích cho
nhà thầu các chi tiết không đợc mô tả hết. Họ phải có trách nhiệm xác nhận sự đúng
đắn giữa thiết kế của họ và trong thực tiễn. Tất nhiên yêu cầu về sự giám sát tác giả
Trang 22
của họ là không thờng xuyên nhng đợc quy định phải có khi chủ đầu t tổ chức nghiệm
thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành công trình đa vào sử dụng.
Công tác QLCL giai đoạn xây lắp thể hiện thông qua công tác nghiệm thu mà ở
đây có 3 bớc chủ yếu:
Bớc 1: Nghiệm thu công việc.
Bớc 2: Nghiệm thu giai đoạn.
Bớc 3: Nghiệm thu hoàn thành đa vào khai thác sử dụng.
Công việc nghiệm thu do chủ đầu t chủ trì và sự tham gia của các bên cũng đợc
quy định phù hợp đợc mô tả trên sơ đồ 4
a) Nghiệm thu công việc hàng ngày:
b) Nghiệm thu khi chuyển giai đoạn:
c) Nghiệm thu hoàn thành
Trang 23
Công việc, cấu kiện
Giám sát kỹ thuật
của Nhà thầu
Kỹ s giám sát của
Chủ đầu t
- Cam kết về chất l ợng

- Yêu cầu đ ợc nghiệm
- Kiểm tra sự phù hợp
với thiết kế
- Chấp thuận nghiệm thu
Giai đoạn thi công
Giám sát kỹ thuật
của Nhà thầu
Kỹ s giám sát của
Chủ đầu t
- Cam kết về chất l ợng
- Yêu cầu đ ợc nghiệm
- Kiểm tra sự phù hợp
với thiết kế
- Chấp thuận nghiệm thu
T vấn thiết kế
- Giám sát tác giả
Công trình
Giám sát kỹ thuật
của Nhà thầu
Kỹ s giám sát của
Chủ đầu t
- Cam kết về chất l ợng
- Yêu cầu đ ợc n/thu
- Kiểm tra sự phù hợp
với thiết kế
- Chấp thuận nghiệm thu
T vấn thiết
kế
Giám sát tác giả
Chủ quản

lý sử dụng
Kiểm tra và
Nghiệm thu
Sơ đồ 5.4 : Các bớc nghiệm thu và thành phần tham gia
- Đối với cơ quan chức năng quản lý Nhà nớc về CLCTXD đợc phân cấp có nghĩa vụ
hớng dẫn chủ đầu t thực hiện đúng quy định và họ có trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện các quy định về QLCLCT của chủ đầu t và các chủ thể khác. Họ thực hiện việc
kiểm tra đột xuất và định kỳ. Định kỳ đợc quy định trong việc nghiệm thu chuyển giai
đoạn ở 1 số công trình quan trọng và kiêmr tra công tác nghiệm thu của chủ đầu t ở
giai đoạn hoàn thành công trình. Cơ quan có chức năng quản lý Nhà nớc về chất lợng
theo phân cấp có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận sự thc hiện đúng quy định của chủ
đầu t về mặt pháp lý và kỹ thuật. Công việc này của cơ quan quản lý Nhà nớc hớng
tới việc bảo vệ lợi ích chính đáng của chủ đầu t và cũng yêu cầu chủ đầu t đảm bảo
các lợi ích của con ngời thụ hởng sản phẩm xây dựng và lợi ích của cả công đồng.
Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình là căn cứ cho phép chủ đầu t đa
công trình vào sử dụng thực hiện việc quyết toán và đăng ký sở hữu.
5.3.3. QLCL trong giai đoạn bảo hành
Nội dung mới của giai đoạn này là quy định về bảo hành theo hạng mục công
trình. Nếu trong một dự án có nhiều công trình và mỗi công trình đợc hoàn thành có
thể đợc vận hành độc lập thì thời gian tính bảo hành đợc kể từ khi nghiệm thu bàn
giao. Đây là sự đổi mới hợp lý và bảo vệ lợi ích của các nhà thầu xây lắp.
5.3.4. QLCL công trình sau khi đa vào sử dụng.
Thông thờng từ trớc tới nay, công việc của hoạt động xây dựng dừng lại ở khâu:
nghiệm thu và bàn giao công trình. Trình tự đó hoàn toàn đúng về mặt sản xuất.
Song nhìn ở góc độ một dự án và lợi ích quốc gia trong một chiến lợc bảo tồn
bất động sản mà chúng ta đang ý thức đợc thì công trình cần đợc xem xét, đánh giá
hiệu quả sử dụng của nó trong suốt chu trình tuổi thọ. Từ đầu những năm 1980, trên
thế giới nhiều nớc đã vạch ra một chiến lợc bảo tồn các bất động sản. Nội dung chiến
lợc này đã vợt ra khỏi những công việc trớc đây ta vẫn coi bảo trì nh là sự sang sửa
kiến trúc, tu sửa thay thế các kết cấu bị h hỏng. Nội dung quan trọng của chiến lợc

này là vấn đề chất lợng công trình phải đợc nhìn nhận và quán triệt xuyên suốt quá
trình hình thành và tồn tại theo yêu cầu tuổi thọ của mỗi công trình.
Vì vậy trong nội dung yêu cầu mới về QLCL công trình xây dựng có đặt ra
thành trách nhiệm của ngời thiết kế phải đa ra những yêu cầu cho các đối tợng công
trình cần thiết phải bảo trì. Chủ quản lý sử dụng, chủ sở hữu công trình có nghĩa vụ và
trách nhiệm bảo vệ cho công trình không bị xuống cấp nhanh, đáp ứng nhu cầu sử
dụng trong suốt tuổi thọ yêu cầu. Các vấn đề về kỹ thuật bảo trì, nâng cấp là những
nội dung hiện đang thu hút các cơ quan khoa học, các nhà chuyên môn nghiên cứu.
6. nghề t vấn giám sát và đạo đức nghề nghiệp.
6.1 Những phẩm chất cần có của nhà t vấn:
1. Khả năng trí tuệ
Có khả năng học tập nhanh chóng, dể dàng;
Có tài quan sát, thu thập, lựa chọn, đánh giá sự kiện;
Có đầu óc phán đoán tốt;
Trang 24
Có khả năng lí luận, qui nạp và suy diễn;
Có khả năng tổng hợp và khái quát hoá;
Có đầu óc tởng tợng, t duy độc đáo.
2. Khả năng hiểu biết con ngời và cộng tác với mọi ngời
Tôn trọng ngời khác, độ lợng;
Có khả năng dự đoán và đánh giá phản ứng của con ngời;
Dễ dàng tiếp cận với mọi ngời;
Có khả năng dành đợc niềm tin và sự tôn trọng;
Lịch sự và phong cách tốt .
3. Khả năng giao tiếp, thuyết phục và thúc đẩy
Biết lắng nghe;
Dễ dàng giao tiếp bằng lời nói và văn bản;
Có khả năng thuyết phục và thúc đẩy.
4. Chín chắn về trí tuệ và tình cảm
ổn định về ứng xử và hành động;

Độc lập và rút ra kết luận vô t;
Có khả năng chịu đựng sức ép, sống trong tâm trạng bực mình và bấp bênh;
Có khả năng hành động th thái với phong cách bình tĩnh và khách quan;
Tự chủ trong mọi tình huống;
Linh hoạt và thích nghi với điều kiện thay đổi.
5. Niềm say mê và sáng kỉến cá nhân
Có trình độ tự tin cao trên cơ sở bản lĩnh vững vàng;
Có tham vọng, và hoài bão lành mạnh;
Có tinh thần kinh doanh, chấp nhận rủi ro;
Dũng cảm, sáng kiến và kiên trì trong hành động.
6. Đạo đức và liêm chính
Mong muốn giúp ngời thực sự
Cực kì trung thực;
Có khả năng thừa nhận sự giới hạn của trình độ;
Có khả năng nhận khuyết điểm và học tập từ thất bại
7. Tráng kiện về thể lực và minh mẫn về tinh thần
Có khả năng chịu dựng các điều kiện sống và lao động đặc biệt của nhà t vấn.

Trang 25

×