Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

Bài giảng quản trị kinh doanh du lịch chương 3 tổ chức kinh doanh lưu trú hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.15 KB, 49 trang )

CH NG 3ƯƠ
T CH C KINH DOANH ổ ứ
L U TRÚƯ
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
NộI DUNG CHƯƠNG 3
3.4 Các PP xác định giá thuê buồng ngủ
3.2 Tổ chức bộ phận KD lưu trú của KS
3.1 Kinh doanh lưu trú du lịch
3.3 Tổ chức KD lưu trú
0
6
/
0
4


/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
3.1 KINH DOANH LƯU TRÚ DL

Kinh doanh lưu trú du lịch
=>là hoạt động KD nhằm tổ chức đón tiếp, phục vụ lưu trú, ăn
uống, nghỉ ngơi, giải trí, bán hàng cho khách du lịch tại các
điểm, khu du lịch.
=>là hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp các dịch vụ cho thuê
buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung cho khách trong thời gian
lưu lại tạm thời tại các điểm, khu du lịch nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
(NĐ 92/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật du lịch)
0
6
/
0
4

/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
3.1 KINH DOANH LƯU TRÚ DL

Đặc điểm của kinh doanh lưu trú

Chất lượng KD lưu trú phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ
thuật.

KD lưu trú chịu sự tác động của nhân viên trực tiếp.

KD lưu trú đòi hỏi sự nhất quán cao ở mọi lúc, mọi nơi
và cho mọi khách hàng.

Chất lượng KD lưu trú được đánh giá thông qua sự
cảm nhận của khách hàng
0
6
/

0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
3.1 KINH DOANH LƯU TRÚ DL

Cơ sở lưu trú du lịch
Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và
cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong
đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.

Điều kiện chung KD lưu trú du lịch

Không được xây dựng trong hoặc liền kề với khu vực
thuộc phạm vi quốc phòng, an ninh quản lý

Không được cản trở đến không gian của trận địa phòng
không quốc gia


Đảm bảo khoảng cách an toàn đối với trường học, bệnh
viện, những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô
nhiễm.
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
3.1 KINH DOANH LƯU TRÚ DL
Phân loại
Khách sạn (Hotel)
Làng du lịch (Tourist Village)
Biệt thự du lịch (Tourist Villa)
Căn hộ du lịch (Tourist apartment)
Bãi cắm trại du lịch (Tourist camping)
Nhà nghỉ du lịch (Tourist guest house)
Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (Homestay)

Các cơ sở lưu trú du lịch khác
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
3.1 KINH DOANH LƯU TRÚ DL

Khách sạn (hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mô từ
10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật
chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu
trú và sử dụng dịch vụ.
0
6
/
0
4

/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n

h
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
3.1 KINH DOANH LƯU TRÚ DL

Biệt thự du lịch (tourist villa)
=>Là biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du
lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú.
Có từ ba biệt thự du lịch trở lên được gọi là cụm biệt
thự du lịch.

Căn hộ du lịch (tourist apartment)
=>là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du
lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú.

Có từ mười căn hộ du lịch trở lên được gọi là khu
căn hộ du lịch.
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
BIệT THự DU LịCH VEN BIểN (TUầN CHÂU, Hạ
LONG)
0
6
/
0
4
/
1
5

H
o
à
n
g

O
a
n
h
CĂN Hộ DU LịCH ở CÔNG QUốC
MONACO – CHÂU ÂU (GIÁ 1 CĂN
Hộ: 301 TRIệU EURO, XấP Xỉ 825 Tỷ
VND)
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a

n
h
3.1 KINH DOANH LƯU TRÚ DL

Bãi cắm trại du lịch (tourist camping) là khu vực
đất được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên
đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại.

Nhà nghỉ du lịch (tourist guest house) là cơ sở
lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết
phục vụ khách du lịch như khách sạn nhưng không
đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn.
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n

h
Khu cắm trại Sal Salis (Exmouth, Tây Úc) thuộc Công viên Quốc gia
Cape Range, Tây Úc, gồm 9 lều trại được dựng gần khu vực san hô
lớn nhất thế giới. Giá cả: 685 đô Úc/khách/tối (khoảng 15 triệu VNĐ),
bao gồm chi phí đi lại, ăn uống và các hoạt động vui chơi như bơi,
chèo thuyền và đi bộ cùng hướng dẫn viên.
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
NHÀ NGHỉ DU LịCH
0
6
/
0
4

/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
3.1 KINH DOANH LƯU TRÚ DL

Làng du lịch (tourist village)
=>là cơ sở lưu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự
hoặc một số loại cơ sở lưu trú khác như căn hộ,
băng-ga-lâu (bungalow) và bãi cắm trại, được xây
dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên
nhiên đẹp, có hệ thống dịch vụ gồm các nhà hàng,
quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí,
thể thao và các tiện ích khác phục vụ khách du lịch.
0
6
/
0
4
/
1

5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
3.1 KINH DOANH LƯU TRÚ DL

Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê
(homestay) là nơi sinh sống của người sở hữu
hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê
lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cho khách
du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả
năng đáp ứng của chủ nhà.

Các cơ sở lưu trú du lịch khác gồm tàu thủy du
lịch, tàu hỏa du lịch, ca-ra-van (caravan), lều du
lịch.
0
6
/
0
4
/
1

5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
Tàu th y du l ch qu c tủ ị ố ế
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h

Tàu du l ch Vi t Namị ệ
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
Nhà di đ ng dùng đ đi du l ch – Caravanộ ể ị
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o

à
n
g

O
a
n
h
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ SỞ LƯU
TRÚ Ở VIỆT NAM
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Số lượng cơ sở 10.406 11.467 12.352 13.756 15.381

Tăng trưởng (%) 14,6 10,2 7,7 11,4 11,8
Số buồng 202.776 216.675 237.111 256.739 277.661
Tăng trưởng (%) 13,7 6,9 9,4 8,3 8,1
Công suất
buồng bình
quân (%)
59,9 56,9 58,3 59,7 58,8
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
MộT VÀI NÉT Về THựC TRạNG KD LƯU
TRÚ DU LịCH ở VIệT NAM
Theo Thống kê năm 2008 của Việt Nghiên cứu Phát triển du
lịch, cả nước có:
o

4712 khách sạn với 94974 phòng đạt tiêu chuẩn

67 Làng du lịch “tự phong” với 4656 buồng, chiếm 0,79%
tổng số CSLTDL và 2,73% tổng số phòng trong cả nước.

64 biệt thự du lịch với 1080 buồng, chiếm 0,75% tổng số
CSLTDL, tập trung chủ yếu ở Bà Rịa – Vũng Tàu, Lâm Đồng,
Hải Phòng.

59 căn hộ du lịch với 566 phòng, chiếm 0,69% tổng số CSLT
và 0,33% số phòng trong cả nước.

3350 nhà nghỉ du lịch với 56345 phòng, chiếm 39,41% tổng
số CSLT DL, 33,05% tổng số phòng

48 bãi cắm trại du lịch với 567 phòng, chiếm 0,56% tổng số
CSLT DL, 0,33% tổng số phòng

642 cơ sở lưu trú du lịch khác vơi 9456 phòng, chiếm 7,44%
tổng số CSLTDL, 5,55% tổng số phòng
0
6
/
0
4
/
1
5
H
o

à
n
g

O
a
n
h
MộT VÀI NÉT Về THựC TRạNG KD LƯU
TRÚ DU LịCH ở VIệT NAM

Số CSLT du lịch có quy mô dưới 50 phòng chiếm
tới 93%. Hầu hết các khách sạn dưới 50 phòng là
KS đạt tiêu chuẩn 1 – 2 sao, chủ yếu phục vụ
khách nội địa có khả năng thanh toán thấp và dễ
tính; đội ngũ nhân viên chưa được đào tạo bài bản,
chuyên nghiệp; trang thiết bị, kỹ năng phục vụ, khả
năng giao tiếp bằng ngoại ngữ còn yếu.

Các khách sạn có thứ hạng cao thường do các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư và độ ngũ quản lý cũng
là của người nước ngoài. Nguồn lao động cung
ứng còn thiếu rất nhiều.
0
6
/
0
4
/
1

5
H
o
à
n
g

O
a
n
h
MộT VÀI NÉT Về THựC TRạNG KD LƯU
TRÚ DU LịCH ở VIệT NAM

Trình độ lao động chưa đáp ứng được nhu cầu, số
lượng lao động được đào tạo chính quy trong
ngành du lịch chỉ chiếm 21,82% (2005).

Về kinh doanh lưu trú có nhiều bất cập, chẳng hạn:

Tình trạng “đầu cơ” phòng cho thuê

Các cơ sở lưu trú không thực hiện việc báo cáo
hiện trạng môi trường cho Sở VHTTDL theo đúng
quy định.

Chỉ có trên 50% các cơ sở lưu trú thực hiện việc
xây dựng nội quy bảo vệ môi trường và phổ biến
nội quy này đến nhân viên cùng du khách lưu trú.
0

6
/
0
4
/
1
5
H
o
à
n
g

O
a
n
h

×